Thông qua quá trình giảng dạy, đồng thời qua quá trình kiểm tra đánh
giá sự tiếp thu và sự vận dụng kiến thức của học sinh. Tôi nhận thấy học
sinh vận dụng hệ thức Vi-ét vào giải các bài toán phương trình bậc hai còn
nhiều hạn chế và thiếu sót. Đặc biệt là các em rất lúng túng khi vận dụng các
kiến thức đã học để biện luận phương trình bậc hai đã cho có hai nghiệm x1,
x2 thoả mãn một điều kiện nào đó . Đây là một phần kiến thức rất khó đối
với các em học sinh lớp 9. Bởi lẽ từ trước đến nay các em chỉ quen giải
những dạng toán về tính giá trị của biểu thức hoặc giải những phương trình
cho sẵn, ít gặp phải những bài toán biện luận theo tham số. Mặt khác do khả
năng tư duy của các em còn hạn chế, các em gặp khó khăn trong việc phân
tích đề toán, suy luận, tìm mối liên hệ giữa các yếu tố trong bài toán nên
không định hướng được cách giải.
Do vậy việc hướng dẫn giúp các em có kỹ năng để giải toán, ngoài việc
nắm lý thuyết, thì các em phải biết vận dụng thực hành, từ đó phát triển khả
năng tư duy, đồng thời tạo hứng thú cho học sinh khi học nhằm nâng cao
chất lượng học tập.
Vì thế tôi đã suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập cho
các em học sinh, giúp các em biết vận dụng hệ thức Vi-ét để giải các bài
toán về phương trình bậc hai một ẩn, góp phần giúp các em tự tin hơn trong
các kỳ thi. Đó là lý do tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng hệ thức
Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về phương trình bậc hai một ẩn cho HS
lớp 9”.
2014x2 + 14x – 2028 = 0 b/ x2 + 7x + 12 = 0 Câu 2: Cho phương trình 0121 2 mmxxm với m là tham số. a) CMR: phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt 1m . b) Xác định giá trị của m dể phương trình có tích hai nghiệm bằng 5, từ đó hãy tính tổng hai nghiệm của phương trình. c) Tìm một hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm không phụ thuộc vào m. d) Tìm m để phương trình có nghiệm 21; xx thoả mãn hệ thức: 0 2 5 1 2 2 1 x x x x . 7. Kế hoạch nghiên cứu Trong năm học 2016 - 2017 Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về PT bậc hai một ẩn cho HS lớp 9 Trang 6 PHẦN 2: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI HOẶC CẢI TIẾN 1. Cơ sở lí luận. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn toán lớp 9, căn cứ vào thực tế dạy và học, hệ thống bài tập về ứng dụng hệ thức Vi-ét vào giải toán của chương trình đại số lớp 9 tôi thấy hệ thống bài tập trong SGK, sách bài tập do Bộ giáo dục - đào tạo ấn hành ở dạng cơ bản đơn giản, trên thực tế bài tập về ứng dụng hệ thức Vi-ét vào giải toán rất đa dạng, phong phú và là một thể loại toán phổ biến của đại số THCS. Trong chương trình sách giáo khoa mới toán lớp 9 THCS, học sinh được làm quen với phương trình bậc hai: Công thức tính nghiệm của phương trình bậc hai, đặc biệt là định lý Vi-ét và ứng dụng của nó trong việc giải toán: - Trong tiết lý thuyết: học sinh được học định lý Vi-ét và ứng dụng hệ thức Vi-ét để nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn, lập phương trình bậc hai và tìm hai số biết tổng và tích của chúng. - Trong tiết luyện tập: học sinh được làm các bài tập củng cố tiết lý thuyết vừa học. Qua việc giảng dạy Toán 9 tại trường THCS tôi nhận thấy các em vận dụng hệ thức Vi-ét vào giải toán chưa thật linh hoạt, chưa biết khai thác và sử dụng hệ thức Vi-ét vào giải nhiều loại bài toán, trong khi đó hệ thức Vi-ét có ứng dụng rất rộng rãi trong việc giải toán. Đứng trước vấn đề đó, người giáo viên cần phải bồi dưỡng và hướng dẫn học sinh tự học thêm kiến thức phần này, vì vậy tôi đi sâu vào nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm: “Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về phương trình bậc hai một ẩn cho HS lớp 9” với mong muốn của tôi giúp cho học sinh nắm vững và thành thạo định lý Vi-ét, đồng thời làm tăng khả năng, năng lực học toán và kích thích năng lực hứng thú học tập môn toán của học sinh. Khi tôi dạy phần kiến thức này, nhất là đối với học sinh khá, học sinh giỏi đòi hỏi giáo viên phải biên soạn, sưu tầm lựa chọn, nội dung kiến thức cho mỗi dạng toán... để bài dạy phong phú và đạt hiệu quả cao nhất. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu (cơ sở thực tiễn) a) Thuận lợi: Giáo viên truyền đạt nhiệt tình đủ kiến thức trong chương trình. Học sinh nắm được kiến thức cơ bản và đã hoàn thành THCS. Giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 hằng năm đã có học sinh đạt giải môn Toán. Nhà trường có tổ chức dạy phụ đạo cho học sinh yếu, kém. Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về PT bậc hai một ẩn cho HS lớp 9 Trang 7 Tôi đã được trực tiếp đứng lớp giảng dạy môn Toán khối 9, bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 và ôn tập, nâng cao kiến thức cho học sinh thi vào lớp 10 nên tôi mong muốn có thế giúp học sinh giải quyết tốt việc giải các bài toán về phương trình bậc hai một ẩn điển hình nhờ ứng dụng hệ thức Vi-ét Tôi được các đồng nghiệp góp ý kiến trong giảng dạy. Đa số học sinh khá, giỏi đều mong muốn được nâng cao kiến thức. b) Khó khăn: Thời lượng phân bố tiết cho phần này không nhiều, cụ thể ở chương trình lớp 9 chỉ có 2 tiết (1 tiết lý thuyết, 1 tiết luyện tập). Do vậy chưa khai thác hết các ứng dụng của hệ thức Vi-ét, các em ít được chú trọng nâng cao kiến thức. Số học sinh tự học tập thêm kiến thức, tham khảo tài liệu, để nâng cao kiến thức chưa nhiều nên số lượng học sinh giỏi Toán còn rất hạn chế. Từ những thuận lợi và khó khăn trên, với sáng kiến kinh nghiệm này tôi mong giáo viên sẽ giúp các em có thêm kiến thức để tự tin hơn trong học tập. 3. Mô tả, phân tích các giải pháp hoặc cải tiến mới A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT. 1. Định nghĩa: Phương trình bậc hai đối với ẩn x R là phương trình có dạng: 2ax 0 1 0bx c a 2. Cách giải. Tính 2 4b ac Nếu 0 thì phương trình (1) vô nghiệm. Nếu 0 thì phương trình (1) có nghiệm kép 1 2 2 b x x a . Nếu 0 thì phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt 1 2, 2 2 b b x x a a 3. Định lý Vi-et – Dấu các nghiệm. Định lý: Nếu phương trình bậc hai ẩn x R : 2ax 0 1 0bx c a có hai nghiệm 1 2,x x thì 1 2 1 2, . b c S x x P x x a a . Ngược lại nếu có hai số 1 2,x x thỏa mãn S = x1 + x2 và P = x1x2 thì hai số đó là hai nghiệm của phương trình: x2 – Sx + P = 0 (đk: S2 - 4P ≥ 0) Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về PT bậc hai một ẩn cho HS lớp 9 Trang 8 Dấu các nghiệm: Phương trình (1) có hai nghiệm trái dấu 0P . Phương trình (1) có hai nghiệm cùng dấu 0 0P . Phương trình (1) có hai nghiệm cùng dương 0 0 0 P S . Phương trình (1) có hai nghiệm cùng âm 0 0 0 P S . Điều đáng nói ở định lí này là trong khi giải toán ta có thể không quan tâm tới giá trị của 1 2,x x mà chỉ cần biết tổng và tích của chúng, từ đó có thể có những biểu diễn cần thiết thông qua tổng và tích. 4. Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất: (1) Giá trị lớn nhất: Nếu hai số có tổng không đổi thì tích hai số đó lớn nhất khi hai số bằng nhau. Giả sử 1 2x x S không đổi, còn P = 1 2.x x thay đổi. Do điều kiện S2 – 4P 0 2 4 S P . Vậy P đạt GTLN là 2 4 S khi và chỉ khi 1 2 2 S x x . (2) Giá trị nhỏ nhất Nếu hai số dương có tích không đổi thì tổng của hai số đó nhỏ nhất khi hai số bằng nhau. Giả sử 1 2, 0x x và 1 2.x x P không đổi, còn 1 2x x S thay đổi. Do điều kiện S2 – 4P 0 ( S - 2 )P (S + 2 )P 0 S - 2 P 0 S 2 P Vậy S đạt GTNN là 2 P khi và chỉ khi 1 2x x P B. CÁC DẠNG TOÁN ỨNG DỤNG HỆ THỨC VI-ÉT TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 9 1. Dạng 1. Nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn: Phương pháp Xét phương trình bậc hai: ax2 + bx + c = 0 (a 0) Nếu a + b + c = 0 thì phương trình có hai nghiệm x1 = 1, x2 = a c Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về PT bậc hai một ẩn cho HS lớp 9 Trang 9 Nếu a – b + c = 0 thì phương trình có hai nghiệm x1 = -1, x2 = - a c Nếu x1 + x2 = m + n, x1x2 = mn và 0 thì phương trình có nghiệm x1 = m, x2 = n hoặc x1 = n, x2 = m Ví dụ: Dùng hệ thức Vi-ét để nhẩm nghiệm của các phương trình sau: a) 2x2 + 2017x – 2019 = 0 b) 013336)133( 2 xx Giải: a) 2x2 + 2017x – 2019 = 0 có a + b + c = 2 + 2017 +(-2019) = 0 Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt: x1 = 1, x2 = 2019 2 c a b) 013336)133( 2 xx có a – b + c = 3 3 1 6 3 3 3 1 = 0 Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt: x1 = -1, x2= - 133 133 2. Dạng 2. Tìm điều kiện của tham số để phương trình bậc hai có một nghiệm x = x1 cho trước, tìm nghiệm thứ hai Phương pháp - Lập điều kiện để phương trình bậc 2 đã cho có hai nghiệm: 0 (hoặc 0/ ) (*) - Thay x = x1 vào phương trình đã cho, tìm được giá trị của tham số - Đối chiếu giá trị vừa tìm được của tham số với điều kiện (*) để kết luận * Để tìm nghiệm thứ hai ta có thể chọn một trong các cách làm sau: Thay giá trị của tham số tìm được vào phương trình rồi giải phương trình Thay giá trị của tham số tìm được vào công thức tổng hai nghiệm sẽ tìm được nghiệm thứ hai Thay giá trị của tham số tìm được vào công thức tích hai nghiệm, từ đó tìm được nghiệm thứ hai Ví dụ: Cho phương trình: mx2 – 2(m-2)x + m – 3 = 0 (1) với m là tham số. Tìm m để (1) có một nghiệm bằng 3. Tìm nghiệm thứ hai. Giải Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về PT bậc hai một ẩn cho HS lớp 9 Trang 10 * Lập điều kiện để phương trình (1) có hai nghiệm 0 0' m 0 0)3()2( 2 m mmm 40 m (*) - Thay x = 3 vào phương trình (1) ta có: 9m – 6(m – 2) + m -3 = 0 4m = -9 m = - 4 9 - Đối chiếu với điều kiện (*), giá trị m = - 4 9 thoả mãn *Tìm nghiệm thứ hai: Cách 1: Thay m = - 4 9 vào phương trình đã cho rồi giải phương trình để tìm được x2 = 9 7 Cách 2: Thay m = - 4 9 vào công thức tính tổng hai nghiệm: x1 + x2 = 9 34 4 9 )2 4 9 (2 )2(2 m m x2 = 9 34 - x1 = 3 9 34 = 9 7 Cách 3: Thay m = - 4 9 vào công thức tính tích hai nghiệm x1x2 = 9 21 4 9 3 4 9 3 m m => x2 = 9 21 : x1 = 3: 9 21 = 9 7 3. Dạng 3. Lập phương trình bậc hai: 3.1. Lập phương trình bậc hai khi biết hai nghiệm x1, x2 Phương pháp - Lập tổng S = x1 + x2 - Lập tích P = x1x2 - Phương trình cần tìm là: x2 – S x + P = 0 Ví dụ: Cho x1= 3; x2= 2. Hãy lập phương trình bậc hai chứa hai nghiệm trên Giải: Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 1 2 1 2 5 . 6 S x x P x x Vậy x1; x2 là nghiệm của phương trình có dạng: Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về PT bậc hai một ẩn cho HS lớp 9 Trang 11 x2 - 5x +6 = 0 3.2. Tìm hai số biết tổng và tích của chúng: Phương pháp Nếu hai số có tổng bằng S và tích bằng P thì hai số đó là hai nghiệm của phương trình: x2 – Sx + P = 0 (đk: S2 - 4P ≥ 0) Ví dụ: Tìm hai số a, b biết tổng S = a + b = - 3 và tích P = a.b = - 4. Giải: Vì: S = a + b = - 3 và tích P = a.b = - 4 Nên a, b là hai nghiệm của phương trình: x2 + 3x – 4 = 0 giải phương trình trên ta được x1= 1 và x2= - 4 Vậy: nếu a = 1 thì b = - 4 nếu a = - 4 thì b = 1 3.3. Lập phương trình bậc hai có hai nghiệm thỏa mãn biểu thức chứa hai nghiệm của một phương trình cho trước. Ví dụ: Cho phương trình 2x2 – 7x + 6 = 0 có hai nghiệm phân biệt x1; x2. Không giải phương trình để tìm x1; x2. Hãy lập phương trình bậc hai có hai nghiệm là hai số được cho trong mỗi trường hợp sau: a) 1 1 x và 2 1 x b) 1+x1 và 1+x2 Giải: Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 3 2 7 21 21 xx xx a) 1 1 x + 2 1 x = 6 7 21 21 xx xx ; 1 1 x . 2 1 x = 3 11 2 xx Phương trình cần lập là: 0 3 1 6 72 xx b) (1+x1 )+ (1+x2) = 2+ (x1+x2) = 2+ 2 7 = 2 11 (1+x1 ).(1+x2) = 1 + (x1+x2) + x1.x2 = 3 2 7 1 = 2 15 Phương trình cần lập là: 0 2 15 2 112 xx 4. Dạng 4. Tính giá trị của biểu thức nghiệm của phương trình: Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về PT bậc hai một ẩn cho HS lớp 9 Trang 12 Phương pháp Với các bài toán dạng này HS phải biết biến đổi biểu thức nghiệm đã cho về biểu thức có chứa tổng hai nghiệm S và tích hai nghiệm P để áp dụng hệ thức Vi-ét rồi tính giá trị của biểu thức. 1. Điều kiện để phương trình có hai nghiệm: 0 2. Biến đổi biểu thức để làm xuất hiện: x1 +x2 và x1. x2 Một số biểu thức thường gặp và cách biến đổi để đưa về dạng biểu thức chứa tổng và tích các nghiệm: * x1 2+ x2 2= (x1+ x2) 2 – 2x1x2 * (x1 – x2) 2 = (x1 + x2) 2 – 4x1x2 * x1 3 + x2 3 = (x1 + x2) 3 – 3x1x2(x1 + x2) * x1 4 + x2 4 = (x1 2 + x2 2)2 – 2x1 2x2 2 * 21 21 21 11 xx xx xx * 21 2 2 2 1 1 2 2 1 xx xx x x x x * (x1 – a)( x2 – a) = x1x2 – a(x1 + x2) + a 2 Ví dụ: Cho pt 23 5 0x x m . Xác định m để phương trình có hai nghiệm thỏa mãn 2 21 2 5 9 x x Giải: Ta có: ... 25 12m Phương trình có hai nghiệm 25 0 25 12 0 12 m m (*) Với 25 12 m giả sử pt có hai nghiệm là x1 ; x2 theo Vi-ét ta có: 1 2 1 2 5 (1) 3 . 2 3 x x m x x Lại có: 2 21 2 1 2 1 2 1 2 1 2 5 5 5 5 1 9 9 3 9 3 x x x x x x x x x x (3) Kết hợp (1) và (3) ta có hệ phương trình: 11 2 2 1 2 5 1 3 2 1 3 3 xx x x x x thay vào (2) ta được 2 1. 2 3 3 m m (thỏa mãn đk (*)) 5. Dạng 5: Liên hệ giữa hai nghiệm của phương trình Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về PT bậc hai một ẩn cho HS lớp 9 Trang 13 5.1. Tìm hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm của phương trình sao cho hai nghiệm này không phụ thuộc vào tham số: Phương pháp: - Tìm điều kiện để phương trình có nghiệm: 0 0 ' a - Tính tổng S, tích P của hai nghiệm x1 và x 2 . - Tính m theo S và P. - Khử m tìm hệ thức chỉ còn S và P. Thay S = x1+ x 2 , P = x1 . x 2 Ví dụ 1: Cho phương trình: (m - 1)x2 – 2mx + m - 4 = 0 có hai nghiệm x1 và x2. Lập hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm x1 và x2 của phương trình sao cho chúng không phụ thuộc vào m. Giải: Để phương trình trên có hai nghiệm x1 và x2 thì: 2 111 0 1 4 ' 0 5 4 01 4 0 5 mmm m mm m m m Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 1 2 1 2 1 2 1 2 2 2 2 (1) 1 1 4 3 . . 1 (2) 1 1 m S x x S x x m m m P x x P x x m m Rút m từ (1), ta có: 1 2 1 2 2 2 2 1 (3) 1 2 x x m m x x Rút m từ (2), ta có: 1 2 1 2 3 3 1 1 (4) 1 1 x x m m x x Từ (3) và (4), ta có: 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 2 3 2 1 3 2 3 2 8 0 2 1 x x x x x x x x x x x x 5.2. Chứng minh một biểu thức giữa hai nghiệm của phương trình bậc hai không phụ thuộc vào giá trị của tham số. Phương pháp: - Tìm điều kiện để phương trình đã cho có nghiệm 0' 0a - Biến đổi biểu thức đã cho xuất hiện x1+x2, x1.x2 - Thay giá trị (tính theo m). - Rút gọn biểu thức có giá trị là một hằng số. Ví dụ: Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về PT bậc hai một ẩn cho HS lớp 9 Trang 14 Gọi x1 và x2 là hai nghiệm của phương trình: (m - 1)x 2 – 2mx + m - 4 = 0. Chứng minh rằng biểu thức A = 3(x1 + x2 ) + 2 x1 x2 - 8 không phụ thuộc giá trị của m. Giải: Để phương trình trên có hai nghiệm x1 và x2 thì: 2 111 0 1 4 ' 0 5 4 01 4 0 5 mmm m mm m m m Theo hệ thức Vi-ét,Ta có: 1 2 1 2 2 1 4 . 1 m S x x m m P x x m Thay vào biểu thức A, ta có: A = 3(x1 + x2 ) + 2 x1 x2 – 8 = 2 4 6 2 8 8( 1) 0 3. 2. 8 0 1 1 1 1 m m m m m m m m m Vậy A = 0 với mọi 1m và 4 5 m . Do đó biểu thức A không phụ thuộc giá trị của m. 6. Dạng 6. Tìm giá trị tham số của phương trình thỏa mãn biểu thức chứa nghiệm: Phương pháp: - Tìm điều kiện để phương trình có nghiệm 0 0 ' a - Tính tổng S và tích P của hai nghiệm x1 và x 2 . - Kết hợp đẳng thức của giả thiết lập hệ phương trình gồm 3 phương trình - Giải tìm tham số. - Đối chiếu điều kiện, thử lại, kết luận. Ví dụ: Ví dụ 1: Cho phương trình: mx2 – 6(m - 1) x + 9(m – 3) = 0. Tìm giá trị của tham số m để phương trình có hai nghiệm x1 và x2 thỏa mãn hệ thức: 1 2 1 2x x x x Giải: Để phương trình trên có hai nghiệm x1 và x2 thì: Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về PT bậc hai một ẩn cho HS lớp 9 Trang 15 2 2 2 0 00 ' 9 2 1 9 27 0' 0 ' 3 1 9 3 0 m mm m m m mm m m 0 0 ' 9 1 0 1 m m m m Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 1 2 1 2 6( 1) 9( 3) . m S x x m m P x x m Vì 1 2 1 2x x x x (giả thiết) Nên 6( 1) 9( 3) 6( 1) 9( 3) 3 21 7 m m m m m m m m (thỏa mãn) Vậy với m = 7 thì phương trình đã cho có hai nghiệm x1, x2 thỏa mãn hệ thức: 1 2 1 2x x x x Ví dụ 2: Cho phương trình: x2 – (2m + 1) x + m2 + 2 = 0. Tìm giá trị của tham số m để hai nghiệm x1 và x2 thỏa mãn hệ thức: 1 2 1 23 5 7 0x x x x Giải: Để phương trình trên có hai nghiệm x1 và x2 thì: 2 2 72 1 4 2 0 4 m m m Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 1 2 2 1 2 2 1 . 2 S x x m P x x m Vì 1 2 1 23 5 7 0x x x x (giả thiết) Nên 2 2( ) 3 2 5 2 1 7 0 4 ( ) 3 m TM m m m KTM Vậy với m = 2 thì phương trình có hai nghiệm x1 và x2 thỏa mãn hệ thức: 1 2 1 23 5 7 0x x x x Ví dụ 3: Cho phương trình: mx2 +2 (m - 4)x + m + 7 =0. Tìm m để phương trình có hai nghiệm x1, x2 thỏa mãn hệ thức: 1 22 0x x Giải: ĐKXĐ: 16 0; 15 m m Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về PT bậc hai một ẩn cho HS lớp 9 Trang 16 Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 1 2 1 2 2 4 1 7 . m S x x m m P x x m Theo đề bài ta có: 1 2 1 2 1 2 2 1 2 2 1 2 12 0 2 3 2 6 2 3x x x x x x x x x x x x x Suy ra: 21 2 2 1 2 1 2 1 2 1 3 2 9 2 2 3 x x x x x x x x x x Thế (1) vào (2) ta đưa về phương trình: m2 + 127m - 128 = 0m1 = 1; m2 = -128 ( thỏa mãn ĐK trên) 7. Dạng 7. Xác định dấu các nghiệm của phương trình bậc hai: Cho phương trình: ax2 + bx + c = 0 (a ≠ 0). Hãy tìm điều kiện để phương trình có hai nghiệm: trái dấu, cùng dấu, cùng dương, cùng âm, Ví dụ: Xác định m sao cho phương trình: x2 – (3m + 1) x + m2 – m – 6 = 0 có hai nghiệm trái dấu. Giải: Để phương trình trên có hai nghiệm trái dấu thì: 320230 1 6 0 2 mmm mm P Vậy với 2 3m thì phương trình trên có hai nghiệm trái dấu. 8. Dạng 8. Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức nghiệm: Ví dụ: Ví dụ 1: Cho phương trình: x2 + (2m - 1) x + m = 0. Gọi x1 và x2 là các nghiệm của phương trình. Tìm m để: A = 2 21 2 1 26x x x x có giá trị nhỏ nhất. Giải: Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 1 2 1 2 2 1 . S x x m P x x m Theo đề bài ta có: A= 2 2 22 2 2 1 2 1 2 1 2 1 26 8 2 1 8 4 12 1 2 3 8 8x x x x x x x x m m m m m Suy ra: 3 min 8 2 3 0 2 A m m Ví dụ 2: Cho phương trình: x2 – 2( m + 1) x + m – 4 = 0 (1) (m là tham số) a) Giải phương trình (1) với m = -5 Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về PT bậc hai một ẩn cho HS lớp 9 Trang 17 b) Chứng minh rằng phương trình (1) luôn có hai nghiệm x1, x2 phân biệt với mọi m c) Tìm m để 21 xx đạt giá trị nhỏ nhất (x1, x2 là hai nghiệm của phương trình (1) nói trong phần b.) Giải a) Với m = - 5 phương trình (1) trở thành x2 + 8x – 9 = 0 và có hai nghiệm là x1 = 1, x2 = - 9 b) Có / = (m + 1)2 – (m – 4) = m2 + 2m + 1 – m + 4 = m2 + m + 5 = m2 + 2.m. 2 1 + 4 1 + 4 19 = (m + 2 1 )2 + 4 19 > 0 với mọi m Vậy phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt x1, x2 c) Vì phương trình có nghiệm với mọi m, theo hệ thức Viét ta có: x1 + x2 = 2( m + 1) và x1x2 = m – 4 Ta có (x1 – x2) 2 = (x1 + x2) 2 – 4x1x2 = 4( m + 1) 2 – 4 (m – 4) = 4m2 + 4m + 20 = 4(m2 + m + 5) = 4[(m + 2 1 )2 + 4 19 ] => 21 xx = 2 4 19 ) 2 1 ( 2 m 4 19 2 = 19 khi m + 2 1 = 0 m = - 2 1 Vậy 21 xx đạt giá trị nhỏ nhất bằng 19 khi m = - 2 1 9. Dạng 9. Nghiệm chung của hai hay nhiều phương trình, hai phương trình tương đương. 9.1. Chứng minh ít nhất một trong hai phương trình đã cho có nghiệm Phương pháp: - Tính 21; - Chứng minh 021 hoặc 0. 21 để suy ra một biệt số không âm (Chú ý kết hợp giả thiết nếu có). Ví dụ: Ví dụ 1: Cho hai phương trình: x2 - 3x + 2m + 6 = 0 (1) và x2 + x - 2m - 10 = 0 (2) Chứng minh rằng: Với mọi m, ít nhất một trong hai phương trình trên có nghiệm. Hướng dẫn: 21 26 > 0 có một biệt số không âm. Ví dụ 2: Cho hai phương trình bậ
Tài liệu đính kèm: