I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
1.1 Cơ sở lí luận:
Ngữ văn là một môn học có sự tích hợp nhiều nhất: Từ sự hợp lực của ba
phân môn, từ kiến thức của các môn học khác, từ kiến thức trong cuộc sống xã
hội, từ các tri thức kỹ năng, phƣơng pháp giảng dạy, từ kinh nghiệm của thực
tiễn.
Hơn thế nữa việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội. Dạy học theo hƣớng “Tích cực hoá” lấy hoạt động học tập
của học sinh làm trung tâm, vai trò của ngƣời thầy là ngƣời tổ chức – chủ đạo,
học trò là ngƣời chủ động khám phá – lĩnh hội kiến thức.
Vấn đề tích hợp là nội dung quan trọng không thể thiếu trong việc đổi mới
thay sách, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy trong nhà trƣờng hiện nay. Vì vậy
đòi hỏi ngƣời dạy phải linh hoạt vận dụng nhiều biện pháp, thao tác, kỹ năng để
giảng dạy tốt hơn. Song vấn đề tích hợp quá còn mới mẻ, còn khó khăn của giáo
viên trong sự đổi mới phƣơng pháp giảng dạy tích cực hoá hoạt động học tập
của học sinh nhằm nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh.
viết, học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Qua phân tích những nguyên nhân trên, tôi thấy rằng phƣơng pháp dạy học có vai trò rất lớn trong việc truyền thụ kiến thức cũng nhƣ hình thành cho học sinh kỹ năng và phong cách hoạt động để nắm tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Từ kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ từ yêu cầu thực tiễn, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS” của mình để chia sẻ với đồng nghiệp, đặc biệt là những giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở trƣờng THCS. Mong sao đƣợc sự tiếp nhận và áp dụng của các đồng nghiệp để cùng nâng cao chất lƣợng giáo dục học sinh cũng nhƣ để thực hiện tốt nhiệm vụ của năm học. 2. Mục đích nghiên cứu: Khi chọn hƣớng nghiên cứu “ Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS”, tôi muốn cung cấp cho học sinh một con đƣờng dễ dàng, hấp dẫn hơn để tiếp cận với các kiến thức trong môn Ngữ Văn và rèn luyện một số kĩ năng phục vụ cho hoạt động học tập của các em. Đồng thời, đề tài này cũng giúp cho bản thân tôi trau dồi thêm về khả năng tự học, tự tìm tòi của bản thân giúp bài dạy của mình sinh động, hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó, tôi còn hƣớng tới mục đích để trao đổi với đồng nghiệp để cùng nhau bổ khuyết, xây dựng cho giải pháp càng hoàn thiện hơn trong quá trình giảng dạy. Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Lí luận: - Đổi mới phƣơng pháp dạy học. - Phƣơng pháp tổ chức các trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn. 3.2. Thực tiễn: Nghiên cứu qua các bài học ở khối lớp 6,8,9 Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS 4 II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI 1. Cơ s í u n c a vấn đề: Nhƣ chúng ta đã biết, ngày 24/01/2002, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký và cho ban hành Quyết định số 03/2002/QĐ-BGD&ĐT. Môn Ngữ văn đƣợc triển khai dạy học theo nguyên tắc tích hợp (Văn học - Tiếng Việt - Tập làm văn) nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh. Trong những năm gần đây, vấn đề này lại càng đƣợc chú trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của BCH TW Đảng khoá VIII nêu rõ: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”, “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Bên cạnh đó nhƣ tôi đã trình bày ở phần trên: Giáo viên tuy có ý thức đổi mới phƣơng pháp dạy học nhƣng nhìn chung vẫn còn chịu nhiều ảnh hƣởng của phƣơng pháp dạy học truyền thống. Điều này gây tác động không nhỏ đến việc tiếp nhận tri thức một cách thụ động của học sinh. Học sinh nhƣ trở thành một cỗ máy tiếp nhận chứ không chủ động, sáng tạo. Trong khi việc dạy Ngữ văn hiệu quả lại có những đòi hỏi cao. Dạy văn không chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn phải hay, phải lôi cuốn học sinh, làm cho học sinh thích thú, say mê học tập. Đây là môn học kết tinh nhiều giá trị văn hoá của dân tộc cũng nhƣ của nhân loại, là môn học có ý nghĩa trong việc hình thành phát triển nhân cách cho học sinh và rèn luyện những kỹ năng cơ bản cần thiết cho các em. Mặt khác đây là môn học nghệ thuật kích thích trí tƣởng tƣợng bay bổng, sáng tạo của các em học sinh. Điều này lại làm cho việc giảng dạy môn Ngữ văn càng khó hơn. 2. Thực trạng vấn đề: Thực tế chúng ta thấy rằng, càng ngày số lƣợng học sinh học giỏi bộ môn Ngữ văn càng ít bởi lẽ các em vẫn còn thấy chƣa hứng thú với việc học bộ môn này. Các em thấy rằng việc học Ngữ văn là quá nặng nề vì phải học thuộc lòng nhiều, phải ghi nhiều trong quá trình học tập. Chính điều này đòi hỏi phải có những phƣơng pháp cải tiến trong việc dạy và học Ngữ văn. Đây là yêu cầu bức thiết đƣợc đặt ra đối với những giáo viên giảng dạy bộ môn này. Trƣớc thực trạng đó, tôi rất băn khoăn và trăn trở là làm sao cho học sinh của mình học tập tiến bộ môn Ngữ văn hơn? Làm sao cho các em yêu thích môn học này hơn? Để giải quyết đƣợc điều này, tôi đã phân tích, nghiên cứu và sáng Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS 5 tạo trong việc vận dụng phƣơng pháp vào giảng dạy, tạo cho mỗi tiết dạy Ngữ văn trở thành những tiết học mà học sinh mong đợi. Trong những năm giảng dạy vừa qua, tôi cũng đã tiến hành áp dụng một số phƣơng pháp vào việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong đó việc tổ chức, vận dụng trò chơi trong dạy học đã đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi. Đó là học sinh càng yêu thích môn học này hơn và kết quả học tập càng cao hơn. Từ những thực tế đó, tôi đã rút ra đƣợc những kinh nghiệm nho nhỏ đó là sử dụng phƣơng pháp “tổ chức trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS” sẽ tạo cho học sinh có hứng thú trong tiết học, các em sẽ tiếp thu bài học một cách chủ động và dễ dàng hơn. Mong rằng kinh nghiệm của tôi đƣợc sự đón nhận của đồng nghiệp. Mong sao kinh nghiệm đó cũng sẽ giúp chất lƣợng giáo dục ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Từ thực trạng học tập môn Ngữ văn chƣa đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành phƣơng pháp hoạt động nhóm và tổ chức trò chơi trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên để làm đƣợc điều này, đòi hỏi ngƣời giáo viên phải nghiên cứu kỹ các tiết dạy để từ đó có định hƣớng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động trò chơi cho thích hợp. Nhƣng về cơ bản, việc tổ chức trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn đƣợc thực hiện nhƣ sau: 3.1. Chuẩn bị: - Giáo viên: Đọc và tìm hiểu nội dung bài học để lựa chọn trò chơi cho phù hợp với tiết dạy. Hƣớng dẫn thể lệ, cách thực hiện trò chơi (tuỳ thuộc vào từng trò chơi để đƣa ra luật chơi). - Học sinh: Nắm chắc thể lệ trò chơi do giáo viên đƣa ra để tuân thủ thực hiện một cách nghiêm ngặt và đúng quy tắc. Nếu là trò chơi mang tính chất tập thể thì đòi hỏi mỗi thành viên phải có tinh thần trách nhiệm và ý thức cao khi tham gia chơi. 3.2. Tiến hành: Tùy thuộc vào từng trò chơi để có cách thức tiến hành phù hợp nhƣng nhìn chung học sinh sẽ là ngƣời chủ động chơi và trong quá trình chơi giáo viên sẽ là ngƣời cố vấn để các em vừa chơi vừa tiếp thu hoặc củng cố đƣợc kiến thức. Tất cả những vấn đề tôi đã trình bày trên cũng chỉ là lý thuyết. Để thấy đƣợc kết quả cụ thể, bản thân tôi đã tiến hành thực hiện cụ thể nhiều tiết dạy có sử dụng trò chơi để tạo hứng thú cho học sinh trong tiết dạy. 3.2.1. Trò chơi điền bảng (kết hợp với hoạt động nhóm): * Đặc điểm: Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS 6 Trò chơi này dùng trong những giờ ôn tập. Thay bằng việc cho học sinh lập bảng thống kê kiến thức bình thƣờng, ta có thể làm thành những thẻ (tờ phiếu) kiến thức, sau đó phát cho nhóm và yêu cầu các nhóm học sinh dùng thẻ này để điền vào ô trống trên bảng thống kê. Mục tiêu cuối cùng là giúp học sinh thống kê đƣợc kiến thức. Cách này nhẹ nhàng mà huy động đƣợc sự tham gia của cả lớp. * Chuẩn bị: Giáo viên làm một bảng tổng kết trong đó chỉ có đề mục và các tiêu chí thống kê. Phần nội dung các ô trong bảng sẽ đƣợc chuyển thành các thẻ, các thẻ này phát cho các nhóm. * Ví dụ: Tiết 38: ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM (Ngữ văn 8) - Trong phần lập bảng thống kê các văn bản truyện ký Việt Nam, ta giữ lại các ô: Tên các tác phẩm, thứ tự, tác giả, tác phẩm, thể loại, năm sáng tác, phƣơng thức biểu đạt, nội dung chủ yếu, đặc điểm nghệ thuật. Các ô nội dung khác bỏ trống để học sinh dán thẻ kiến thức. TT Tác phẩm, tác giả T.loại Năm sáng tác PTBĐ Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật 1 Tôi đi học (Thanh Tịnh) 2 Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng) 3 Tức nƣớc vỡ bờ (Ngô Tất Tố) 4 Lão Hạc ( Nam Cao) - Các nhóm học sinh nhận thẻ kiến thức và tiến hành trao đổi thảo luận để tìm và đƣa ra những thẻ kiến thức phù hợp với các ô trống. - Đại diện các nhóm học sinh lên trình bày và dán phiếu vào bảng tổng kết. - Nhóm nào dán đúng thì tất cả thành viên sẽ đƣợc khen. Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS 7 TT Tác phẩm, tác giả T.loại Năm sáng tác PTBĐ Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật 1 Tôi đi học (Thanh Tịnh) Truyện ngắn 1941 Tự sự, biểu cảm Những kỷ niệm trong sáng về ngày đầu tiên đến trƣờng. Tự sự kết hợp với trữ tình; kể chuyện kết hợp miêu tả và biểu cảm, đánh giá; những hình ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm. 2 Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng) Hồi kí (trích) 1940 Tự sự, biểu cảm Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thƣơng mẹ của chú bé. Văn hồi ký chân thực, trữ tình thiết tha 3 Tức nƣớc vỡ bờ (Ngô Tất Tố) Tiểu thuyết (trích) 1939 Tự sự Phê phán chế độ tàn ác bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của ngƣời phụ nữ nông thôn. Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực, sinh động. 4 Lão Hạc ( Nam Cao) Truyện ngắn (trích) 1943 Tự sự, biểu cảm Số phận bi thảm của ngƣời nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ. Nhân vật đƣợc đào sâu tâm lý, cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, vừa chân thực vừa đậm chất triết lý và trữ tình. 3.2.2. Trò chơi: Đọc thơ (hoạt động cá nhân): * Đặc điểm: Học sinh thƣờng sợ đọc thuộc lòng các bài thơ hay đoạn thơ. Nhƣng với trò chơi này sẽ giúp học sinh hứng thú hơn và thuộc thơ nhanh hơn. Hoạt động này nên sử dụng sau những tiết học xong bài thơ hoặc ca dao. * Chuẩn bị. Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS 8 - Sau khi học xong bài thơ, giáo viên cho học sinh nhẩm lại bài thơ. - Học sinh nhẩm lại các câu thơ trong bài thơ vừa học xong. * Ví dụ: TIẾT 117: VIẾNG LĂNG BÁC CỦA VIỄN PHƢƠNG (Ngữ văn 9) - Sau khi học xong bài thơ này, giáo viên cho học sinh nhẩm lại và sau đó tiến hành thực hiện trò chơi. - Giáo viên đọc trƣớc một câu: “ Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”. - Sau đó yêu cầu học sinh đọc câu thơ tiếp theo: “Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát”. - Học sinh vừa đọc xong thì có quyền chỉ định một bạn bất kỳ trong lớp đọc tiếp các câu còn lại của bài thơ . - Tƣơng tự thực hiện cho đến khi hết bài thơ hoặc có yêu cầu dừng của giáo viên. - Bạn nào đọc sai sẽ làm một hoạt động do lớp hoặc giáo viên yêu cầu. 3.2.3. Trò chơi: Thuyết minh biểu tượng (hoạt động nhóm): * Đặc điểm: Trò chơi này kích thích khả năng sáng tạo, trí tƣởng tƣợng và khả năng diễn đạt của học sinh. Nó cũng đơn giản, thích hợp với nhiều giờ học tập làm văn. Mục đích chủ yếu của trò chơi này là kỹ năng làm văn, đặc biệt là đối với văn thuyết minh. * Cách tiến hành: - Giáo viên chia học sinh thành các nhóm (4-10 học sinh, trong đó nên có một số học sinh có năng khiếu về hội hoạ). - Mỗi nhóm sẽ vẽ một bức tranh biểu tƣợng trong khoảng thời gian quy định sau đó thuyết minh ý nghĩa của nó. - Từng nhóm lên thuyết trình về biểu tƣợng của nhóm mình. - Các nhóm khác đặt câu hỏi phản biện với nhóm thuyết trình. - Giáo viên cần tìm ra một ban giám khảo: Giáo viên và một số học sinh trong lớp. -> Lƣu ý: Trò chơi này do học sinh thực hiện theo ý tƣởng riêng của nhóm, cho nên ban giám khảo cần nhìn nhận và đánh giá cho phù hợp, không nên đánh giá theo ý kiến chủ quan. Với dạng trò chơi này thì cũng có thể áp dụng cho học sinh làm đồ vật sau đó thuyết trình. * Ví dụ: TIẾT 54 - LUYỆN NÓI: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỨ ĐỒ DÙNG. (Ngữ văn 8) Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS 9 - Giáo viên chia học sinh thành các nhóm và yêu cầu mỗi nhóm vẽ một đồ vật bất kỳ trong gia đình và giới thiệu về đồ vật đó. - Các nhóm sẽ vẽ đồ vật theo ý thích và thuyết trình về đặc điểm, công dụng của đồ vật đó trong gia đình. - Khi trình bày, giáo viên nên cho học sinh treo tranh lên và giới thiệu. 3.2.4. Trò chơi: Ô chữ (hoạt động nhóm hoặc cá nhân): * Đặc điểm: Trò chơi này khá quen thuộc và đã đƣợc áp dụng nhiều nhƣng nó lại đƣợc sự đón nhận rất nhiệt tình và hứng khởi của các em học sinh. Chính vì thế, nó mang lại hiệu quả cũng rất cao. Trò chơi này thích hợp với một giờ văn học hoặc tiếng Việt. *Chuẩn bị: - Giáo viên hoặc học sinh soạn ra một bảng ô chữ cùng các câu hỏi đi kèm tƣơng ứng với kiến thức của các ô hàng ngang cần thực hiện. Từ gợi ý của các ô hang ngang, học sinh dần dần tìm ra nội dung của ô hàng dọc – Đây là ô chính mà nội dung của nó có tầm quan trọng đối với bài học mà học sinh cần nắm chắc và ghi nhớ đƣợc. - Bảng ô chữ này có thể chuẩn bị từ bảng phụ. Để trò chơi mới lạ hơn, giáo viên yêu cầu học sinh tự làm hoặc có thể áp dụng công nghệ thông tin để tạo ra phần mềm trò chơi. * Ví dụ: TIẾT 26 - TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU (Ngữ văn 9) - Dạy xong bài này, giáo viên cho học sinh tham gia vào trò chơi. Giáo viên chia ra nhóm hoặc cá nhân. - Yêu cầu cầu của trò chơi: Học sinh nắm đƣợc những nội dung cơ bản về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm truyện Kiều cũng nhƣ các nhân vật trong truyện. Đặc biệt, khi kết thúc trò chơi học sinh phải nắm đƣợc một trong hai giá trị lớn của Truyện Kiều đó là “giá trị nhân đạo”. - Giáo viên treo bảng phụ và lần lƣợt nêu ra các câu hỏi cho các nhóm thực hiện, bắt đầu từ nhóm 1. Các nhóm có quyền lựa chọn ô hàng ngang. Nếu nhóm nào không trả lời đƣợc theo thời gian quy định thì phải nhƣờng lƣợt cho nhóm khác tiếp tục trò chơi. - Nhóm nào tìm đƣợc kiến thức ở ô hàng ngang thì đƣợc cộng điểm, tìm đƣợc ô hàng dọc khi chƣa giải hết ô hàng ngang sẽ là đội thắng cuộc. - Cụ thể: Bảng ô chữ, câu hỏi và đáp án nhƣ sau: + Bảng ô chữ: Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 + Câu hỏi: Hàng ngang 1. Tác giả của “Truyện Kiều” là ai? Hàng ngang 2. Thuý Kiều phải làm gì khi gia đình bị vu oan, cha bị bắt. Hàng ngang 3. Từ Hải đã giúp Thuý Kiều làm gì? Hàng ngang 4. Em gái của Thuý Kiều tên là gì? Hàng ngang 5. Khi đi du xuân, Thuý Kiều đã gặp và phải lòng ai? Hàng ngang 6. Ai là ngƣời đến mua Thuý Kiều? Hàng ngang 7. Đây là quê hƣơng của tác giả Nguyễn Du. Hàng ngang 8. Nguyễn Du có tên hiệu là gì? Hàng ngang 9. Năm 1965, Nguyễn Du đƣợc công nhận là: Hàng ngang 10. Truyện Kiều đƣợc viết dựa trên tác phẩm nào? Hàng ngang 11. Nguyễn Du đƣợc coi là? Hàng ngang 12. Phần cuối trong phần tóm tắt của Truyện Kiều có tên là gì? Hàng ngang 13. Truyện Kiều còn có tên gọi khác là gì? + Đáp án: 1 N G U Y E N D U 2 B A N M I N H 3 B A O A N B A O O A N 4 T H U Y V A N 5 K I M T R O N G 6 M A G I A M S I N H Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS 11 7 H A T I N H 8 T H A N H H I E N 9 D A N H N H A N V A N H O A 10 K I M V A N K I E U T R U Y E N 11 D A T H I H A O 12 D O A N T U 13 D O A N T R U O N G T A M T H A N H 3.2.5. Trò chơi: đóng vai ( hoạt động tập thể) * Đặc điểm: Trò chơi này luôn đƣợc học sinh đón nhân nhiệt tình và hứng khởi bởi các em đƣợc hóa thân vào các nhân vật trong các tác phẩm truyện và cảm nhận đƣợc diễn biến tâm lí của nhân vật một cách sâu sắc hơn và cũng tự nhiên tiếp nhận nội dung của văn bản một cách nhanh nhất nhƣng quan trọng hơn cả là phần sau đó khi các em đã đóng vai các nhân vật các em sẽ bày tỏ ý kiến về các nhân vật đó hoặc nội dung cốt truyện mà các em đã diễn lại. Chính từ điều này, trò chơi sắm vai mang lại hiệu quả cũng rất cao. Trò chơi này thích hợp với một giờ Văn học hoặc đôi khi có thể áp dụng trong giờ tiếng Việt ( ví dụ khi dạy chủ đề hội thoại trong chƣơng trình Ngữ văn lớp 8). *Chuẩn bị: - Giáo viên hoặc học sinh chuyển thể văn bản văn học thành kịch bản có lời thoại, hoặc tự nghĩ ra những đoạn đối thoại sau đó nhẩm thuộc lời thoại và tiến hành các hành động phù hợp. - Giáo viên hoặc học sinh sẽ nghĩ ra những câu hỏi phù hợp với đoạn tiểu phẩm mà các bạn đã sắm vai. - Học sinh sẽ chuẩn bị tâm thế để trả lời những câu hỏi sau phần diễn của các bạn. * Ví dụ: TIẾT 45: Ý NGHĨA CỦA NHỮNG BÀI HỌC NGỤ NGÔN TRONG CUỘC SỐNG ( Ngữ văn 6) GV: Ở tiết trƣớc cô đã giao nhiệm vụ cho nhóm 2 xây dựng 1 tình huống liên quan đến một trong các truyện ngụ ngôn mà chúng ta đã đƣợc tìm hiểu ở tiết học trƣớc. Cô mời phần thể hiện của nhóm hai Nhóm hai đóng một vở kịch gồm 3 nhân vật. Nội dung: Bác Thắng là một ngƣời có tính tự cao tự đại, luôn luôn cho rằng việc gì mình cũng biết và chảng cần ai chỉ bảo. Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS 12 Hai bạn nhỏ Lan và Mai là hai học sinh giỏi và cũng là hàng xóm, sát vách nhà bác Thắng. Một lần, hai bạn đang trừ sâu bệnh cho vƣờn nhà mình thì bác Thắng cũng đang làm vƣờn. Lan: Bác ơi! Bác có cần chúng cháu giúp gì không ạ? Bác Thắng: Xời, chúng mày thì biết gì mà giúp. Thôi, đi chỗ khác chơi cho rảnh tay tao còn đang bận diệt sâu cho cây đây. Dạo này sâu nhiều quá, nó cắn phá kinh khủng, cây chẳng lên nổi. Thôi, đi chỗ khác chơi, nhanh. Lan quay sang Mai: Chúng mình vừa học về các biện pháp diệt sâu tự nhiên mà không cần dùng thuốc đúng không? Hay mình bảo cho bác ấy. Mai: Bác ơi! Chúng cháu biết cách diệt sâu hại, chúng cháu đƣợc học rồi mà. Bác Thắng: Học đƣợc tí chữ ra vẻ ta đây. Tao làm vƣờn cả đời rồi mà còn không biết à! Không khiến, đi chỗ khác chơi. Hai bạn đành tiếp tục việc trong vƣờn nhà mình. Một tuần sau, sâu bệnh lây ra cả khu vƣờn và vụ mùa thất thu tỏng khi đó thấy vƣờn của nhà hai chị em Mai và Lan vẫn rất tƣơi tốt, bác Thắng thấy hối hận. Sau khi học sinh diễn xong, giáo viên hỏi: (?) Trong tình huống có những nhân vật nào? Em có nhận xét gì về các nhân vật trong tiểu phẩm mà các bạn vừa diễn? (?) Với những nét tính cách đó ông hàng xóm đã phải chịu hậu quả ntn? (?) Con thấy tính cách của nhận vật Thắng giống với tính cách của nhân vật nào trong truyện ngụ ngôn mà chúng ta đã học? (?) Theo em có cách nào để ông hàng xóm ấy tránh đƣợc hậu quả trên không? GV chốt Các con ạ! Trong cuộc sống chúng ta không nên chủ quan, kiêu ngạo mà phải biết khiêm tốn học hỏi , mở mang tầm hiểu biết. Nếu chúng ta coi thƣờng những đối tƣợng xung quanh thì sẽ có lúc chúng ta chịu những hậu quả đáng tiếc nhƣ con ếch trong câu chuyện “Ếch ngồi đáy giếng” mà chúng ta đã đƣợc tìm hiểu. 4. Hiệu quả c a sáng kiến kinh nghiệm: Qua thời gian giảng dạy, đặc biệt là những tiết có sự vận dụng phƣơng pháp tổ chức trò chơi trong dạy học, tôi nhận thấy kết quả đạt đƣợc rất đáng khích lệ. Cụ thể: Qua quá trình áp dụng những trò chơi vào các tiết dạy học Ngữ văn ở THCS, tôi nhận thấy rằng: Trò chơi là một hoạt động bổ trợ cho việc dạy Ngữ văn. Hoạt động này thiên về chơi nên nó xoá đi sự nặng nề. Học sinh đƣợc tiếp nhận nhiều kiến thức, kỹ năng qua những hoạt động dễ dàng, gây hứng thú. Chính vì lẽ đó mà những học sinh đã đƣợc học qua những tiết dạy có áp dụng Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS 13 trò chơi không chỉ có cơ hội tìm hiểu, ôn tập kiến thức mà còn thể nghiệm hành vi, rèn luyện kỹ năng, sự tƣ duy, phản ứng nhanh. Các em đƣợc rèn khả năng quyết định lựa chọn các phƣơng án đúng, cách giải quyết tình huống hợp lí. Đây là bài học thực tế trƣớc khi học sinh rút ra kết luận, lý thuyết trừu tƣợng. Trò chơi cũng là biện pháp tăng cƣờng sự phấn đấu tích cực trong từng cá nhân hoặc trong nhóm học sinh. Tổ chức trò chơi theo nhóm còn giúp tăng cƣờng hoạt động làm việc nhóm, từ đó phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Nhƣ vậy so với thời điểm mà tôi chƣa áp dụng phƣơng pháp hoạt động nhóm và tổ chức trò chơi trong giảng dạy môn Ngữ văn, tôi nhận thấy rằng: nếu nhƣ trƣớc đây các em học sinh có vẻ rất lo ngại mỗi khi đến tiết Ngữ văn thì b
Tài liệu đính kèm: