A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật như hiện nay, quá trình
dạy học đã có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thời đại. Dạy học ngày nay là
quá trình lấy học sinh làm trung tâm của mọi hoạt động học tập, người thầy đóng vai
trò hướng dẫn, điều hành, giúp đỡ, định hướng cho học sinh tự chiếm lĩnh tri thức của
bản thân. Với xu hướng đó, giáo dục nhà trường phải chú trọng vào việc đặt ra những
cơ hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình học tập, trải nghiệm
để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và các khả năng khác.
Đối với đặc thù môn Hóa học – một môn khoa học thực nghiệm có cơ hội để sử dụng
đa dạng hình thức, phương pháp dạy học. Việc áp dụng phương pháp dạy học theo góc
sẽ là một sự lựa chọn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó. Tuy nhiên điều kiện vật chất và
trình độ của học sinh và giáo viên ở miền núi sẽ hạn chế việc áp dụng phương pháp
dạy học này. Để phù hợp hơn với điều kiện thực tế dạy học với bộ môn tôi chọn đã
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài “ Vận dụng phương pháp dạy học góc trải nghiệm để
nâng cao hiệu quả bộ môn Hóa học cho các trường trung học phổ thông khu vực miền
núi”. với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, rèn luyện và phát triển các kỹ năng thông qua việc học tập bộ môn
Hóa học như: phát triển năng lực sáng tạo, năng lực tính toán, năng lực hợp tác, năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực xử lý các vấn đề thực tiễn và kỹ năng thực
hành.
vụ và hoạt động ở mỗi góc: Căn cứ vào nội dung cụ thể của bài học, vào đặc trưng của PP học theo góc và không gian của lớp học, GV cần: -Xác định số góc và tên mỗi góc. -Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và qui định thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc. -Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động. - Hướng dẫn HS chọn góc theo sở thích và luân chuyển qua các góc. Thiết kế hoạt động đánh giá và củng cố nội dung bài học: Vào cuối giờ học sau khi HS đã được học luân chuyển qua đủ các góc, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả học tập ở mỗi góc. Đại diện HS ở các góc (vòng cuối) trình bày kết quả học tập theo nhiệm vụ được giao, các HS khác bổ sung ý kiến. Trên cơ sở ý kiến của HS, GV nhận xét đánh giá, chốt lại vấn đề trọng tâm, đảm bảo cho HS học sâu và học thỏa mái. c. Tổ chức dạy học theo góc: Bước 1: Sắp xếp góc học tập trước khi vào giờ học. Bố trí góc học tập phù hợp với không gian lớp học việc này cần phải thực hiện sớm. Mỗi góc có đủ tài liệu, đồ dùng, phương tiện học tập phù hợp với nhiệm vụ học tập tại mỗi góc. Bước 2: Giới thiệu bài học hoạc nội dung học tập và các góc học tập Giới thiệu bài học hoạc nội dung học tập theo phương pháp góc và giới thiệu tên, vị trí các góc. Nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ các góc và đồng thời cho phép học sinh chọn góc xuất phát Học sinh lắng nghe,tìm hiểu và quyết định chọn góc xuất phát theo sở thích, tuy nhiên giáo viên nên định hướng và tùy chỉnh để các góc đều có học sinh tham gia. Giáo viên phải quy định thời gian và đưa sơ đồ di chuyển chuyển để tránh tình trạng hỗn loạn. Bước 3: Tổ chức cho học sinh học tập tại các góc Ở mỗi nhóm học sinh có thể làm việc theo từng cá nhân hoạc từng nhóm tùy vào yêu cầu của nhiệm vụ đã phân công. Trong quá trình học sinh học tập GV phải thường xuyên theo dõi phát hiện khó khăn của học sinh để kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn học sinh luân chuyển góc. Trang 6 Trong việc tổ chức cần lưu ý hướng dẫn , hỗ trợ kỹ thuật thí nghiệm, kỹ thuật quan sát, , mô tả, giải thích các hiện tượng cũng như cách ghi các kết quả. GV thường xuyên nhắc nhở thời gian hoàn thành nhiệm vụ cũng như sơ đồ luân chuyển góc. Bước 4: Tổ chức cho học sinh trao đổi và đánh giá kết quả học tập Học theo góc chủ yếu là HS học thông qua nhóm nên GV phải chú trọng vào việc chữa bài và đánh giá kết quả học sinh đã thu nhận. Có nhiều cách khác nhau nhưng hạn chế cho đáp án và các em tự chữa bài, nên để các em đánh giá đồng đẳng, giáo viên phản hồi những nội dung chưa thống nhất và đem ra thảo luận cả lớp. Thời gian sẽ không cho tất cả các nhóm trình bày sản phẩm của mình trước tập thể, nên chọn nhóm có kết quả nhiều nhất, sát nhất ra thảo luận. Các nhóm khác bổ sung thêm hoạc hoàn thiện những nội dung còn thiếu của tổ nhóm mình. Trong một số trường hợp GV có thể chốt ngắn gọn về nội dung học tập và chia sẻ kinh nghiệm cho các nhóm khác. Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lưu giữ thông tin đã thu nhận, các sản phẩm và kết quả mà em đã đạt được. Khi đánh giá trong quá trình học tập theo góc về kỹ năng , thái độ thì quan trọng là học sinh phải biết việc này và bài học được rút ra sau đó. Lưu ý: - GV phải linh hoạt để đảm bảo thời gian và hiệu quả học tập - Trên cơ sở ý kiến, kết quả học tập của HS, GV đưa ra ý kiến để trao đổi và hoàn thiện giúp học sinh hiểu đúng, đầy đủ và sâu sắc nội dung học tập. - Đảm bảo có đủ thời gian cho việc thực hành. 2. Yếu tố thúc đẩy sự tham gia học tập của học sinh a. Không khí lớp học và các mối quan hệ - Không khí lớp học gần gũi với thực tế, đa dạng về hình thức - Tạo điều kiện cho học sinh được tự do sáng tạo. - Môi trường học tập thân thiện, mang tính kích thích thể hiện qua việc bố trí bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học, quan tâm đến sự thoải mái về tinh nhàng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực. Trang 7 - Tạo cơ hội để học sinh giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, ước mơ chia sẽ kinh nghiệm trong quá trình hợp tác trong hoạt động học tập. b. Sự phù hợp với mức độ phát triển của học sinh - Nhiệm vụ, các hoạt động học tập cần có sự phân hóa, quan tâm đến sự khác biệt về nhịp độ học tập, trình độ phát triển của các học sinh khác nhau. - Có sự thỏa thuận cam kết rõ ràng về những mong đợi của thầy đối với trò và ngược lại. - Các yêu cầu đối với học sinh cần rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa; - Khuyến khích học sinh giúp đỡ lẫn nhau Do đó cần quan sát học sinh học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của học sinh, có sự hỗ trợ phù hợp, yêu cầu học sinh động não và hộ trợ cá nhân, tạo điều kiện để học sinh trao đổi về nhiệm vụ học tập. c. Sự gần gũi với thực tế Nội dung/nhiệm vụ học tập cần gắn với các mối quan tâm của học sinh và thế giới xung quanh, tận dụng mọi cơ hội để học sinh tiếp xúc với vật thực , tình huống thực, sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn như thí nghiệm, băng đĩa, mạng internet... đưa học sinh gần với đời sống thực tế, giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/ kỹ năng vào thực tế, khai thác các đề tài vượt ra ngoài giới hạn của môn học. d. Mức độ và sự đa dạng của hoạt động - Trong các hoạt động học tập, hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi - Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực - Tăng cường hoạt động trải nghiệm - Tăng cường sự tham gia tích cực - Đảm bảo sự hỗ trợ đúng mức - Đảm bảo đủ thời gian thực hiện e. Phạm vi tự do sáng tạo - Học sinh được tạo điều kiện hoạt động theo sở thích - Học sinh được tham gia xây dựng kế hoạch và đánh giá bài học - Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, học sinh được khuyến khích tự do xác định quá trình thực hiện và xác định sản phẩm. - Học sinh được tạo điều kiện tham gia các hoạt động học tập. Trang 8 3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo góc a. Ưu điểm Học sinh được học sâu, hiệu quả bền vững: Học sinh được tìm hiểu theo các phong cách khác nhau, theo các hoạt động khác nhau, do đó học sinh hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức. Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của học sinh: Học sinh được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong thực hiện các nhiệm vụ. Do đó, các em cảm thấy hứng thú và thoải mái hơn. Tạo được nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính cực: Các nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc cho học sinh có cơ hội khác nhau( khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo...) Điều này gây hứng thú cho học sinh. Tăng cường được sự tương tác cá nhân giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh: Giáo viên luôn theo dõi, hướng dẫn học sinh khi có yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao giữa giáo viên và học sinh, đặc biệt là học sinh trung bình và yếu. Ngoài ra, học sinh cũng được tạo điều kiện để hỗ trợ và hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Đáp ứng được sự khác biệt của học sinh về sở thích, phong cách, trình độ và nhịp độ: Tùy theo sở trường, năng lực học sinh được chọn xuất phát và cách luân chuyển phù hợp với mình. Nhiệm vụ ở mỗi góc có phiếu hỗ trợ đi kèm để học sinh có trình độ khác nhau nhưng cũng có thể hoàn thành. Trách nhiệm của học sinh trong quá trình học tập được tăng lên: Làm việc theo góc đòi hỏi học sinh phải có tính tự định hướng và tự điều chỉnh. Có thêm cơ hội để rèn luyện kỹ năng và thái độ: ví dụ như tính táo bạo, khả năng lựa chọn, sự hợp tác, giao tiếp, tự đánh giá ... Học sinh có cơ hội để làm thí nghiệm kiểm chứng, khả năng tìm kiếm tài liệu trên mạng cũng như khả năng quan sát. Học sinh được áp dụng những kiến thức vào thực tiễn nhàm kích thích được hứng thú, cảm hứng học tập. b. Hạn chế: Không gian lớp học cần lớn, nếu học sinh đông và phòng học chật thì rất khó tiến hành. Trang 9 Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập: Có những nội học tập nhưng phải tiếp cận theo các cách khác nhau nên cần nhiều thời gian học tập hơn. Ngoài ra cần thời gian để triển khai, hướng dẫn, phân công nhiệm vụ, thời gian luân chuyển và báo cáo sản phẩm. Giáo viên cần phải có thời gian và năng lực cho việc chuẩn bị và sắp xếp: GV phải thiết kế các nhiệm vụ, phiếu hỗ trợ, đáp án, công cụ đánh giá, đồ dùng, thiết bị dạy học, thiết bị thí nghiệm ... Thầy cô cũng cần có thời gian để sắp xếp trước giờ học. Khả năng áp dụng: Không phải bài học,nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp theo góc. Bởi vậy khi mới áp dụng việc tổ chức , quản lý, giám sát và đánh giá kết quả học tập rất khó khăn. Do đó phương pháp này không thể vận dụng thường xuyên và liên tục được. 4. Điều kiện để thực hiện hiệu quả phương pháp Nội dung bài học phải phù hợp: Có nội dung nghiên cứu lý thuyết, có nội dung thí nghiệm và nội dung vận dụng là hợp lý nhất. Không gian lớp học và thời gian: Phòng học phải đủ diện tích, tốt nhất có các bàn lớn khác nhau. Phải có đủ thời gian để bố trí theo góc. Với thời gian 45 phút nên chỉ bố trí 3 góc và mỗi góc thực hiện trong thời gian 10 phút. Phương tiện, đồ dùng dạy học và tư liệu: Phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện đồ dùng và tư liệu dạy học. Giáo viên: Giáo viên phải nhiệt tình tích cực, có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học tích cực và kỹ năng thiết kế tổ chức dạy học theo góc. Giáo viên cần phải có khả năng hình dung và hiểu cách học sinh học và sử dụng không gian lớp học phù hợp. Học sinh: Số lượng học sinh phù hợp với không gian lớp học. Lưu ý đến khả năng tự định hướng của học sinh và mức độ thực hiện nhiệm vụ độc lập của các em để chọn mức độ, cách thức số lượng góc phù hợp. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Đặc điểm của học sinh miền núi - Học sinh miền núi thường chăm chỉ, ngoan ngoãn vâng lời thầy cô. - Điều kiện gia đình thường khó khăn, khoảng cách từ nhà đến trường xa, đường đến trường không thuận lợi. Trang 10 - Thời gian dành cho việc học bị ảnh hưởng vì phải giúp đỡ gia đình làm kinh tế - Cơ hội tiếp xúc với phương tiện truyền thông hiện đại ít. - Khả năng làm việc nhóm, khai thác thông tin trên mạng yếu. - Kỹ năng sống còn nhiều hạn chế, các em đa phần thiếu tự tin, khả năng thuyết trình yếu - Kỹ năng thực hành thí nghiệm, cách khai thác thông tin hạn chế. 2. Đặc điểm của trường học miền núi - Cơ sở vật chất chưa thực sự đồng bộ - Thiều nhiều dụng cụ hóa chất phục vụ cho quá trình giảng dạy - Chưa có nhiều GV giỏi, tâm huyết, GV thường dạy nhiều tiết. 3. Tại sao nên vận dụng cho học sinh miền núi? Giáo dục các em không chỉ kiến thức mà còn kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng phối hợp làm việc, làm việc nhóm, thực hành thí nghiệm và tìm kiếm thông tin. Môn Hóa học không thu hút được học sinh vì khó và nhiều kiến thức hàn lâm, đặc biệt với học sinh miền núi có nền tảng kiến thức bộ môn khá thấp, sự đầu tư cho môn học hạn chế. Tuy nhiên bộ môn có nhiều bài dạy với các phần như lý thuyết, thực hành và ứng dụng lại rất phù hợp với phương pháp góc. Cơ sở vật chất không đảm bảo, thiếu phương tiện dạy học hiện đại nên chỉ bố trí một số góc tùy thuộc vào bài học và đối tượng học. Vận dụng phương pháp góc vào môn Hóa học cho học sinh miền núi để cho các em thêm cơ hội tiếp xúc với các phương pháp dạy học hiện đại, ở đó các em không những được học kiến thức một cách chủ động, đầy sáng tạo và còn được học thêm các kỹ năng khác. Trong những năm qua xu hướng thi THPT Quốc gia bỏ bớt những phần lý thuyết hàn lâm và tăng cường các câu hỏi thực hành đi sâu vào bản chất phản ứng, những câu hỏi ứng dụng thực tế. Với những học sinh chưa làm thí nghiệm, ít trải nghiệm thì việc ghi nhớ kiến thức rất khó khăn. Vận dụng phương pháp dạy học này làm cho sự đam mê yêu thích bộ môn tăng thêm, qua đó tăng lượng học sinh theo học các bộ môn khoa học tự nhiên vốn giảm sút nhanh chóng trong những năm qua. Trang 11 III. THIẾT KẾ XÂY DỰNG GIÁO ÁN 1. Đề xuất những đơn vị kiến thức bộ môn sử dụng phương pháp Lựa chọn những nội dung trong bộ môn Hóa học theo các bài, chủ đề sau KHỐI Bài Góc vận dụng Ghi chú 10 Bài 17:Phản ứng oxi hoá - khử góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Bài 22: Clo quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Bài 23: Hiđro clorua. Axit clohiđric và muối clorua quan sát, góc phân tích, góc thực hành Bài 29: Oxi- Ozon quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Bài 30: Lưu huỳnh quan sát, góc phân tích, góc thực hành Bài 33: Axit sunfuric. Muối sunfat quan sát, góc phân tích, góc thực hành 11 Bài 1: Sự điện li quan sát, góc phân tích, góc thực hành Bài 2: Axit, bazơ và muối. quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Bài 4: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li quan sát, góc phân tích, góc thực hành Bài 7: Nitơ quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Bài 9: Axit nitric và muối nitrat quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Bài 12: Phân bón hoá học quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Trang 12 Chủ đề: Cacbon và hợp chất của chúng quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Ankin góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Ancol quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Axitcacboxylic quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. 12 Este - Lipit quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Glucozơ góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Saccarozơ, tinh bột Xenlulozơ quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Tính chất kim loại góc phân tích, góc thực hành Điều chế kim loại quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Nhôm và hợp chất của nhôm quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Sắt và hợp chất của sắt quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. 2. Cấu trúc giáo án BÀI: TÊN BÀI Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan Kiến thức cần hình thành I. MỤC TIÊU. Trang 13 Mục tiêu bài học. 1.Kiến thức: 2. Kĩ năng: II. CHUẨN BỊ. 1.Đồ dùng dạy học: 2. Phương pháp dạy học: III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Thời gian Nội dung Hoạt động của GV và HS Đồ dùng Thiết bị dạy học CÁC GÓC ĐƯỢC THIẾT KẾ THEO CẤU TRÚC TÊN GÓC (Thời gian thực hiện ......) 1. Mục tiêu: 2.Nhiệm vụ : 3.Phiếu học tập: Ví dụ: GIÁO ÁN BÀI SẮT GIẢNG DẠY THEO PHƯƠNG PHÁP GÓC TRẢI NGHIỆM Thời gian thực hiện 45 phút 1.Mục tiêu - Kiến thức: Sau khi học xong chủ đề, học sinh trình bày được: + Học sinh trình bày được vị trí, đặc điểm cấu hình và lớp electron ngoài cùng. Suy ra cấu hình Fe2+, Fe3+ từ đó suy ra tính chất của sắt. + Tính chất hoá học của sắt: tính khử trung bình (tác dụng với oxi, lưu huỳnh, clo, nước, dung dịch axit, dung dịch muối). + Sắt trong tự nhiên (các oxit sắt, FeCO3, FeS2). + Tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp chất của sắt. Học sinh giải thích được: + Tính khử của hợp chất sắt (II): FeO, Fe(OH)2, muối sắt(II). + Tính oxi hoá của hợp chất sắt (III) : Fe2O3, Fe(OH)3, muối sắt(III). Trang 14 - Kỹ năng + Có những kỹ năng cần thiết như dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học của sắt và hợp chất của sắt; Làm việc nhóm, thuyết trình thông tin, phản biện. + Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính khử của sắt, tính khử và tính oxi hóa của Fe2+ và tính oxi hóa của Fe3+. + Tính thành phần phần trăm về khối lượng sắt, muối sắt hoặc oxit sắt trong hỗn hợp phản ứng. Xác định tên kim loại dựa vào số liệu thực nghiệm. + Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch. - Thái độ + Học sinh có thái độ tích cực, chủ động, nghiêm túc trong học tập, trong nghiên cứu, trong hoạt động nhóm. + Có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, các loại vật liệu bằng sắt, có ý thức tìm tòi sáng tạo tận dung những nguyên liệu có sẵn. - Định hướng các năng lực cần hình thành Năng lực đặc thù - Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm về tính chất hóa học của sắt và hợp chất của sắt. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học và cuộc sống: biết được các tính năng ứng dụng của sắt, biết phương pháp bảo vệ đồ dùng, vật liệu sử dụng bằng sắt hợp lí. - Năng lực tính toán qua việc giải thích các bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn. Các năng lực khác - Năng lực sáng tạo, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác trong hoạt động nhóm. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (tìm những thông tin về tính chất, ứng dụng của kim loại sắt và các biện pháp chống ăn mòn kim loại) Trang 15 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: diễn đạt trình bày ý kiến nhận định của bản thân. - Thông qua bài học, học sinh có thể: + Vận dụng kiến thức đã học vào đời sống hằng ngày. + Có khả năng tự tìm kiếm chọn lọc thông tin cũng như liên kết thông tin rời rạc từ nhiều bài học, nhiều bộ môn khác nhau thành một hệ thống thông tin duy nhất. + Có khả năng đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề. + Có khả năng làm chủ công việc, làm chủ thời gian. + Có ý thức cộng đồng. 2.Chuẩn bị 2.1. Chuẩn bị cho giáo viên Đồ dùng dạy học: - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. - Dụng cụ, hóa chất: bình khí O2 và bình khí Cl2 (điều chế trước), dây sắt, đinh sắt, dd H2SO4 loãng, HNO3, dd CuSO4, FeO, dung dịch FeSO4, dung dịch KMnO4, mẩu dây đồng (hoặc bột đồng), dd HCl, dd NaOH, dd FeCl3. - Dụng cụ: Bộ thí nghiệm: ống nghiệm, giá sắt, đèn cồn. - Giáo án, phiếu học tập, bảng biểu. - Máy chiếu, Laptop. 2.2.Chuẩn bị cho học sinh - Chuẩn bị bài trước ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên. - Tích cực, chủ động thực hiện các nhiệm vụ theo lựa chọn và sự phân công. 3. Thiết kế tiến trình dạy học 3. 1. Nội dung 1: Sắt Phương pháp sử dụng: Phương pháp góc trải nghiệm Hoạt động 1: Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt động ở các góc. Thời Hoạt động của Hoạt động của học sinh Đồ dùng, TBDH Trang 16 gian giáo viên 3 phút - Giới thiệu các góc và nhiệm vụ cụ thể ở mỗi góc (3 góc) - Ngồi theo nhóm. - Quan sát và lắng nghe. - Nghiên cứu các nhiệm vụ cụ thể và lựa chọn góc theo tổ. Máy chiếu Hoạt động của các góc + Góc phân tích Mục tiêu: Từ việc nghiên cứu sách giáo khoa và kiến thức đã được học ở bài tính chất chung của kim loại, học sinh rút ra tính chất vật lí và tính chất của sắt. Nhiệm vụ: Từ những vật dụng bằng kim loại sắt kết hợp sách giáo khoa. Học sinh suy ra tính chất vật lí của sắt và so sánh với những kim loại khác. PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “PHÂN TÍCH” BÀI SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT Câu 1: Nêu một số tính chất vật lí của sắt? Câu 2: Viết các phương trình phản ứng từ sắt chuyển thành sắt (II), sắt chuyển thành sắt (III)? Fe → Fe2+ Fe → Fe3+ Câu 3: Trong thực tế sắt được ứng dụng trong lĩnh vực nào? + Góc trải nghiệm Mục tiêu: Trang 17 Làm các thí nghiệm, HS kết luận được sắt có tính khử trung bình, yếu hơn các kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm. Nhiệm vụ: - Với các dụng cụ hóa chất sẵn có HS tiến hành làm TN có hướng dẫn ở phiếu. - Ghi kết quả vào bẳng tường trình, phiếu hướng dẫn thí nghiệm. PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “TRẢI NGHIỆM” BÀI SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT- LỚP 12 Tiến hành các thí nghiệm Thí nghiệm 1: Lấy một đinh sắt cho vào ống nghiệm, sau đó cho vào ống nghiệm này khoảng 1ml dd HCl 0,1 M. Cho tiếp vào dd thu được 1ml dd NaOH 0,1 M. Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm 1 đinh sắt, sau đó cho 2ml dd CuSO4 0,1M. Thí nghiệm 3: Cho vào ống nghiệm một đinh sắt, sau đó cho vào ống nghiệm dd axit nitric, dùng bông tẩm dd NaOH đậy kín miệng ống nghiệm. Dung dịch thu được trong ống nghiệ
Tài liệu đính kèm: