Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học góc trải nghiệm để nâng cao hiệu quả bộ môn Hóa học cho các trường trung học phổ thông khu vực miền núi

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học góc trải nghiệm để nâng cao hiệu quả bộ môn Hóa học cho các trường trung học phổ thông khu vực miền núi

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Với sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật như hiện nay, quá trình

dạy học đã có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thời đại. Dạy học ngày nay là

quá trình lấy học sinh làm trung tâm của mọi hoạt động học tập, người thầy đóng vai

trò hướng dẫn, điều hành, giúp đỡ, định hướng cho học sinh tự chiếm lĩnh tri thức của

bản thân. Với xu hướng đó, giáo dục nhà trường phải chú trọng vào việc đặt ra những

cơ hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình học tập, trải nghiệm

để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và các khả năng khác.

Đối với đặc thù môn Hóa học – một môn khoa học thực nghiệm có cơ hội để sử dụng

đa dạng hình thức, phương pháp dạy học. Việc áp dụng phương pháp dạy học theo góc

sẽ là một sự lựa chọn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó. Tuy nhiên điều kiện vật chất và

trình độ của học sinh và giáo viên ở miền núi sẽ hạn chế việc áp dụng phương pháp

dạy học này. Để phù hợp hơn với điều kiện thực tế dạy học với bộ môn tôi chọn đã

nghiên cứu và hoàn thiện đề tài “ Vận dụng phương pháp dạy học góc trải nghiệm để

nâng cao hiệu quả bộ môn Hóa học cho các trường trung học phổ thông khu vực miền

núi”. với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục, rèn luyện và phát triển các kỹ năng thông qua việc học tập bộ môn

Hóa học như: phát triển năng lực sáng tạo, năng lực tính toán, năng lực hợp tác, năng

lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực xử lý các vấn đề thực tiễn và kỹ năng thực

hành.

pdf 23 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 884Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học góc trải nghiệm để nâng cao hiệu quả bộ môn Hóa học cho các trường trung học phổ thông khu vực miền núi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ và hoạt động ở mỗi góc: 
Căn cứ vào nội dung cụ thể của bài học, vào đặc trưng của PP học theo góc và không 
gian của lớp học, GV cần: 
-Xác định số góc và tên mỗi góc. 
-Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và qui định thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc. 
-Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động. 
- Hướng dẫn HS chọn góc theo sở thích và luân chuyển qua các góc. 
Thiết kế hoạt động đánh giá và củng cố nội dung bài học: 
Vào cuối giờ học sau khi HS đã được học luân chuyển qua đủ các góc, GV tổ chức cho 
HS báo cáo kết quả học tập ở mỗi góc. Đại diện HS ở các góc (vòng cuối) trình bày 
kết quả học tập theo nhiệm vụ được giao, các HS khác bổ sung ý kiến. Trên cơ sở ý 
kiến của HS, GV nhận xét đánh giá, chốt lại vấn đề trọng tâm, đảm bảo cho HS học 
sâu và học thỏa mái. 
c. Tổ chức dạy học theo góc: 
Bước 1: Sắp xếp góc học tập trước khi vào giờ học. 
Bố trí góc học tập phù hợp với không gian lớp học việc này cần phải thực hiện sớm. 
Mỗi góc có đủ tài liệu, đồ dùng, phương tiện học tập phù hợp với nhiệm vụ học tập tại 
mỗi góc. 
Bước 2: Giới thiệu bài học hoạc nội dung học tập và các góc học tập 
Giới thiệu bài học hoạc nội dung học tập theo phương pháp góc và giới thiệu tên, vị trí 
các góc. 
Nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ các góc và 
đồng thời cho phép học sinh chọn góc xuất phát 
Học sinh lắng nghe,tìm hiểu và quyết định chọn góc xuất phát theo sở thích, tuy nhiên 
giáo viên nên định hướng và tùy chỉnh để các góc đều có học sinh tham gia. Giáo viên 
phải quy định thời gian và đưa sơ đồ di chuyển chuyển để tránh tình trạng hỗn loạn. 
Bước 3: Tổ chức cho học sinh học tập tại các góc 
Ở mỗi nhóm học sinh có thể làm việc theo từng cá nhân hoạc từng nhóm tùy vào yêu 
cầu của nhiệm vụ đã phân công. Trong quá trình học sinh học tập GV phải thường 
xuyên theo dõi phát hiện khó khăn của học sinh để kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn học sinh 
luân chuyển góc. 
Trang 6 
Trong việc tổ chức cần lưu ý hướng dẫn , hỗ trợ kỹ thuật thí nghiệm, kỹ thuật quan 
sát, , mô tả, giải thích các hiện tượng cũng như cách ghi các kết quả. GV thường xuyên 
nhắc nhở thời gian hoàn thành nhiệm vụ cũng như sơ đồ luân chuyển góc. 
Bước 4: Tổ chức cho học sinh trao đổi và đánh giá kết quả học tập 
Học theo góc chủ yếu là HS học thông qua nhóm nên GV phải chú trọng vào việc chữa 
bài và đánh giá kết quả học sinh đã thu nhận. Có nhiều cách khác nhau nhưng hạn chế 
cho đáp án và các em tự chữa bài, nên để các em đánh giá đồng đẳng, giáo viên phản 
hồi những nội dung chưa thống nhất và đem ra thảo luận cả lớp. Thời gian sẽ không 
cho tất cả các nhóm trình bày sản phẩm của mình trước tập thể, nên chọn nhóm có kết 
quả nhiều nhất, sát nhất ra thảo luận. Các nhóm khác bổ sung thêm hoạc hoàn thiện 
những nội dung còn thiếu của tổ nhóm mình. 
Trong một số trường hợp GV có thể chốt ngắn gọn về nội dung học tập và chia sẻ kinh 
nghiệm cho các nhóm khác. 
 Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lưu giữ thông tin đã thu nhận, các sản phẩm và kết 
quả mà em đã đạt được. 
Khi đánh giá trong quá trình học tập theo góc về kỹ năng , thái độ thì quan trọng là 
học sinh phải biết việc này và bài học được rút ra sau đó. 
Lưu ý: 
 - GV phải linh hoạt để đảm bảo thời gian và hiệu quả học tập 
- Trên cơ sở ý kiến, kết quả học tập của HS, GV đưa ra ý kiến để trao đổi và hoàn 
thiện giúp học sinh hiểu đúng, đầy đủ và sâu sắc nội dung học tập. 
- Đảm bảo có đủ thời gian cho việc thực hành. 
 2. Yếu tố thúc đẩy sự tham gia học tập của học sinh 
a. Không khí lớp học và các mối quan hệ 
- Không khí lớp học gần gũi với thực tế, đa dạng về hình thức 
- Tạo điều kiện cho học sinh được tự do sáng tạo. 
- Môi trường học tập thân thiện, mang tính kích thích thể hiện qua việc bố trí bàn ghế, 
trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học, quan tâm đến sự thoải mái về 
tinh nhàng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. 
- Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực. 
Trang 7 
- Tạo cơ hội để học sinh giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, ước mơ chia sẽ kinh 
nghiệm trong quá trình hợp tác trong hoạt động học tập. 
b. Sự phù hợp với mức độ phát triển của học sinh 
- Nhiệm vụ, các hoạt động học tập cần có sự phân hóa, quan tâm đến sự khác biệt về 
nhịp độ học tập, trình độ phát triển của các học sinh khác nhau. 
- Có sự thỏa thuận cam kết rõ ràng về những mong đợi của thầy đối với trò và ngược 
lại. 
- Các yêu cầu đối với học sinh cần rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa; 
- Khuyến khích học sinh giúp đỡ lẫn nhau 
Do đó cần quan sát học sinh học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của học 
sinh, có sự hỗ trợ phù hợp, yêu cầu học sinh động não và hộ trợ cá nhân, tạo điều kiện 
để học sinh trao đổi về nhiệm vụ học tập. 
c. Sự gần gũi với thực tế 
Nội dung/nhiệm vụ học tập cần gắn với các mối quan tâm của học sinh và thế giới 
xung quanh, tận dụng mọi cơ hội để học sinh tiếp xúc với vật thực , tình huống thực, 
sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn như thí nghiệm, băng đĩa, mạng internet... đưa 
học sinh gần với đời sống thực tế, giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/ kỹ năng vào 
thực tế, khai thác các đề tài vượt ra ngoài giới hạn của môn học. 
d. Mức độ và sự đa dạng của hoạt động 
- Trong các hoạt động học tập, hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi 
- Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực 
- Tăng cường hoạt động trải nghiệm 
- Tăng cường sự tham gia tích cực 
- Đảm bảo sự hỗ trợ đúng mức 
- Đảm bảo đủ thời gian thực hiện 
e. Phạm vi tự do sáng tạo 
- Học sinh được tạo điều kiện hoạt động theo sở thích 
- Học sinh được tham gia xây dựng kế hoạch và đánh giá bài học 
- Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, học sinh được khuyến khích tự do xác 
định quá trình thực hiện và xác định sản phẩm. 
- Học sinh được tạo điều kiện tham gia các hoạt động học tập. 
Trang 8 
3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo góc 
a. Ưu điểm 
 Học sinh được học sâu, hiệu quả bền vững: Học sinh được tìm hiểu theo các phong 
cách khác nhau, theo các hoạt động khác nhau, do đó học sinh hiểu sâu, nhớ lâu kiến 
thức. 
Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của học sinh: Học sinh 
được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong thực hiện các nhiệm 
vụ. Do đó, các em cảm thấy hứng thú và thoải mái hơn. 
Tạo được nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính cực: Các 
nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc cho học sinh có cơ hội khác nhau( 
khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo...) Điều này gây hứng thú cho học sinh. 
Tăng cường được sự tương tác cá nhân giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và 
học sinh: Giáo viên luôn theo dõi, hướng dẫn học sinh khi có yêu cầu. Điều đó tạo ra 
sự tương tác cao giữa giáo viên và học sinh, đặc biệt là học sinh trung bình và yếu. 
Ngoài ra, học sinh cũng được tạo điều kiện để hỗ trợ và hợp tác với nhau trong quá 
trình thực hiện nhiệm vụ học tập. 
 Đáp ứng được sự khác biệt của học sinh về sở thích, phong cách, trình độ và nhịp độ: 
Tùy theo sở trường, năng lực học sinh được chọn xuất phát và cách luân chuyển phù 
hợp với mình. Nhiệm vụ ở mỗi góc có phiếu hỗ trợ đi kèm để học sinh có trình độ 
khác nhau nhưng cũng có thể hoàn thành. 
Trách nhiệm của học sinh trong quá trình học tập được tăng lên: Làm việc theo góc đòi 
hỏi học sinh phải có tính tự định hướng và tự điều chỉnh. 
Có thêm cơ hội để rèn luyện kỹ năng và thái độ: ví dụ như tính táo bạo, khả năng lựa 
chọn, sự hợp tác, giao tiếp, tự đánh giá ... 
Học sinh có cơ hội để làm thí nghiệm kiểm chứng, khả năng tìm kiếm tài liệu trên 
mạng cũng như khả năng quan sát. Học sinh được áp dụng những kiến thức vào thực 
tiễn nhàm kích thích được hứng thú, cảm hứng học tập. 
b. Hạn chế: 
Không gian lớp học cần lớn, nếu học sinh đông và phòng học chật thì rất khó tiến 
hành. 
Trang 9 
Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập: Có những nội học tập nhưng phải tiếp cận 
theo các cách khác nhau nên cần nhiều thời gian học tập hơn. Ngoài ra cần thời gian để 
triển khai, hướng dẫn, phân công nhiệm vụ, thời gian luân chuyển và báo cáo sản 
phẩm. 
Giáo viên cần phải có thời gian và năng lực cho việc chuẩn bị và sắp xếp: GV phải 
thiết kế các nhiệm vụ, phiếu hỗ trợ, đáp án, công cụ đánh giá, đồ dùng, thiết bị dạy 
học, thiết bị thí nghiệm ... Thầy cô cũng cần có thời gian để sắp xếp trước giờ học. 
Khả năng áp dụng: Không phải bài học,nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp 
theo góc. Bởi vậy khi mới áp dụng việc tổ chức , quản lý, giám sát và đánh giá kết quả 
học tập rất khó khăn. Do đó phương pháp này không thể vận dụng thường xuyên và 
liên tục được. 
4. Điều kiện để thực hiện hiệu quả phương pháp 
Nội dung bài học phải phù hợp: Có nội dung nghiên cứu lý thuyết, có nội dung thí 
nghiệm và nội dung vận dụng là hợp lý nhất. 
Không gian lớp học và thời gian: Phòng học phải đủ diện tích, tốt nhất có các bàn lớn 
khác nhau. Phải có đủ thời gian để bố trí theo góc. Với thời gian 45 phút nên chỉ bố trí 
3 góc và mỗi góc thực hiện trong thời gian 10 phút. 
Phương tiện, đồ dùng dạy học và tư liệu: Phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện đồ 
dùng và tư liệu dạy học. 
 Giáo viên: Giáo viên phải nhiệt tình tích cực, có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ 
chức dạy học tích cực và kỹ năng thiết kế tổ chức dạy học theo góc. Giáo viên cần 
phải có khả năng hình dung và hiểu cách học sinh học và sử dụng không gian lớp học 
phù hợp. 
Học sinh: Số lượng học sinh phù hợp với không gian lớp học. Lưu ý đến khả năng tự 
định hướng của học sinh và mức độ thực hiện nhiệm vụ độc lập của các em để chọn 
mức độ, cách thức số lượng góc phù hợp. 
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 
 1. Đặc điểm của học sinh miền núi 
- Học sinh miền núi thường chăm chỉ, ngoan ngoãn vâng lời thầy cô. 
- Điều kiện gia đình thường khó khăn, khoảng cách từ nhà đến trường xa, đường đến 
trường không thuận lợi. 
Trang 10 
- Thời gian dành cho việc học bị ảnh hưởng vì phải giúp đỡ gia đình làm kinh tế 
- Cơ hội tiếp xúc với phương tiện truyền thông hiện đại ít. 
- Khả năng làm việc nhóm, khai thác thông tin trên mạng yếu. 
- Kỹ năng sống còn nhiều hạn chế, các em đa phần thiếu tự tin, khả năng thuyết trình 
yếu 
- Kỹ năng thực hành thí nghiệm, cách khai thác thông tin hạn chế. 
2. Đặc điểm của trường học miền núi 
- Cơ sở vật chất chưa thực sự đồng bộ 
- Thiều nhiều dụng cụ hóa chất phục vụ cho quá trình giảng dạy 
- Chưa có nhiều GV giỏi, tâm huyết, GV thường dạy nhiều tiết. 
3. Tại sao nên vận dụng cho học sinh miền núi? 
Giáo dục các em không chỉ kiến thức mà còn kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng phối hợp 
làm việc, làm việc nhóm, thực hành thí nghiệm và tìm kiếm thông tin. 
 Môn Hóa học không thu hút được học sinh vì khó và nhiều kiến thức hàn lâm, đặc 
biệt với học sinh miền núi có nền tảng kiến thức bộ môn khá thấp, sự đầu tư cho môn 
học hạn chế. Tuy nhiên bộ môn có nhiều bài dạy với các phần như lý thuyết, thực hành 
và ứng dụng lại rất phù hợp với phương pháp góc. 
 Cơ sở vật chất không đảm bảo, thiếu phương tiện dạy học hiện đại nên chỉ bố trí một 
số góc tùy thuộc vào bài học và đối tượng học. 
Vận dụng phương pháp góc vào môn Hóa học cho học sinh miền núi để cho các em 
thêm cơ hội tiếp xúc với các phương pháp dạy học hiện đại, ở đó các em không những 
được học kiến thức một cách chủ động, đầy sáng tạo và còn được học thêm các kỹ 
năng khác. 
Trong những năm qua xu hướng thi THPT Quốc gia bỏ bớt những phần lý thuyết hàn 
lâm và tăng cường các câu hỏi thực hành đi sâu vào bản chất phản ứng, những câu hỏi 
ứng dụng thực tế. Với những học sinh chưa làm thí nghiệm, ít trải nghiệm thì việc ghi 
nhớ kiến thức rất khó khăn. Vận dụng phương pháp dạy học này làm cho sự đam mê 
yêu thích bộ môn tăng thêm, qua đó tăng lượng học sinh theo học các bộ môn khoa 
học tự nhiên vốn giảm sút nhanh chóng trong những năm qua. 
Trang 11 
III. THIẾT KẾ XÂY DỰNG GIÁO ÁN 
1. Đề xuất những đơn vị kiến thức bộ môn sử dụng phương pháp 
Lựa chọn những nội dung trong bộ môn Hóa học theo các bài, chủ đề sau 
KHỐI Bài Góc vận dụng 
Ghi 
chú 
10 Bài 17:Phản ứng oxi hoá - 
khử 
góc phân tích, góc thực hành, góc trải 
nghiệm. 
Bài 22: Clo quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
Bài 23: Hiđro clorua. Axit 
clohiđric và muối clorua 
quan sát, góc phân tích, góc thực hành 
Bài 29: Oxi- Ozon quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
Bài 30: Lưu huỳnh quan sát, góc phân tích, góc thực hành 
Bài 33: Axit sunfuric. Muối 
sunfat 
quan sát, góc phân tích, góc thực hành 
11 
 Bài 1: Sự điện li quan sát, góc phân tích, góc thực hành 
 Bài 2: Axit, bazơ và muối. quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
 Bài 4: Phản ứng trao đổi 
ion trong dung dịch các 
chất điện li 
quan sát, góc phân tích, góc thực hành 
 Bài 7: Nitơ 
quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
 Bài 9: Axit nitric và muối 
nitrat 
quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
 Bài 12: Phân bón hoá học quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
Trang 12 
Chủ đề: Cacbon và hợp 
chất của chúng 
quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
 Ankin góc phân tích, góc thực hành, góc trải 
nghiệm. 
Ancol 
quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
Axitcacboxylic 
quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
12 
Este - Lipit 
quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
Glucozơ 
góc phân tích, góc thực hành, góc trải 
nghiệm. 
Saccarozơ, tinh bột 
Xenlulozơ 
quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
Tính chất kim loại góc phân tích, góc thực hành 
Điều chế kim loại quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
Kim loại kiềm và hợp chất 
quan trọng của kim loại 
kiềm 
quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
Nhôm và hợp chất của 
nhôm 
quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
Sắt và hợp chất của sắt quan sát, góc phân tích, góc thực hành, 
góc trải nghiệm. 
2. Cấu trúc giáo án 
BÀI: TÊN BÀI 
Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan Kiến thức cần hình thành 
I. MỤC TIÊU. 
Trang 13 
Mục tiêu bài học. 
1.Kiến thức: 
2. Kĩ năng: 
II. CHUẨN BỊ. 
1.Đồ dùng dạy học: 
2. Phương pháp dạy học: 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
Thời gian Nội dung Hoạt động của GV và HS Đồ dùng 
Thiết bị dạy học 
CÁC GÓC ĐƯỢC THIẾT KẾ THEO CẤU TRÚC 
TÊN GÓC 
(Thời gian thực hiện ......) 
1. Mục tiêu: 
2.Nhiệm vụ : 
3.Phiếu học tập: 
Ví dụ: GIÁO ÁN BÀI SẮT 
GIẢNG DẠY THEO PHƯƠNG PHÁP GÓC TRẢI NGHIỆM 
Thời gian thực hiện 45 phút 
1.Mục tiêu 
- Kiến thức: Sau khi học xong chủ đề, học sinh trình bày được: 
+ Học sinh trình bày được vị trí, đặc điểm cấu hình và lớp electron ngoài cùng. 
Suy ra cấu hình Fe2+, Fe3+ từ đó suy ra tính chất của sắt. 
+ Tính chất hoá học của sắt: tính khử trung bình (tác dụng với oxi, lưu huỳnh, 
clo, nước, dung dịch axit, dung dịch muối). 
+ Sắt trong tự nhiên (các oxit sắt, FeCO3, FeS2). 
+ Tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp chất của sắt. 
Học sinh giải thích được: 
 + Tính khử của hợp chất sắt (II): FeO, Fe(OH)2, muối sắt(II). 
 + Tính oxi hoá của hợp chất sắt (III) : Fe2O3, Fe(OH)3, muối sắt(III). 
Trang 14 
 - Kỹ năng 
 + Có những kỹ năng cần thiết như dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết 
luận được tính chất hoá học của sắt và hợp chất của sắt; Làm việc nhóm, thuyết 
trình thông tin, phản biện. 
 + Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính khử của sắt, tính khử và tính 
oxi hóa của Fe2+ và tính oxi hóa của Fe3+. 
 + Tính thành phần phần trăm về khối lượng sắt, muối sắt hoặc oxit sắt trong 
hỗn hợp phản ứng. Xác định tên kim loại dựa vào số liệu thực nghiệm. 
 + Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch. 
- Thái độ 
+ Học sinh có thái độ tích cực, chủ động, nghiêm túc trong học tập, trong nghiên 
cứu, trong hoạt động nhóm. 
+ Có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, các loại vật 
liệu bằng sắt, có ý thức tìm tòi sáng tạo tận dung những nguyên liệu có sẵn. 
- Định hướng các năng lực cần hình thành 
Năng lực đặc thù 
- Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích 
được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm về tính chất hóa học của sắt 
và hợp chất của sắt. 
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học và cuộc sống: biết được các tính năng 
ứng dụng của sắt, biết phương pháp bảo vệ đồ dùng, vật liệu sử dụng bằng sắt 
hợp lí. 
- Năng lực tính toán qua việc giải thích các bài tập hóa học có bối cảnh thực 
tiễn. 
Các năng lực khác 
- Năng lực sáng tạo, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp 
tác trong hoạt động nhóm. 
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (tìm những thông tin về 
tính chất, ứng dụng của kim loại sắt và các biện pháp chống ăn mòn kim loại) 
Trang 15 
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: diễn đạt trình bày ý kiến nhận định của bản thân. 
- Thông qua bài học, học sinh có thể: 
+ Vận dụng kiến thức đã học vào đời sống hằng ngày. 
+ Có khả năng tự tìm kiếm chọn lọc thông tin cũng như liên kết thông tin rời rạc 
từ nhiều bài học, nhiều bộ môn khác nhau thành một hệ thống thông tin duy 
nhất. 
+ Có khả năng đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề. 
+ Có khả năng làm chủ công việc, làm chủ thời gian. 
+ Có ý thức cộng đồng. 
2.Chuẩn bị 
2.1. Chuẩn bị cho giáo viên 
Đồ dùng dạy học: 
 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. 
 - Dụng cụ, hóa chất: bình khí O2 và bình khí Cl2 (điều chế trước), dây sắt, 
đinh sắt, dd H2SO4 loãng, HNO3,
 dd CuSO4, FeO, dung dịch FeSO4, dung dịch 
KMnO4, mẩu dây đồng (hoặc bột đồng), dd HCl, dd NaOH, dd FeCl3. 
- Dụng cụ: Bộ thí nghiệm: ống nghiệm, giá sắt, đèn cồn. 
- Giáo án, phiếu học tập, bảng biểu. 
- Máy chiếu, Laptop. 
2.2.Chuẩn bị cho học sinh 
- Chuẩn bị bài trước ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên. 
- Tích cực, chủ động thực hiện các nhiệm vụ theo lựa chọn và sự phân công. 
3. Thiết kế tiến trình dạy học 
3. 1. Nội dung 1: Sắt 
Phương pháp sử dụng: Phương pháp góc trải nghiệm 
Hoạt động 1: Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt 
động ở các góc. 
Thời Hoạt động của Hoạt động của học sinh Đồ dùng, TBDH 
Trang 16 
gian giáo viên 
3 phút - Giới thiệu các góc 
và nhiệm vụ cụ thể 
ở mỗi góc (3 góc) 
- Ngồi theo nhóm. 
- Quan sát và lắng nghe. 
- Nghiên cứu các nhiệm 
vụ cụ thể và lựa chọn góc 
theo tổ. 
Máy chiếu 
Hoạt động của các góc 
+ Góc phân tích 
Mục tiêu: Từ việc nghiên cứu sách giáo khoa và kiến thức đã được học ở bài 
tính chất chung của kim loại, học sinh rút ra tính chất vật lí và tính chất của sắt. 
Nhiệm vụ: 
Từ những vật dụng bằng kim loại sắt kết hợp sách giáo khoa. Học sinh suy ra 
tính chất vật lí của sắt và so sánh với những kim loại khác. 
PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “PHÂN TÍCH” 
BÀI SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT 
Câu 1: Nêu một số tính chất vật lí của sắt? 
Câu 2: Viết các phương trình phản ứng từ sắt chuyển thành sắt (II), sắt chuyển 
thành sắt (III)? 
 Fe → Fe2+ Fe → Fe3+ 
Câu 3: Trong thực tế sắt được ứng dụng trong lĩnh vực nào? 
 + Góc trải nghiệm 
Mục tiêu: 
Trang 17 
Làm các thí nghiệm, HS kết luận được sắt có tính khử trung bình, yếu hơn các 
kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm. 
Nhiệm vụ: 
- Với các dụng cụ hóa chất sẵn có HS tiến hành làm TN có hướng dẫn ở phiếu. 
- Ghi kết quả vào bẳng tường trình, phiếu hướng dẫn thí nghiệm. 
PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “TRẢI NGHIỆM” 
BÀI SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT- LỚP 12 
Tiến hành các thí nghiệm 
Thí nghiệm 1: Lấy một đinh sắt cho vào ống nghiệm, sau đó cho vào ống 
nghiệm này khoảng 1ml dd HCl 0,1 M. Cho tiếp vào dd thu được 1ml dd 
NaOH 0,1 M. 
Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm 1 đinh sắt, sau đó cho 2ml dd CuSO4 0,1M. 
Thí nghiệm 3: Cho vào ống nghiệm một đinh sắt, sau đó cho vào ống nghiệm 
dd axit nitric, dùng bông tẩm dd NaOH đậy kín miệng ống nghiệm. Dung dịch 
thu được trong ống nghiệ

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_phuong_phap_day_hoc_goc_trai.pdf