I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năm học 2014 – 2015 là năm có rất nhiều thay đổi trong chỉ đạo dạy và
học của các cấp quản lý giáo dục, cụ thể:
Theo Hướng dẫn số 20 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang ngày
26/08/2014 xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm: “Đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa
dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học. Đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; kết
hợp đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá
của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà
trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
Tuy nhiên, nhìn lại chất lượng học tập bộ môn vật lý trường mình, đặc biệt
là của khối 12 trong những năm vừa qua so với chất lượng bộ môn của tỉnh thì còn
khá thấp, nếu xét kĩ lại trách nhiệm đó một phần là do nhiệm vụ chuyên môn của
giáo viên, có lẽ do cách dạy, cách hướng dẫn học tập chưa phù hợp nên chất lượng
mới chưa đạt yêu cầu. Ở đây chưa nói tới những ảnh hưởng từ điều kiện môi
trường xung quanh hay sự quan tâm của gia đình.
Với vai trò là giáo viên dạy môn vật lý ở trường, bản thân thấy cần thiết
phải thay đổi cách dạy, cách hướng dẫn học sinh học để nhằm ngày càng nâng cao
chất lượng bộ môn vật lý ở trường. Đó là lí do để tôi nghiên cứu đề tài: ”Tăng
cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn Vật lý 12 bằng Sơ đồ tư duy”.
Đề tài: ”Tăng cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn Vật lý 12 bằng Sơ đồ tư duy” GVTH: Phùng Danh Sâm Trang 0 TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ TIẾT ÔN TẬP CHƯƠNG BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Năm học 2014 – 2015 là năm có rất nhiều thay đổi trong chỉ đạo dạy và học của các cấp quản lý giáo dục, cụ thể: Theo Hướng dẫn số 20 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang ngày 26/08/2014 xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm: “Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; kết hợp đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”. Tuy nhiên, nhìn lại chất lượng học tập bộ môn vật lý trường mình, đặc biệt là của khối 12 trong những năm vừa qua so với chất lượng bộ môn của tỉnh thì còn khá thấp, nếu xét kĩ lại trách nhiệm đó một phần là do nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên, có lẽ do cách dạy, cách hướng dẫn học tập chưa phù hợp nên chất lượng mới chưa đạt yêu cầu. Ở đây chưa nói tới những ảnh hưởng từ điều kiện môi trường xung quanh hay sự quan tâm của gia đình. Với vai trò là giáo viên dạy môn vật lý ở trường, bản thân thấy cần thiết phải thay đổi cách dạy, cách hướng dẫn học sinh học để nhằm ngày càng nâng cao chất lượng bộ môn vật lý ở trường. Đó là lí do để tôi nghiên cứu đề tài: ”Tăng cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn Vật lý 12 bằng Sơ đồ tư duy”. Đề tài: ”Tăng cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn Vật lý 12 bằng Sơ đồ tư duy” GVTH: Phùng Danh Sâm Trang 1 II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài ” Tăng cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn vật lý bằng Sơ đồ tư duy” được nghiên cứu ở chương trình Vật lý 12, các nội dung và biện pháp chủ yếu dành cho đối tượng là học sinh trung bình. B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Vật lý học là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Một cách rộng hơn, nó là sự phân tích tổng quát về tự nhiên, được thực hiện để hiểu được cách biểu hiện của vũ trụ (Nguồn: internet). Phương pháp dạy học vật lý là: cách thức biện pháp sử dụng các phương tiện dạy học để tác động đến đối tượng người học nhằm giúp cho họ chiếm lĩnh được kiến thức do người dạy muốn truyền đạt. Do đặc thù môn học có nhiều kiến thức mới và liên quan đến nhiều lĩnh vực nên để học tốt người học phải chú ý nhiều, phải biết cách ghi chép, ôn tập hợp lý để đạt được hiệu quả cao. Theo bản thân thấy cách ôn tập dựa trên Sơ đồ tư duy là hợp lý. Bởi vì, Mind Map (Sơ đồ tư duy hay Giản đồ ý) có thể dùng như một cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng cuả lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện cuả 1 câu truyện) thì nó còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp minh hoạ tận dụng cả hai khả năng này của bộ não. Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng Mind Maps, tổng thể cuả vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tưọng được liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Đề tài: ”Tăng cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn Vật lý 12 bằng Sơ đồ tư duy” GVTH: Phùng Danh Sâm Trang 2 Thay vì dùng chữ viết để mô tả (một chiều) Mind maps sẽ phơi bày cấu trúc một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra "dạng thức" cuả đối tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm liên quan (tạm gọi là "điểm chốt") và cách liên hệ giưã chúng với nhau bên trong cuả một vấn đề lớn. (Nguồn internet: http:// Chương trình Vật lý 12 được được cấu trúc theo 7 chương, trong đó chương I- Dao động cơ mang tính tổng quát các chương sau tuy là khác về mặt kiến thức nhưng cách hình thành và phương pháp giải bài tập thì tương tự. Sử dụng Sơ đồ tư duy để hệ thống theo từng chương lại càng phát huy hiệu quả hơn. II. THỰC TRẠNG BAN ĐẦU Trong năm học mới trường THPT Hòa Bình đã được xây dựng khang trang với 21 phòng học đủ cho các khối lớp thực học 2 buổi. Các phòng bộ môn cũng được chú ý, đặc biệt các môn thực nghiệm như Vật lý, Hóa học hay Sinh học thì càng được chú trọng hơn. Về cơ cấu, Hiệu trưởng lãnh đạo chung và 2 Phó Hiệu trưởng được phân nhiệm vụ rất cụ thể để điều hành mọi hoạt động của nhà trường theo định hướng đã vạch ra. Đoàn Thanh niên luôn túc trực vừa nhắc nhở học sinh chuyên tâm học tập vừa ổn định nề nếp để giáo viên yên tâm giảng dạy. Về bộ môn: Tổ Vật lý – Kĩ thuật có tổng cộng 8 giáo viên, trong đó 7 giáo viên chuyên môn là Vật lý và 1 giáo viên chuyên môn là Công nghệ. Tất cả đều đạt chuẩn tốt nghiệp đại học hệ chính qui. Đội ngũ đa số trẻ, nhiệt tình, có kiến thức về công nghệ thông tin đảm bảo soạn giảng đạt yêu cầu. Về công tác giảng dạy và học tập, do đặc thù môn Vật lý là một bộ môn khoa học gắn với thực nghiệm, các kiến thức và kĩ năng đều được hình thành từ thực nghiệm nên để học tốt thì ngoài biết cách học học sinh phải hiểu được bản chất hiện tượng vật lý thì mới làm tốt các bài tập giáo viên đặt ra. Mà phòng bộ môn thì có nhưng thiết bị hầu hết đã cũ kỹ, phần thì hư hỏng, bàn ghế phòng cũng chưa đúng qui cách nên ảnh hưởng nhiều đến việc dạy học. Mặt khác, chất lượng đầu vào của trường Hòa Bình các năm gần đây khá thấp, các học sinh giỏi có điều kiện thì đã qua Thành Phố Long Xuyên để học, còn lại đa số học sinh học lực trung bình, ý thức học tập thấp, gia đình ít quan tâm đến việc học của con mình. Trường cũng không được tổ chức phụ đạo hay tăng Đề tài: ”Tăng cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn Vật lý 12 bằng Sơ đồ tư duy” GVTH: Phùng Danh Sâm Trang 3 tiết để rèn luyện thêm nên chất lượng hằng năm thường thấp so với cụm trường trong tỉnh. Hưởng ứng tinh thần đổi mới của Bộ giáo dục và Đào tạo, các bộ môn đều phải đổi mới theo hướng phát huy tính chủ động của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm trong hoạt động chiếm lĩnh kiến thức. Kiểm tra, đánh giá thì dần thay đổi theo hướng bỏ học thuộc lòng, muốn vậy học sinh phải biết cách tổng hợp kiến thức, biết liên hệ cũng như đặt câu hỏi để từng bước được giáo viên dẫn dắt đến mục tiêu kiến thức bài học. Một số học sinh chưa có cách học đúng về bộ môn, đặc biệt khối 12 kiểm tra và thi theo hình thức trắc nghiệm nên các em càng ỷ lại mà chưa đầu tư học nghiêm chỉnh. Môn Vật lý lại sử dụng nhiều kiến thức toán trong giải bài tập, các dạng bài tập lại rất nhiều tương ứng với số công thức học sinh phải học cũng nhiều (như chương Dao động cơ, chương Dòng điện xoay chiều,..), nếu học sinh quen học theo cách thuộc lòng, không hệ thống lại kiến thức sau mỗi phần (chương) học và biết biến đổi công thức thì không thể nào nhớ hết các công thức ngay cả của một chương chứ chưa kể trong chương trình học 12. Phân phối chương trình các năm qua lại không có tiết ôn tập chương, cũng không có bất cứ tài liệu chính thức nào hướng dẫn cách dạy một tiết bài tập hay ôn tâp, nên chủ yếu do giáo viên tự sáng tạo ra cách dạy; nhìn chung chỉ hệ thống qua loa kiến thức cũ rồi cho học sinh làm bài tập, chưa chú trọng đến việc học sinh đã nhớ hết kiến thức chưa, học sinh có biết cách ôn tập để nhớ lâu hay chưa. Từ những thực trạng trên bản thân thấy cần thiết và quyết tâm nghiên cứu đề tài này để áp dụng cũng như phổ biến trong tổ áp dụng để từng bước nâng dần chất lượng bộ môn và hoàn thành nhiệm vụ đề ra. III. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT 1. Về chuyên môn * Để đảm bảo chất lượng chuyên môn, tôi thực hiện các giải pháp sau: 1.1. Tóm lược nội dung chính sau mỗi bài học Trước khi dạy một tiết bản thân rất chú trọng khâu chuẩn bị, giáo án bám sát chuẩn kiến thức và cập nhật đầy đủ nội dung giảm tải theo hướng dẫn của Bộ và Sở giáo dục Đào tạo. Luôn tận dụng tối đa đồ dùng và phương tiện có sẵn trong phòng bộ môn để tăng tính trực quan cho bài dạy. Đề tài: ”Tăng cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn Vật lý 12 bằng Sơ đồ tư duy” GVTH: Phùng Danh Sâm Trang 4 Khi dạy bài, rất chú ý việc lưu bảng vì đó là cơ sở để hệ thống lại kiến thức sau mỗi bài học. Nội dung bài học được chuẩn bị cô đọng nhất (xem phụ lục 1 trang 2) để nhằm cung cấp đủ kiến thức cho học sinh theo chuẩn kiến thức của Bộ giáo dục, có như vậy học sinh không bị lan man hay quá tải gây ra tâm lý chán học bộ môn Vật lý. Nếu lớp yếu như 12C7, 12C8 thì bản thân soạn và phát bảng hệ thống kiến thức tóm gọn theo bài cho học để các em có tài liệu hoàn chỉnh, ngắn gọn và dễ học. 1.2. Chú trọng phần củng cố và dặn dò Khi dạy thì việc củng cố - dặn dò sau mỗi bài học bản thân cho là rất quan trọng, học sinh có thể hình dung được kiến thức cơ bản của bài đồng thời xem như đã bước đầu học khái quát bài mới, vì khi đứng lên nhắc lại kiến thức bài trên lớp bắt buộc các em phải nhẩm kiến thức để nói được khi không nhìn sách vở. Phần dặn dò cũng quan trọng không kém, nó quyết định chất lượng của tiết học hôm sau. Để dặn dò có hiệu quả bản thân phải xem trước nội dung bài tiết sau dạy xem nó liên quan đến kiến thức nào đã học thuộc lớp trước hay môn khác, khi dặn dò yêu cầu các em ghi lại và chuẩn bị kỹ. Đối với các lớp yếu thì phần củng cố thật gọn, phần dặn dò có thể ít hơn để đảm bảo lớp có thể làm được. 1.3. Vẽ Sơ đồ tư duy theo chương Các năm về trước trong phân phối chương trình không có tiết ôn tập chương, năm học này thì Sở giáo dục đã mở cho các trường được chủ động trong sắp xếp và phân phối lại chương trình theo khung đề ra nên bản thân đã điều chỉnh phân phối bổ xung tiết bài tập ôn sau mỗi chương theo sự thống nhất của Tổ chuyên môn và duyệt của Hiệu trưởng. Vì vậy, khi học hết một chương dặn học sinh phải lập bản hệ thống trước kiến thức trước khi vận dụng vào làm bài tập trắc nghiệm. Thường tùy theo kiến thức chương có thể phân bố từ 15 đến 25 phút để hệ thống kiến thức lại nhằm cho học sinh thấy được kiến thức liên tục của chương và dễ nhớ hơn. Cách hệ thống kiến thức thường sử dụng Sơ đồ tư duy cho học sinh quen dần cách lập cũng như ngày càng hoàn thiện cách vẽ của mình, kích thích các em sử dụng màu sắc và hình ảnh vào các tiểu mục hoặc sử dụng phần mềm iMindmap để vẽ trên máy tính vừa dễ chỉnh sửa lại không sợ thiếu giấy và hình ảnh và màu sắc thì rất phong phú. (xem phụ lục 2 từ trang 3 đến 8) Đề tài: ”Tăng cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn Vật lý 12 bằng Sơ đồ tư duy” GVTH: Phùng Danh Sâm Trang 5 1.4. Biên soạn hệ thống bài tập theo dạng Môn vật lý đặc biệt là vật lý khối 12 thì lượng bài tập rất nhiều. Chính vì vậy ngay từ hè bản thân đã biên soạn sẵn hệ thống bài tập theo dạng từ dễ đến khó, dễ cho học sinh trung bình yếu, khó cho học sinh khá giỏi tự rèn thêm ở nhà và có giải đáp vào những giờ nghỉ hay trái buổi (xem phụ lục 3 trang 9). Bên cạnh soạn bài tập theo dạng thì ngay từ khi mới nhận lớp dạy lớp 12 đã phân công trong tổ bộ môn soạn bộ câu hỏi ôn tập sau mỗi bài, nhằm cho học sinh có công cụ vận dụng kiểm chứng, khắc sâu kiến thức sau mỗi bài học, hiệu quả từ hoạt động này cũng rất tốt. Do thống nhất trong tổ sử dụng nên mỗi khi kiểm tra các lớp có kết quả khá đồng đều, lượng học sinh yếu kèm khối 12 cũng ít dần đi. 2. Về nghiệp vụ sư phạm Trong quá trình giảng dạy bản thân luôn chú trọng nghiệp vụ sư phạm, luôn tìm tòi học hỏi để không ngừng nâng cao bản lĩnh dạy học của mình. Ngay từ đầu năm để thực hiện đề tài, bản thân đã giành thời gian hướng dẫn học sinh cách vẽ bản đồ tư duy. Bằng cách sử dụng màu sắc, hình ảnh và các đường nét hợp lý nhằm tạo ra được các sơ đồ ghi chú tóm tắt kiến thức đã học để giúp ôn nhanh và nhớ lâu kiến thức. Bên cạnh trong quá trình dạy học bản thân luôn chú ý đặt câu hỏi phát vấn một cách rõ ràng, dễ hiểu nhất, chú ý nhiều đến đối tượng học sinh trung bình của lớp. Để tiết dạy không nhàm chán do kiến thức khô khan bản thân luôn tìm cách gắn kiến thức với hiện tượng thực tế để cho học sinh dễ hình dung nội dung bài học và nhớ lâu hơn. Đôi khi để giải tỏa tâm lý căng thẳng thì cũng cho học sinh giải trí bằng các mẫu chuyện vui, tin tức thời sự nóng bỏng có liên quan đến giáo dục đạo đức để vừa giải trí vừa mang tính giáo dục. IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Sáng kiến được nghĩ ra và áp dụng từ đầu năm học 2014 – 2015, nhưng qua thực tế các tiết ôn tập thì bản thân nhận thấy kết quả học tập của học sinh có những tiến triển sau: Về tỉ lệ: Năm học Tỉ lệ cá nhân đạt được Ghi chú Đề tài: ”Tăng cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn Vật lý 12 bằng Sơ đồ tư duy” GVTH: Phùng Danh Sâm Trang 6 Năm học 2013 – 2014 71,3% Áp dụng từ đầu năm học 2014 - 2015 Học kỳ I. Năm học 2014 - 2015 88,5 % Về ý thức: - Hệ thống được kiến thức tổng quát của chương, nhớ được khá nhiều công thức mà trước đây khi chưa vận dụng Bản đồ tư duy thì khó nhớ do chưa biết cách nhớ. - Các em đã tự vẽ được bản đồ tư duy sau mỗi phần học, có học sinh làm một cách tự giác và trang trí rất đẹp mắt và gây được hứng thú khi ôn tập. - Đa số các em đã làm được các bài tập cơ bản do nhớ được kiến thức và biết cách học công thức một cách hiệu quả. C. PHẦN KẾT LUẬN I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. Nguyên nhân thành công Một là, sự chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời của Ban giám hiệu; sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên trong tổ cũng như bạn bè. Hai là, bản thân được tiếp cận nguồn tài liệu phong phú từ mạng internet, cộng với sự say mê tìm tòi qua sách báo nên dần tích lũy được kho tư liệu để phục vụ cho công tác giảng dạy. Ba là, trong năm học bản thân được phân công dạy 3 lớp 12 trong đó có lớp giỏi và lớp trung bình, đa số học sinh chịu hợp tác với giáo viên nên có điều kiện áp dụng phương pháp này trong dạy học. 2. Tồn tại Ngoài số học sinh ngoan, biết lo lắng cho việc học thì cũng còn nhiều em chưa có ý thức tốt, chưa thực hiện yêu cầu của giáo viên khi được phân công. Không chuẩn bị trước bài học theo dặn dò của giáo viên nên chất lượng một số tiết học chưa đạt theo mong muốn. Đề tài: ”Tăng cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn Vật lý 12 bằng Sơ đồ tư duy” GVTH: Phùng Danh Sâm Trang 7 Đa số học sinh ở nông thôn ít được tiếp cận với máy vi tính nên không biết vận dụng phần mềm iMindmap để vẽ Bản đồ tư duy, mà chỉ vẽ bằng tay nên màu sắc, hình ảnh chưa phong phú. Phần mềm iMindmap tuy nhìn giao diện thân thiện nhưng toàn bằng tiếng anh, học sinh khi tiếp cận rất ngại sử dụng, phần mềm cũng có hạn chế là không nhập được trực tiếp công thức toán, tất cả phải chuyển qua dạng hình ảnh mới đưa vào được. 3. Bài học kinh nghiệm * Thời gian áp dụng đề tài chưa lâu nên chưa bản thân chưa thấy hết những ưu nhược điểm, tuy nhiên qua thời gian sử dụng từ đầu năm học 2014 – 2015 cho thấy một số kinh nghiệm sau: Phải tính toán thời gian hợp lý cho phần hệ thống lý thuyết, điều này rất quan trọng vì học sinh chưa nhớ kiến thức thì không thể nào làm bài tập tổng quát được, mà bài tập trắc nghiệm từ mức độ hiểu trở lên thì độ nhiễu khá cao, mức độ vận dụng thì có bài phải giải qua nhiều bước mới ra được kết quả. Sơ đồ tư duy khi vẽ phải gọn, đẹp, các hình ảnh được lựa chọn phải liên quan đến kiến thức của nhánh đó. Mục đích của việc làm sơ đồ tư duy là để học sinh nhìn vào đó có thể nhớ bài thông qua một biểu tượng hay một hình vẽ nào đó, nên màu sắc hay hình vẽ trên sơ đồ phải được nổi bật lên nội dung kiến thức cần nhắc. Khi giao nhiệm vụ cho học sinh phải chú ý đó là đối lượng nào, trình độ nào. Do đối tượng mà đề tài nhắm đến là học sinh trung bình, mà đối tượng này thì thường ý thức học tập không cao nên nếu nôn nóng giao nhiệm vụ quá khó hoặc nhiều thì dễ làm cho học sinh chán, không thực hiện và dẫn đến một số tiêu cực làm ảnh hưởng đến việc học của học sinh khác trong lớp. Phải kiên trì và không ngừng cập nhật thay đổi phương pháp dạy cho phù hợp. Rất nhiều học sinh đã bị hỏng kiến thức toán: không biết chuyển vế, không biết đổi đơn vị hay cẩu thả trong đọc và phân tích đề. Vì vậy, ngoài việc dạy kiến thức thì bản thân phải kiên trì bổ sung lại kiến thức toán, kỹ năng phân tích đề. Bên cạnh cũng hướng dẫn các em kĩ thuật bấm máy tính để rút ngắn được một số bước giải toán. II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ”Tăng cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn Vật lý 12 bằng Sơ đồ tư duy” GVTH: Phùng Danh Sâm Trang 8 Đây được xem như tư liệu để ôn tập chẳng những cho mỗi chương trong quá trình học mà còn là tài liệu để ôn tập lại kiến thức khi các em thi tốt nghiệp – đại học sau này. Bản thân sẽ tiếp tục hoàn thiện để cho ra các sơ đồ gọn, đẹp, dễ hiểu và đầy đủ nhất. III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI Đề tài đã được áp dụng cho khối 12 từ đầu năm học và sẽ được nhân rộng ra tổ chuyên môn sử dụng trong các năm sau. Bản thân tiếp tục thực hiện đến hết năm học, lấy số liệu kiểm chứng hiệu quả của sáng kiến này để tiếp tục hoàn thiện cho năm học sau. IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT Chương trình Vật lý 12 khá nặng nề đối với học sinh và giáo viên, khi dạy giáo viên còn bị nhiều áp lực do chất lượng bộ môn, do thi cử của học sinh mang lại nên giáo viên cảm thấy khá mệt mỏi, đề nghị Ban giám hiệu khi phân công giáo viên dạy lớp 12 thì nền giảm nhẹ một số phân công khác để anh em yên tâm đầu tư hết cho việc dạy lớp cuối cấp. Với nội dung sách giáo khoa hiện tại và cách đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng của bộ giáo dục, đa số giáo viên nói chung và giáo viên dạy lớp 12 nói riêng đang rất lúng túng, chưa biết dạy sao để các em đạt kết quả cao, đề nghị các cấp lãnh đạo sớm có hướng dẫn cụ thể để giáo viên yên tâm thực hiện nhiệm vụ của mình. V. KẾT LUẬN Bộ mặt trường THPT Hòa Bình hiện giờ đã thay đổi hoàn toàn, cơ sở khang trang, về trang thiết bị phục vụ giảng dạy thì đang từng bước được trang bị. Chất lượng đầu vào tuy thấp hơn các trường trong khu vực nhưng đa phần học sinh ngoan có thể dạy giáo dục tốt. Vấn đề đặt ra là cách thức tổ chức dạy học và phương pháp truyền thụ phải được thực hiện sao cho lôi cuốn được học sinh ham thích môn học, muốn đến trường để cùng sinh hoạt chung. Đây là một bài toán mà các cấp lãnh đạo – quản lý giáo dục luôn suy nghĩ. Bản thân cho rằng trong thực tế giảng dạy nếu tâm huyết là rất quan trọng phải luôn suy nghĩ tìm ra cách dạy mà học sinh hiểu nhất và thích học nhất. Bản thân không tham lam cho rằng sáng kiến này sẽ mang lại hiệu quả tuyệt đối nhưng cũng hy vọng đây như là một Đề tài: ”Tăng cường hiệu quả tiết ôn tập chương môn Vật lý 12 bằng Sơ đồ tư duy” GVTH: Phùng Danh Sâm Trang 9 giải pháp đóng góp vào để giáo viên thực hiện tốt tiết ôn tập của mình nói chung và bộ môn Vật lý nói riêng./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hướng dẫn Số 20 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang ngày 26/08/2014. 2. Giáo trình Phương pháp dạy học Vật lý – Thạc Sĩ Trần Thể - Giảng viên Đại học An Giang. 3. Sách giáo khoa Vật lý 12 Cơ Bản – Bộ Giáo Dục và Đào tạo. 4. Sách giáo viên Vật lý 12 Cơ Bản – Bộ Giáo Dục và Đào tạo. 5. Tài nguyên Website: www.thuvienvatly.com; www.dethi.violet.vn;
Tài liệu đính kèm: