1. Thực trạng:
Trong xu thế đổi mới toàn diện nội dung, chương trình sách giáo khoa,
phương pháp dạy học hiện nay, bên cạnh những thành công những kết quả đáng
phát huy vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định: Chẳng hạn, học sinh giờ đây
không còn yêu thích môn Văn; cách tiếp cận, học tập môn Ngữ Văn vẫn còn
thụ động. Nhiều em không thuộc nổi một bài thơ ngắn, không tóm tắt được
một văn bản tự sự . Bởi vậy dẫn đến rất nhiều hiện tượng dở khóc dở cười.
Đặc biệt với các tác phẩm văn học, khoảng thời gian lịch sử cách xa, như Văn
học Trung đại học sinh tiếp cận học tập hầu như thụ động, lúng túng. Lúng
túng không chỉ vì vấn đề đặt ra khác thời đại sống; tư tưởng, giá trị thẩm mỹ
hoàn toàn khác thời đương đại, mà một phần do các em rất khó tiếp cận,
không hiểu hoặc hiểu chưa sâu mục đích của văn học thời bấy giờ: Văn dĩ tải
đạo, thơ dĩ ngôn chí. Thụ động học tập còn thể hiện ở chỗ, tác phẩn bao giờ
cũng là trung hòa của các yếu tố nghệ thuật, tư tưởng, văn hóa, phong tục tập
quán, địa lý, lịch sử . Do đó giúp học sinh tiếp cận đúng các tác phẩm trung
đại, tìm ra được phương pháp đúng nhất người giáo viên phải cung cấp, rèn
luyện, tạo cho các em thói quen học đa chiều, tích hợp kiến thức liên môn để
giải quyết tốt một vấn đề.
n học đa chiều, tích hợp kiến thức liên môn để giải quyết tốt một vấn đề. 2. Ý nghĩa của giải pháp mới: - Với môn Ngữ văn (phần văn bản) việc giảng dạy bám sát đăc trưng bộ môn là yếu tố quan trọng nhất. Không nắm vững đặc trưng thể loại sẽ vô cùng khó khi tiếp cận giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. Tuy nhiên với các tác phẩm khác thời đại, bên cạnh đặc trưng thể loại còn phải bám sát bối cảnh lịch sử, hệ tư tưởng thẩm mỹ của thời đại nữa. - Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Văn nói chung, phần văn học Trung đại nói riêng sẽ mang lại một cách tiếp cận mới đa chiều, đa kênh để các em bước vào tác phẩm một cách hiệu quả nhất. Bởi vì tác phẩm văn học nào cũng phản ánh dấu ấn của thời đại. Dấu ấn của thời đại bào giờ cũng in đậm nhất cũng là hệ tư tưởng, giá trị thẩm mỹ, có tầng chiều sâu văn hóa. Bất kể tác phẩm nào cũng phản ánh một giai đoạn lịch sử, một vùng đất.và tất nhiên đối với tác phẩm văn học, ngôn ngữ là phương tiện để phản ánh. Bởi thế trong văn, trong thơ có cả âm nhạc, hội họa, điêu khắc.. - Dạy học văn theo hướng tích hợp kiến thức liên môn còn giúp giáo viên chủ động hơn trong chuẩn bị thiết kế bài giảng; giúp học sinh có thói quen tìm Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy – học môn Ngữ văn 8 3/16 hiểu, biết vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết một vấn đề. Từ đó bồi dưỡng cho các em học sinh tinh thần tự học, sáng tạo, bồi dưỡng tư duy, bồi dưỡng tâm hồn. 3. Mục tiêu của sáng kiến: - Với giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn: +Tích hợp giáo dục liên môn trong giảng dạy Văn là yêu cầu mang tính cấp thiết hiện nay. Nó không chỉ góp phần làm sâu sắc kiến thức của bài học mà còn tạo ra động lực lớn cho tư duy và sự hứng thú học tập của học sinh với bộ môn. Vận dụng kiến thức liên môn sẽ tránh được việc tiếp xúc văn bản một cách khô khăn, khiên cưỡng. Thậm chí suy diễn khi dạy các văn bản văn học trung đại. + Vận dụng kiến thức liên môn giúp giáo viên luôn phải đặt mình vào bộ môn, luôn tự làm mới chính mình, làm chủ nội dung, phương pháp, cách tổ chức dạy học. Bởi vì chỉ có vậy người giáo viên mới có thể “truyền lửa” tinh thần đến học sinh, mới có thể giúp các em chủ động tích cực, sáng tạo trong tiếp cận, lĩnh hội chi thức. +Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy văn còn giúp giáo viên luôn chủ động, sáng tạo trước mọi yêu cầu. từ đó tiết dạy học văn bản, bên cạnh phương pháp đặc trưng bộ môn đầy chất nghệ thuật còn có sự tươi mới, khoa học của kiến thức địa lí, sự chính xác, logic của môn lịch sử; có chiều sâu triết lí của hệ tư tưởng, văn hóa, Từ đó người dạy văn có thể có cái nhìn đa chiều khi tiếp cận một tác phẩm. Vì vậy mới có thể khơi lên “ngọn lửa” nhiệt huyết ở tinh thần học tập của học sinh. - Dạy học vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học văn cũng là nhu cầu tự thân, là yêu cầu bắt buộc của cuộc sống hôm nay. Xu thế thời đại là hội nhập toàn cầu, khoa học là sự giao thoa, kế thừa, văn hóa là sự đan xen đa dạng, và giáo dục đương nhiên không thể nằm “ngoài vùng phủ sóng”. Bởi hơn đâu hết: Các môn học luôn có sự đan xen, cài cắm. mọi kiến thức không bao giờ độc lập. Người giáo viên yêu nghề, có trách nghiệm không thể là cái máy đã lập trình sẵn rồi cứ thể mà chạy. Luôn đổi mới chính mình, đổi mới ngay từ tư duy tích hợp là một trách nhiệm bắt buộc với mỗi giáo viên. - Với học sinh: +Tích hợp kiến thức liên môn trong học văn sẽ giúp các em tránh được sự thụ động, máy móc khi tiếp cận một văn bản văn học trung đại. Bài học của các em không còn xơ cứng bởi những giá trị nội dung, nghệ thuật đơn thuần. Nó Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy – học môn Ngữ văn 8 4/16 không còn bị gò ép theo một quan điểm nào đó, không còn khó hiểu, mơ hồ nữa. Khi các em vận dụng kiến thức liên môn hiệu quả sẽ hiểu hết được: “Trung quân, ái quốc”, “Tam cương – Ngũ thường”, “Văn dĩ tả đạo – Thơ dĩ ngôn chí”, hoặc những biến cố lịch sử, những vùng đất con người, văn hóa vùng miến,.sẽ làm nên một tác phẩm văn học. và tất nhiên các em tiếp cận tác phẩm dể dàng hơn, đồng cảm hơn giống như bảo tàng lịch sử vừa nhìn hiện vật vừa được nghe thuyết minh kĩ lưỡng. + Học tập theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn còn giúp các em thói quen học tập chủ động, sáng tạo, bước đầu mang tính khoa học. Việc tiếp cận một tác phẩm văn học với đa chiều kiến thức luôn đặt các em vào tình huống “có vấn đề”. Do đó, tự các em sẽ này sinh yêu cầu phải giải quyết bằng được các vấn đề đó. Bởi vậy, vận dụng kiến thức liên môn bao giờ cũng là phương pháp tối ưu, hiệu quả nhất. + Riêng với phần văn học trung đại, vận dụng kiến thức liên môn sẽ giúp các em nắm bắt dụng ý của tác phẩm một cách chủ động. Bởi vì với kiến thức về tư tưởng, văn hóa, lịch sử, địa lí của thời đại đó sẽ không có gì khó khăn khi các em thâm nhập vào tác phẩm. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Chương trình Ngữ văn bậc THCS. - Các tác phẩm văn học thời trung đại lớp 8 – học kỳ II. + Tiết 90: chiếu dời đô – Lí Công Uẩn. + Tiết: 93, 94: Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn. + Tiết 97: Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi. + Tiết 101: Bàn luận về phép học – Nguyễn Thiếp. - Kiến thức lịch sử văn hóa, địa lý, tư tưởng thời: Lí, Trần, Lê, Tây Sơn. Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy – học môn Ngữ văn 8 5/16 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận: Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học văn”, trước tiên xuất phát từ ý tưởng: làm thế nào để dạy – học văn thêm hứng thú? Làm thế nào để học sinh tiếp cận tác phẩm một cách chủ động, hiệu quả? Làm thế nào để đến với các tác phẩm trung đại một cách tự nhiên, gần gũi? Làm thế nào để học sinh có thể vận dụng mọi hiểu biết của mình để giải quyết một vấn đề khoa học và có hiệu quả tốt nhất? - Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng môn Ngữ văn nói riêng và trên hết là dạy học theo hương tích cực. Học sinh được chủ động tiếp cận tác phẩm, chọn được phương pháp phù hợp để học tập với hiệu quả cao nhất mà không bị gò bó căng thẳng. - Mặt khác tích hợp chủ đề, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một vấn đề cũng đang là phong trào của mỗi địa phương, trường học, giáo viên, học sinh cũng tích cực thực hiện. Bởi vậy, đề tài của tôi cũng bám sát những mục tiêu và sự định hướng đó. Nó sẽ là một cái nhìn mới, một cách tiếp cận mới trong giảng dạy Ngữ Văn nói chung, phần văn bản Trung đại nói riêng. 2. Cơ sở thực tiễn: - Xuất phát từ thực tiễn 24 năm giảng dạy môn Ngữ văn; 12 năm trực tiếp giảng dạy Ngữ văn 8. Do đó, bước đầu tôi cảm nhận được: Muốn học sinh hứng thú với môn học, muốn có hiệu quả trong giảng dạy học Văn không thể không đổi mới phương pháp. Kiến thức ngày càng đa dạng, có xu hướng xích gần. Đặc biệt là các môn khoa học xã hội có sự gắn kết chặt chẽ. Thậm chí một số môn học kiến thức còn chồng chéo lên nhau. Do đó, làm thế nào để học sinh không nhàm chán, làm thế nào để các em biết vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết có sẵn để giải quyết tốt một vấn đề đang là câu chuyện đáng bàn ở mỗi trường học. - Việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một vấn đề không phải là câu chuyện hoàn toàn mới. Nó đã được nhắc đến được thực hiện từ rất lâu. Những giáo viên có kinh nghiệm vẫn đang làm, học sinh khá – giỏi các em cũng đang làm. Vấn đề dặt ra ở đây là làm sao để đại bộ phận giáo viên và tất cả học sinh cùng hưởng ứng, cùng làm. Trong Văn có Sử, trong Văn có Địa, trong Văn có văn hóa có âm nhạc có hội họa, có tư tưởng, có giá trị thẩm mỹ. Làm thế nào để một tác phẩm mãi sống, mãi lung linh tỏa sáng, thấm ngấm vào tâm hồn mỗi học sinh, để các em không chỉ hiểu mà còn biết sống đẹp, sống cần lao động là vấn đề đặt ra với mỗi giáo viên dạy Ngữ văn. Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy – học môn Ngữ văn 8 6/16 - Do đó tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy các tác phẩm văn học trung đại không còn là vấn đề đơn thuần nữa mà nó trở thành nhiệm vụ của mỗi ai đã, đang và sẽ là giáo viên dạy Ngữ văn trong mỗi nhà trường. 3. Biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp: 3.1, Biện pháp tiến hành: - Hình thức: Áp dụng SKKN trên lớp 8A3, còn lớp 8A4 dạy theo cách cũ để đối chiếu. - Cách tổ chức: Lớp thực nghiệm(Lớp 8A3) tiến hành theo quy trình của SKKN với các bước: Bước 1: Giáo viên xây dựng kế hoạch. Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh: Mục tiêu, phương pháp, phương tiện, kiến thức liên quan, các bước tiến hành, Bước 3: Thực nghiệm. Bước 4: Rút kinh nghiệm. - Phương pháp: + Giáo viên: xây dựng kế hoạch, thiết kế bài học, tư liệu liên quan, thiết bị tương ứng, dự kiến quy trình, kết quả, + Học sinh: Sưu tầm, vận dụng kiến thức: Văn hóa, lịch sử, địa lí, kỹ năng tổng hợp, báo cáo kết quả. Có thể sưu tầm cá nhân, trao đổi, thu thập thông tin theo nhóm. 3.2,Thời gian tạo ra giải pháp: + Thực nghiệm trong năm học: 2012 – 2013. Lớp thực nghiệm: 8A2. + Tiếp tục thực hiện trong năm học: 2016 – 2017 ở lớp 8A3 + Rút kinh nghiệm – đưa ra giải pháp sau khi đánh giá kết quả cụ thể từ so sánh, đối chiếu, rút kinh nghiệm. + Trao đổi, thảo luận. góp ý thông qua sinh hoạt chuyên môn của nhóm Văn của tổ Khoa học Xã hội. 3.3, Mô tả giải pháp: Ở nội dung này, sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ tập trung vào việc dẫn dắt mô tả từng khía cạnh vấn đề qua các bước cụ thể của quy trình thiết kế một bài học. Tính mới, giải pháp thực hiện sẽ được chứng minh qua các ví dụ cụ thể theo nội dung bài học. Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy – học môn Ngữ văn 8 7/16 * Mô tả qua cấu trúc một bài học: I. Mục tiêu bài học: 1. Phần kiến thức: + Theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học. + Phần mới: Học sinh biết tìm hiểu, vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề. 2. Phần kĩ năng: + Theo chuẩn kiến thức kĩ năng. + Theo yêu cầu cụ thể của đặc trưng thể loại. + Phần mới: Kĩ năng tổng hợp, liên hệ, vận dụng. 3. Phần thái độ: + Theo chuẩn kiến thức kĩ năng. + Phần mới: Kĩ năng tự nghiên cứu, tổng hợp. 4.Định hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng cho học sinh Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề , năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác. II. Chuẩn bị phương tiện: - Giáo viên: + Theo yêu cầu của bài học: Tài liệu, sách các loại, phương tiện dạy học. + Phần mới: lựa chọn, xây dựng, lộ kiến thức tích hợp. - Học sinh: Ngoài đồ dùng, thiết bị, cần đầu tư tìm hiểu kiến thức lịch sử, đị lí, văn hóa, tư tưởng liên quan. III. Hoạt động dạy học: - Bước 1: + Giáo viên xây dựng, thiết kế bài học theo phân phối chương trình. + Giao nhiệm vụ cho học sinh: Chuẩn bị bài, sưu tầm, tìm hiểu kiến thức liên môn cần có trong bài học. - Bước 2: Triển khai thành các hoạt động dạy – học trên lớp. + Theo tiến trình, cấu trúc bài học, đặc trưng bộ môn. + Khéo léo lồng ghép, tích hợp kiến thức liên quan đến các môn học. Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy – học môn Ngữ văn 8 8/16 + Khuyến khích học sinh tìm tòi, chủ động sáng tạo. + Bước 3: Tổng kết – Rút kinh nghiêm: Củng cố nội dung kiến thức, kĩ năng. + Bước 4: Giao nhiệm vụ cho những bài học tiếp theo. * Chứng minh qua các ví dụ: I. Mục tiêu bài học: (Ví dụ: Tiết 90 – Chiếu dời đô) - Kiến thức: + Qua bài học hiểu được Chiếu – thơ văn nghị luận được vua –chúa sử dụng nhằm ban mệnh lệnh với ngôn ngữ chặt chẽ, biểu cảm, văn biền ngẫu. + Hiểu được sự sáng suốt, ý chí, tinh thần dân tộc, tự chủ cao ở vua Lí Công Uẩn trong việc dời đô. + Hiểu được tư tưởng: Thiên mệnh, phong thủy, tự hào về lịch sử dân tộc, cách lí giải địa thế, văn hóa của Đại La – Thăng Long – Hà Nội. - Kĩ năng: + Đọc diễn cảm, nắm được hệ thống luận đề, luận điểm, cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục, biểu cảm của văn bản. + Có kĩ năng sưu tầm tài liệu: Kiến thức lịch sử thời Lí, địa thế Đại La, tư tưởng của các triều đại phong kiến: Đế đô – Định đô,. - Thái độ: + Tự hào về mảnh đất Thăng Long – Hà Nội. + Tự hào, kính trọng tài năng, tâm thế của vị vua sáng đầu triều Lí. + Ham học, biết vận dụng kiến thức địa lí, lịch sử, văn hóa vào giải quyết một vấn đề: Tại sao dời đô đến Đại La – Thăng Long. II. Chuẩn bị phương tiện: - Với 5 tiết học 4 văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta (Bình ngô đại cáo), Bàn luận về phép học, yêu cầu chuẩn bị như sau: + Văn bản: 4 văn bản trên, tư liệu lịch sử thời Lí, Trần, Lê, Tây Sơn; tư liệu về Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Thiếp. Tư tưởng: Đế đô, Thiên mệnh, Trung quân, ái quốc, nhân nghĩa, dân vi bản, di công vi thực.Tài liệu địa thế Thăng Long, thế trận nhà Trần 3 lần chống Nguyên Mông Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy – học môn Ngữ văn 8 9/16 + Giáo viên với từng bài học cụ thể: Yêu cầu học sinh đọc, sưu tầm tài liệu, tìm hiểu kiến thức liên quan, cách lí giải biện chứng vấn đề. Xây dựng giáo án theo các hoạt động dạy học. + Học sinh: Ngoài soạn, chuẩn bị bài chú ý: sưu tầm, liên hệ kiến thức địa lí lãnh thổ, giai đoan lịch sử, các triều đại phong kiến qua từng giai đoạn, tư tưởng giá trị đạo đức trong xã hội phong kiến. III. Hoạt động dạy học: Ví dụ qua Tiết 90 – Chiếu dời đô: Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ: - Học sinh soạn bài theo mẫu: + Luận đề: Phải dời đô từ Hoa Lư ra Đại La. + Luận điểm: (1) phải dời đô khỏi Hoa Lư. (2) Đại La phải là kinh đô mới. + Lập luận: -> Lí lẽ: Tại sao phải dời Hoa Lư? Dời đô có thuận lợi hay không? Tại sao Đại La có thể là kinh đô mới? -> Dẫn chứng: Lịch sử đã có nhiều triều đại dời đô nên vận nước lâu bền. Hai nhà Đinh Lê không chịu thay đổi nên vận nước ngắn ngủi, nhân dân lầm than cơ cực. Còn Đại La là trung tâm trời đất, vạn vật tốt tươi, - Kiến thức liên môn cần có: + Địa lí: Vị trí, đặc điểm tự nhiên của Hoa Lư, của Đại La. + Lịch Sử: Sơ lược các triều đại: Đinh, Tiền Lê, Lí, vua Lí Công Uẩn, lịch sử Đại La, lịch sử nhà Thương, nhà Chu. + Tư tưởng: Thiên mệnh: Vua là thiên tử (con trời) Hoạt động 2: Các hoạt động trên lớp: - Bước 1: Kiểm tra việc chuẩn bị. - Bước 2: bài học: Giới thiệu bài: Chiếu dời đô là văn bản chính luận bất hủ thể hiện tâm thế, tài năng, tầm nhìn xa trông rộng, đầy chất biểu cảm của vua Lí Công Uẩn. - Bước 3: Đọc – Chú thích: Đọc dõng dạc, biểu cảm – cùng học sinh hiểu nghĩa các từ khó. - Bước 4: Hướng dẫn xác định luận đề - nội dung chính của văn bản và hệ thống luận điểm. Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy – học môn Ngữ văn 8 10/16 + Luận đề: Muốn quốc gia cường thịnh, vững bền, nhân dân ấm no thì phải dời đô từ Hoa Lư ra Đại La. + Luận điểm: (1) Phải dời đô khỏi Hoa Lư. (2) Định đô mới ở Đại La. - Bước 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung – nghệ thuật qua thảo luận. (2 nhóm – 2 nhóm câu hỏi) + Nhóm 1: (1) Lí do Lí Công Uẩn dời đô khỏi Hoa Lư? (2) Cách lấp luận có đặc điểm gì? + Nhóm 2: (1) Tại sao Lí Công Uẩn chọn Đại La là kinh đô mới? (2) Nhận xét cách lập luận? (Học sinh đọc SGK, vận dụng kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa, tư tưởng để giải quyết nhiệm vụ) - Dời đô khỏi Hoa Lư: + Lí lẽ 1: Lịch sử đã có nhiều triều đại dời đô, đất nước cường thịnh (kiến thức lịch sử, tư tưởng thiện mệnh, đế đô) + Lí lẽ 2: Hoa Lư chỉ hợp khi phòng thủ, không thể phát triển lâu dài. (Kiến thức lịch sử, địa lí vùng Hoa Lư) Dẫn chứng về kiến thức lịch sử: Nhà Thương – Nhà Chu (Trung Quốc), Triều Đinh – Tiền Lê (Việt Nam). - Đại La – Kinh đô mới: + Lí lẽ 1: Đã là kinh đô trong lịch sử (Kiến thức lịch sử) + Lí lẽ 2: Đại La: Đất trắng địa (Kiến thức địa lí, thuật phong thủy) + Dẫn chứng: Đa dạng, đầy đủ - Cách lập luận: Biết dẫn lịch sử, địa lí thuyết phục, lí lẽ dẫn chứng chặt chẽ không thể bác bỏ; lời văn vần – nhịp theo xúc cảm xúc giàu sức biểu cảm, sức nặng, - Bước 6: Hướng dẫn học sinh tổng kết – Luyện tập: + Dùng đặc trưng bộ môn nhận định cấu trúc, tính thuyết phục của văn bản. + Dùng kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa để thấy sức nặng tính biểu cảm của văn bản. Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy – học môn Ngữ văn 8 11/16 3.4, Khả năng ứng dụng: Sáng kiến kinh nghiệm dựa trên yêu cầu tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học nên hoàn toàn có thể áp dụng một cách thuận lợi dễ dàng với môn Ngữ văn nói chung, phần Văn học trung đại nói riêng. Các kiến thức về văn hóa, lịch sử, địa lí luôn xuất hiện đan xen trong từng khía cạnh, từng phần của mỗi văn bản. Do đó, dạy học văn luôn phải có hiểu biết về tư tưởng, thẩm mĩ của một thời đại. Dạy học văn cũng đồng thời phải am hiểu về lịch sử, địa lí, văn hóa vùng miền, phong tục tập quán, ý thức hệ xã hội. Bởi vậy, biết chọn nội dung tích hợp phù hợp trong dạy một văn bản trung đại là yêu cầu mới giáo viên phải có. Không nắm được những tri thức này thì không thể dạy thành công một văn bản, càng không thể khơi gợi được sự hứng thú, chủ động học tập của học sinh. Cách chuẩn bị, thiết kế bài giảng cũng tương đối khoa học, đơn giản theo hướng hiệu quả nên bất kỳ giáo viên nào cũng có thể áp dụng được. Vì thế, tôi tin rằng đây sẽ là một cách tiếp cận đúng cho việc giảng dạy phần văn bản Văn học trung đại lớp 8 của mỗi giáo viên dạy Ngữ văn. 4, Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Trước tiên tôi nhận được chính là sự hứng thú, chủ động của học sinh trong việc học các tác phẩm trung đại vốn khô khan, khó hiểu. Khi các em có kiến thức về hệ tư tưởng phong kiến, xác định đúng giai đoạn lịch sử, chắc kiến thức địa lí, văn hóa các em tiếp cận văn bản dễ dàng hơn và hiểu tác phẩm sâu sắc hơn rất nhiều. Ngoài ra còn tạo cho các em thói quen và kĩ năng tự học, tự nghiên cứu và đặc biệt luôn biết khai thác kiến thức đã có để giải quyết một vấn đề mới. Đó cũng là yêu cầu mà môn học nào cũng đặt ra. Hơn nữa dạy tích hợp trong phần văn bản trung đại cũng tạo ra cho giáo viên thói quen luôn tự làm mới mình, tự trau dồi kiến thức các môn học có liên quan như lịch sử, địa lí, văn hóa để phục vụ cho việc giảng dạy có hiệu quả . Và việc thiết kế bài học sẽ đơn giản, tránh máy móc cầu kì. Bởi vì nó luôn được thiết kế theo xu hướng mở nên rất dễ dàng lựa chọn thiết bị dạy học, cách tổ chức các hoạt động dạy học, * Kết quả thực hiện: Năm học 2016 – 2017 tôi dạy 2 lớp: 8A3 và 8A4. Ở lớp 8A3, tôi thử nghiệm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp liên môn” và đã thu được những kết quả nhất định. - Học sinh hứng thú hơn với môn học, tích cực trong học tập, tìm hiểu. - Khả năng phối hợp kiến thức linh hoạt, các em đã có thói quen tìm hiểu, vận dụng, tích hợp kiến thức liên môn Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy – học môn Ngữ văn 8 12/16 - Kết quả khảo sát độ tin cậy, nắm chắc bài hiểu biết kiến thức cũng được nâng lên. - Sau đây là bảng tiêu chí đánh giá kết quả thông qua khảo sát độ tin cậy, nắm vững kiến thức. + Đánh giá theo xếp loại: Lớp Xếp loại Giỏi Khá Đạt Chưa đạt 8A3(42) 13 20 9 0 8A4(36) 03 11 18 04 - Đánh giá theo tiêu trí hứng thú tích cực: Lớp Đánh giá Hứng thú Có hứng thú Chưa hứng thú 8A3(42) 18 23 1 8A4(36) 6 20 10 - Đánh giá theo sự hiểu biết – Lí giải: Lớp Đánh giá Lí giải tốt vấn đề Lí giải được vấn đề Còn khúc mắc 8A3(42) 12 27 3 8A4(36) 6 20 10 Mẫu đánh giá kết quả học tập của học sinh: 1. Mẫu 1: Kết quả nhận thức: - Lí do Lí Công Uẩn dời đô khỏi Hoa Lư là gì? - Vì sao ông lại lấy dẫn chứng hai triều Thương, Chu? - Tại sao ông lại phê phán hai nhà Đinh – Lê, phê phán để làm gì? - Lí do Lí Công Uẩn chọn Đại La làm kinh đô mới? - Vì sao ông lại nhấn mạnh yếu tố lịch sử, địa lí, văn hóa, địa thế của Đại La? 2. Mẫu 2: Đánh giá việc vận dụng kiến thức: - Nhận xét của em về các triều đại nhà Thương, nhà Chu, Đinh, Lê? - Hiểu biết về lịch sử các triều đại: Đinh, Lê, Lí? Sáng
Tài liệu đính kèm: