2. Cơ sở thực tiễn
Có một thực tế mà tôi nhận thấy là việc vận dụng các kỹ thuật dạy
học trong môn Ngữ văn không phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều
vào yếu tố khách quan nhƣ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh.
Vì vậy, với giáo viên ở nhiều trƣờng, nhiều địa phƣơng thì các kỹ thuật dạy học
tích cực vẫn là vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chƣa thật thƣờng
xuyên, nhiều nơi còn mang tính hình thức. Riêng đối với trƣờng tôi, việc ứng
dụng các kỹ thuật dạy học đã đƣợc thực hiện ở một số môn nhƣ kĩ thuật “ Bàn
tay nặn bột” trong môn vật lí, kĩ thuật “ Sử dụng sơ đồ tƣ duy” trong môn Ngữ
văn Nhƣng ở một số môn việc áp dụng kĩ thuật dạy học mới còn khá khiêm
tốn, một phần do trang bị của giáo viên về kỹ thuật dạy học còn hạn chế, một số
giáo viên vẫn còn có quan điểm cho rằng những kỹ thuật dạy học tích cực rất
khó áp dụng vào giảng dạy trong thời gian 45 phút trên lớp nên cũng rất ít sử
dụng các kỹ thuật này, phần vì điều kiện cơ sở vật chất,.
Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài "Vận dụng kỹ thuật
mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp
8" với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về kỹ thuật dạy học với
đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng
cao chất lƣợng môn địa lí
n, theo các phƣơng thức biểu đạt khác nhau, theo hình thức trình bày miệng hoặc viết. Thông qua các năng lực học tập của bộ môn để hƣớng tới các năng lực chung và các năng lực đặc thù của môn học. Giúp cho giáo viên tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh đạt hiệu quả. Phát huy tính tích cực chủ động của hầu hết học sinh trong lớp, khắc phục những hạn chế của các phƣơng pháp thảo luận nhóm truyền thống. Kĩ thuật mảnh ghép sẽ giúp giải quyết đƣợc những nội dung kiến thức ở cấp độ vận dụng thấp và vận dụng cao, đòi hỏi nhiều kĩ năng trong môn Ngữ văn mà mỗi cá nhân không thể hoàn thành đƣợc trong thời gian ngắn, cần có sự hợp tác tích cực của các thành viên trong nhóm. III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh lớp 8A8 (năm học 2016-2017) Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 5/22 IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. 2. Phƣơng pháp quan sát nhằm phân tích đƣợc ƣu nhƣợc điểm của học sinh qua mỗi lần thảo luận nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép để lần sau đạt hiệu quả cao hơn lần trƣớc. 3. Phƣơng pháp điều tra nhằm lấy ý kiến đóng góp của học sinh sau mỗi lần thảo luận để các em tự nói những điểm mạnh của kĩ thuật mảnh ghép. 4. Phƣơng pháp sƣu tầm tƣ liệu 5. Phƣơng pháp phân tích,tổng hợp, khái quát. 6. Dạy thử nghiệm trên lớp. V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu - Phân môn Tiếng Việt trong chƣơng trình Ngữ văn 8 - Một số bài áp dụng đƣợc kĩ thuật mảnh ghép + Học kì I: Bài “ Từ tƣợng hình, từ tƣợng thanh” Bài “ Nói giảm, nói tránh” + Học kì II: Bài “Lựa chọn trật tự từ” 2. Kế hoạch nghiên cứu - Thời gian xây dựng đề cƣơng sáng kiến kinh nghiệm: Từ ngày 10/09/2016 đến 30/03/2017 - Thời gian bắt đầu thực hiện đề tài: Tháng 11 năm 2016 - Thời gian hoàn thành sáng kiến : Ngày 10/04/2017 Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 6/22 B. PHẦN THỨ HAI NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. NHỮNG NỘI DUNG LÍ LUẬN LIÊN QUAN 1. Khái niệm kĩ thuật mảnh ghép Kỹ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm. 2. Mục tiêu sử dụng kĩ thuật mảnh ghép - Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp. - Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm. - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác(Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn). - Tăng cƣờng tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân. 3. Tác dụng đối với học sinh: - Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức. - Học sinh đƣợc phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác. - Thể hiện khả năng, năng lực cá nhân. - Tăng cƣờng hiệu quả học tập. 4. Cách tiến hành: * Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu” - Lớp học đƣợc chia thành các nhóm (khoảng từ 3-6 học sinh). Mỗi nhóm đƣợc giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 7/22 khác nhau nhƣng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này đƣợc gọi là “nhóm chuyên sâu”. - Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại đƣợc nội dung trong nhiệm vụ đƣợc giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chuyên sâu” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo. * Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép” - Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”. Lúc này, mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể. - Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần lƣợt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả thành viên trong nhóm “mảnh ghép” nắm bất đƣợc đầy đủ toàn bộ nội dung của các nhóm chuyên sâu giống nhƣ nhìn thấy một “ bức tranh” tổng thể. - Sau đó nhiệm vụ mới đƣợc giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã đƣợc tìm hiểu từ các nhóm “chuyên sâu”. Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng. 5. Quy trình thực hiện kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học Bƣớc 1: Giáo viên chia nhóm chuyên sâu. Bƣớc 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu. Bƣớc 3: Học sinh nhóm chuyên sâu thảo luận nhóm. Bƣớc 4: Giáo viên chia nhóm mảnh ghép. Bƣớc 5: Nhóm mảnh ghép thảo luận. Bƣớc 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới. Bƣớc 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày. Bƣớc 8: Học sinh nhóm khác bổ sung. Bƣớc 9: Giáo viên kết luận. 6. Một số lƣu ý khi tổ chức dạy học áp dụng kĩ thuật mảnh ghép: - Một nội dung hay chủ đề lớn của bài học, thƣờng bao gồm trong đó các phần nội dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung hay chủ đề nhỏ đó đƣợc giáo viên xây dựng thành các nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu, nghiên cứu. Cần lƣu ý nội dung của các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết chặt chẽ với nhau. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 8/22 - Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều hiểu rõ và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. - Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên sâu”, giáo viên cần quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm. - Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của các nhóm “chuyên sâu”. - Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động giáo viên cần quan sát hỗ trợ để đảm bảo các thành viên nắm đƣợc đầy đủ nội dung từ các nhóm “chuyên sâu”. Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát , tổng hợp kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức (mang tính bộ phận) học sinh đã nắm đƣợc từ các nhóm “chuyên sâu”. * Để đảm bảo hiệu quả hoạt động nhóm, các thành viên trong nhóm cần đƣợc phân công các nhiệm vụ nhƣ sau: Vai trò Nhiệm vụ Trƣởng nhóm Phân công nhiệm vụ Hậu cần Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết Thƣ kí Ghi chép kết quả Phản biện Đặt các câu hỏi phản biện Liên lạc với nhóm khác Liên hệ với các nhóm khác Liên lạc với giáo viên Liên lạc với giáo viên để xin trợ giúp * BẢNG TÓM TẮT CÁCH TIẾN HÀNH KĨ THUẬT MẢNH GHÉP: Cách tiến hành kĩ thuật “Mảnh ghép” VÒNG 1 Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 ngƣời, Mỗi nhóm đƣợc giao một nhiệm vụ( Ví dụ: nhóm 1 nhiệm vụ A, nhóm 2 nhiệm vụ B, nhóm 3 nhiệm vụ C,) Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời đƣợc tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ đƣợc giao. Mỗi thành viên đều trình bày đƣợc kết quả câu trả lời của nhóm. VÒNG 2 Hình thành nhóm 3 hoặc 4 ngƣời( 1 ngƣời từ nhóm 1, 1 ngƣời từ nhóm 2 và 1 ngƣời từ nhóm 3,) Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 đƣợc các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ đƣợc giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết. Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 9/22 II. THỰC TRẠNG Đối với học sinh, đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi mà giáo viên đặt ra nhƣ các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các câu hỏi cuối mục trong bài cho nên khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn. Đa số học sinh đều tích cực thảo luận nhóm và đã đƣa lại hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Nhƣng mặt khác, vẫn còn một số học sinh lƣời học, chƣa có sự say mê học tập, một bộ phận học sinh thƣờng xuyên không chuẩn bị bài ở nhà, không làm bài tập đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ, cho nên không nắm vững đƣợc nội dung bài học. Một số học sinh chỉ có thể trả lời đƣợc những câu hỏi dễ, đơn giản ở mức độ nhận biết, còn một số câu hỏi ở mức độ thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao nhƣ câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so sánhthì còn rất lúng túng khi trả lời hoặc trả lời mang tính chất chung chung, muốn giải quyết đƣợc đòi hỏi phải có sự hợp tác, làm việc theo nhóm. Nhƣng hoạt động nhóm nhiều khi còn mang tính hình thức, không hiệu quả, chỉ có một số học sinh làm việc tích cực còn lại là thụ động, trông chờ vào kết quả làm việc của các bạn, việc đánh giá của giáo viên đối với kết quả hoạt động nhóm nhiều khi chƣa chính xác, có học sinh không tích cực thảo luận nhƣng vẫn đƣợc đánh giá nhƣ các bạn dựa trên kết quả làm việc của cả nhóm. Qua các giờ dạy trên lớp, tôi có sử dụng một số phƣơng pháp dạy học thông thƣờng nhƣ vấn đáp tìm tòi, thuyết trình, chủ yếu học sinh khá giỏi tham gia học tập, số học sinh yếu ít có cơ hội tham gia hoạt động, mức độ chú ý nghe giảng còn hạn chế. Học sinh tham gia trả lời câu hỏi, nhận xét ý kiến của bạn còn ít, vẫn còn học sinh chƣa tự giác làm bài tập. Đồng thời, ở nhiều học sinh hoạt động giao tiếp, kỹ năng sống rất hạn chế, chƣa mạnh dạn nêu chính kiến của mình trong các giờ học, không dám tranh luận nhất là với thầy cô giáo, chƣa có thói quen hợp tác trong học tập đã ảnh hƣởng rất không tốt đến việc học tập của học sinh. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên nhƣng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do phƣơng pháp giáo dục. Chính vì thế nên việc học tập thƣờng ít hứng thú, nội dung đơn điệu, giáo viên ít quan tâm đến phát triển năng lực cá nhân. Xã hội ngày càng phát triển thì việc hình thành các kỹ năng, năng lực để đáp ứng những yêu cầu phát trển đó càng trở nên quan trọng và cần thiết, nó trở thành một trong những vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội nói chung và trong hệ thống giáo dục nƣớc nhà nói riêng. III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH Một giờ dạy học thành công là do sự chi phối của nhiều yếu tố. Chuẩn bị một giờ dạy học là một trong những yếu tố quan trọng, nó quyết định không nhỏ Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 10/22 tới thành công của một giờ dạy. Có chuẩn bị tốt, chu đáo, kĩ càng thì hiệu quả của một giờ dạy sẽ đƣợc nâng lên một cách rõ ràng. Một giờ học tốt là một giờ học phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả ngƣời dạy và ngƣời học nhằm nâng cao tri thức, bồi dƣỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, tác động tích cực đến tƣ tƣởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho ngƣời học. Để phát triển năng lực của học sinh trong giờ Ngữ văn cấp THCS, cần đổi mới mạnh mẽ việc thiết kế bài học từ phía giáo viên. Trong thiết kế, giáo viên phải cho thấy rõ các hoạt động của học sinh chiếm vị trí chủ yếu. Với giáo viên, phƣơng pháp thuyết trình nên giảm thiểu tới mức tối đa, thay vào đó là tổ chức hoạt động cho học sinh bằng việc nêu vấn đề, đề xuất các tình huống. Sau đây là giáo án minh họa 2 tiết Tiếng Việt trong chƣơng trình Ngữ văn 8: 1. Bài 4- Tiết 15: Từ tƣợng hình, từ tƣợng thanh Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung * Hoạt động 1: GV hƣớng dẫn HS tìm hiểu về từ tƣợng hình, từ tƣợng thanh Thảo luận nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép Vòng 1( vòng chuyên sâu) : GV chia lớp thành các nhóm chuyên sâu, yêu cầu các nhóm dựa vào ví dụ sgk(Tr 49): - Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nƣớc mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu nhƣ con nít. Lão hu hu khóc - Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in nhƣ nó trách tôi; nó kêu ƣ ử, nhìn tôi, nhƣ muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi HS đọc yêu cầu thảo luận HS theo dõi I. Đặc điểm công dụng 1. Ví dụ( SGK tr 49) Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 11/22 ăn ở với lão nhƣ thế mà lão xử với tôi nhƣ thế này à ?”. - Tôi ở nhà Binh Tƣ về đƣợc một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Máy ngƣời hàng xóm đến trƣớc tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giƣờng, đầu tóc rũ rƣợi, quần áo xộc xệch, hai mằt long sòng sọc. (Nam Cao) - Nhóm chuyên sâu 1: Trong các từ in đậm từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật? - Nhóm chuyên sâu 2: Trong các từ in đậm từ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con ngƣời? Vòng 2( vòng mảnh ghép) : HS nhóm chuyên sâu hợp lại thành nhóm mảnh ghép, thảo luận nhóm 4 phút. - Xếp các từ vào 2 nhóm: Nhóm các từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật, nhóm từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Giải nghĩa các từ in đậm? - Nhiệm vụ mới: Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh Các nhóm chuyên sâu bàn bạc thống nhất ý kiến HS đọc yêu cầu của nhóm mảnh ghép HS các nhóm trao đổi nôi dung tìm hiểu trong vòng 1 Các nhóm mảnh ghép trao đổi, hoàn thành nhiệm vụ mới trên cở sở kết qủa thảo luận ở vòng 1 Đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết qủa Các nhóm bổ sung phản biện HS theo dõi HS ghi bài HS đọc yêu cầu BT + Các từ gợi tả hình ảnh: móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc. + Các từ gợi tả âm thanh: hu hu, ư ử. 2. Nhận xét - Các từ gợi tả hình ảnh, dáng điệu...của sự vật-> Từ tƣợng hình - Các từ gợi tả âm thanh của sự vật-> Từ tƣợng thanh - Tác dụng: Gợi đƣợc hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động; có giá trị biểu cảm cao Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 12/22 nhƣ trên có tác dụng gì trong văn miêu tả và tự sự? GV yêu cầu đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết qủa GV yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung và phản biện GV chốt KT và ghi bảng GV đƣa ra bài tập nhanh Gọi HS đọc “Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và ngƣời nhà lí trƣởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thƣớc và dây thừng.” Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên? + Từ tƣợng hình: uể oải, run rẩy + Từ tƣợng thanh: sầm sập GV chuẩn KT và đánh giá HS đọc nội dung phần ghi nhớ trong SGK * Hoạt động 2: GV hƣớng dẫn HS luyện tập GV phát phiếu học tập gồm các bài tập trong SGK HS ghi tên vào phiếu học tập Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 1: Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh trong các câu trích tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố - Các từ: Soàn soạt, rón rén, HS làm việc nhóm cặp, trả lời HS bổ sung HS nghe HS đọc ghi nhớ SGK HS đọc yêu cầu BT 1 HS làm việc cá nhân HS trình bày trên máy chiếu vật thể HS bổ sung HS chữa bài vào phiếu HS đọc BT 2 HS làm việc nhóm cặp HS trình bày trên máy chiếu vật thể HS bổ sung HS chữa bài vào phiếu HS đọc yêu cầu BT 3 HS dựa vào nghĩa trong từ điển 3. Ghi nhớ ( SGK Tr 49) II. Luyện tập 1. Bµi tËp 1: - C¸c tõ: soµn so¹t, rãn rÐn, bÞch, bèp, loÎo khoÎo, cháng quÌo. 2. Bµi tËp 2: - KhËt kh-ìng, ngÊt ng-ëng, lom khom, dß dÉm, liªu xiªu... 3. Bµi tËp 3: - C-êi ha h¶: to, s¶ng kho¸i. - C-êi h× h×: Võa ph¶i, thÝch thó. - C-êi h« hè: To, v« ý, th«. - C-êi h¬ hí: To, h¬i v« duyªn. 4. Bµi tËp 4: - VD: +giã thæi µo µo, nh-ng vÉn nge râ nh÷ng tiÕng cµnh c©y kh« g·y Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 13/22 bịch, bốp, loẻo khoẻo, chỏng quÌo GV chốt KT Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 2 Tìm 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi của người? - Khật khƣỡng, ngất ngƣởng, lom khom, dò dẫm, liêu xiêu GV chốt KT Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 3 Phân biệt ý nghĩa các từ tượng thanh? GV chốt KT Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 4 Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh như: Lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập lòe, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào GV thu phiếu học tập của HS, nhận xét, đánh giá Tiếng Việt để giải thích HS trả lời HS bổ sung HS đọc yêu cầu BT 4 HS làm việc nhóm cặp HS trình bày trên máy chiếu vật thể HS nhận xét HS chữa bài l¾c r¾c. + C« bÐ khãc, n-íc m¾t r¬i l· ch·. + Trªn cµnh ®µo ®· lÊm tÊm nh÷ng nô hoa. + Đêm tối trên con đƣờng khúc khủyu thấp thoáng những đốm sáng đom đóm lập lòe. + Chiếc đồng hồ báo thức trên bàn kiên nhẫn kêu tích tắc suốt đêm. + Mƣa rơi lộp độp trên những tàu lá chuối. + Đàn vịt đang lạch bạch về chuồng. +Ngƣời đàn ông cất tiếng ồm ồm 2. Bài 10- Tiết 40 : Nói giảm, nói tránh Mục I : Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung * Hoạt động 1: GV hƣớng dẫn HS tìm hiểu về biện pháp nói giảm, nói tránh Thảo luận nhóm theo kĩ thuật I. Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh 1. Ví dụ( SGK, tr107- Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 14/22 mảnh ghép GV chiếu trên máy yêu cầu vòng 1: Vòng 1( vòng chuyên sâu) : GV chia lớp thành các nhóm chuyên sâu, yêu cầu các nhóm dựa vào ví dụ sgk (Tr 107, 108) thảo luận nhóm 2 phút hoàn thành nhiệm vụ sau: Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây có nghĩa là gì? Nhóm chuyên sâu 1 làm câu a: - Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nƣớc, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột. ( Hồ Chí Minh, Di chúc) Nhóm chuyên sâu 2 làm câu b: Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời ( Tố Hữu, Bác ơi) Nhóm chuyên sâu 3 làm câu c: - Lƣợng con ông Độ đây màRõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn. ( Hồ Phƣơng, Thƣ nhà) Vòng 2( vòng mảnh ghép) : HS nhóm chuyên sâu hợp lại thành nhóm mảnh ghép, thảo luận nhóm 3 phút HS đọc yêu cầu thảo luận Các nhóm chuyên sâu bàn bạc thống nhất ý kiến HS đọc yêu cầu của nhóm mảnh ghép HS các nhóm trao đổi nôi dung tìm hiểu trong vòng 1 Các nhóm mảnh ghép trao đổi, hoàn thành 108) Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 15/22 - Hãy thay từ chết vào 3 ví dụ trên và so sánh hai cách nói? Cách nói nào hợp hơn? - Nhiệm vụ mới: Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó? Tác dụng của các từ in đậm trong 3 ví dụ trên là gì? GV yêu cầu đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết qủa GV yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung và phản biện GV chốt KT và ghi bảng GV gọi HS đọc mục 2: Phải bé lại và lăn vào lòng mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) Trong câu văn trên, từ đồng nghĩa với bầu sữa là gì? Vì sao tác giả lại dùng bầu sữa mà không dùng từ khác? GV chốt lại nội dung và ghi bảng GV gọi HS đọc mục 3: - Con dạo này lƣời lắm. - Con dạo này không đƣợc chăm chỉ lắm. nhiệm vụ mới trên cở sở kết qủa thảo luận ở vòng 1 Đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết qủa Các nhóm bổ sung phản biện HS theo dõi HS ghi bài HS đọc mục 2 HS làm việc nhóm cặp, trả lời HS bổ sung HS theo dõi và ghi bài HS đọc mục 3 HS làm việc nhóm cặp
Tài liệu đính kèm: