* Mục đích giáo dục:
Trẻ được làm quen với nhịp điệu của bài thơ ca dân gian và luyện cách đọc rõ ràng, chậm rãi
Luyện tập cho trẻ có tính phản xạ, cử động nhanh nhẹn.
Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
* Cách chơi:
Khoảng 3- 4 trẻ trở lên một nhóm đứng hoạc ngồi thành vòng tròn. Một trẻ làm “cái” xoè bàn tay ra cho các trẻ khác đặt ngón tay trỏ vào lòng bàn tay trẻ làm “cái”. Tất cả đọc lời đồng dao, vừa đánh nhịp đều đặn ngón tay trỏ suống lòng bàn tay của bạn. Câu cuối cùng đọc chậm đến tiếng cuối cùng thì tất cả phải rút tay ra thật nhanh, ai chậm bị bạn nắm được ngón tay thì phải xòe bàn tay ra cho các bạn đặt ngón tay vào, trò chơi lại
đánh đáo... thì chơi quanh năm. Thực tế cho thấy trò chơi dân gian rất phù hợp với môi trường sống và điều kiện sinh hoạt của trẻ em. Những vật dùng để chơi dễ kiếm, dễ tìm hay do chính tay các em làm. Chơi chuyền chỉ cần một quả cà, quả bưởi rụng và một bàn que gồm 10 que tre nhỏ, chơi chong chóng chỉ cần một chiếc lá dừa, chơi ô ăn quan là 52 viên sỏi, chơi nhảy dây chỉ cần một chiếc dây thừng hoặc dây nịt nối lại. Một số trò chơi cần phải dùng đến tiền để mua thì chẳng hề đắt nhưng cái làm cho trò chơi dân gian thú vị chính là được chơi những thứ do mình tự tạo ra. Phụ thuộc vào thời tiết mà có thể chọn trò chơi cho phù hợp. Vào tiết trời mưa, không gian bị thu hẹp, có thể chơi trò đơn giản và không cần nhiều người tham gia như: chi chi, chành chành, cờ tướng, ô ăn quan... Những hôm trời khô ráo có thể chơi những trò chơi mang tính tập thể như: trốn tìm, nhảy dây, mèo đuổi chuột, đánh trận giả... Đồng do có tác dụng thõa mãn nhu cầu vui chơi và học tập cho trẻ có một số tri thức để bước vào đời. Cả kho tàng phong phú ấy là phương tiện giáo dục trí, đức, thể, mỹ cho các em, giúp trẻ phát triển toàn diện. thật vậy đó là ngôn ngữ đặc thù, đồng dao đã góp phần trong việc bồi dưỡng, rèn luyện tiếng nói cho trẻ thơ. Trước hết là tập cho trẻ phát âm chính xác. Trẻ học về số đếm, vui vẻ,nhẹ nhàng, không nặng nề. Có thể thấy việc học văn hóa cơ bản qua đồng dao và trò chơi nhưng trẻ vẫn có thể đếm, thể đọc. thật là một cách giáo dục có ý nghĩa. Có thể nói đồng dao là một cuốn từ điể sống, chứa đựng kho từ vựng phong phú. => Vì vậy! Đây chính là cơ sở để tôi tìm đến nghiên cứu, sưu tầm, viết lời mới và tổ chức cho trẻ chơi đồng dao, để đồng dao trở thành món ăn tinh thần cho trẻ mầm non. Vừa đưa đồng dao đến với trẻ, vừa thực hiện được mục tiêu giáo dục cho trẻ Mầm Non. II. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng skkn: Năm học 2015 - 2016 tôi được nhà trường phân công đứng lớp 5-6 tuổi ở khu lẻ của trường Mầm non Yên Lâm. Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi gặp những thuận lợi và khó khăn sau. Thuận lợi. Luôn được sự quan tâm hướng dẫn và chỉ đạo sát sao về chuyên môn của phòng giáo dục huyện, ban giám hiệu nhà trường. Được sự quan tâm, tạo điều kiện về cơ sở vật chất của ban giám hiệu nhà trường. Giáo viên trong lớp đoàn kết biết tìm tòi, sáng tạo và sưu tầm nhiều trò chơi dân gian để tổ chức cho trẻ. Bản thân tôi được sinh ra ở vùng nông thôn chính vì vậy những trò chơi dân gan đã gắn bó trong suốt tuổi thơ của tôi. Tôi rất thích các bài đông dao và sưu tầm đươc rất nhiều bài thú vị và đặc sắc, phù hợp với lứa tuổi mầm non. Bên cạnh đó bản thân có nhiều năm dạy lớp 5 tuổi, có tinh thần trách nhiệm, luôn quan sát nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý, thói quen của từng trẻ trong lớp. Là một giáo viên tâm huyết với nghề, có lòng yêu thương trẻ, tận tình với công việc. Luôn có ý thức phấn đấu vươn lên, thường xuyên tìm tòi, nghiên cứu tài liệu tạp chí, thông tin trên mạng có liên quan đến việc chăm sóc giáo dục trẻ để áp dụng vào việc chăm sóc giáo dục trẻ hằng ngày nhất là việc sưu tầm và tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ. Trẻ mẫu giáo mạnh dạn, tự tin, thông minh, thích đọc đồng dao và tham gia các trò chơi Một số phụ huynh nhiệt tình chia sẻ với giáo viên ở lớp về tình hình của trẻ ở nhà và luôn quan tâm đến trẻ, thường xuyên dành thời gian trao đổi với cô giáo để cùng chăm sóc và giáo dục trẻ. 2. Khó khăn. Khu lẻ của trường chưa được kiên cố, phòng học còn thiếu, nhóm trẻ chật hẹp dẫn đến không đủ lớp cho trẻ học theo đúng độ tuổi, còn phải học chung; Nhà bếp chưa đảm bảo theo yêu cầu bếp một chiều gây khó khăn cho công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Môi trường bên ngoài của trẻ chưa có: sân bãi thì đá ghồ ghề, chưa có đồ chơi ngoài trời, chưa có khu vui chơi cho trẻ, khi tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian đa số là tổ chức trong lớp. Nhìn chung vốn kiến thức về đồng dao - trò chơi dân gian của giáo viên rất nghèo, nhiều giáo viên không thuộc các bài đồng dao, không nắm được cách chơi, cách tổ chức cho trẻ chơi chưa linh hoạt, chưa sáng tạo. nhiều giáo viên rất lúng túng khi làm người quản trò. Nên việc học hỏi ở đồng nghiệp đang còn nhiều hạn chế. Một số trò chơi bị mai một không còn ai nhớ đến, cách chơi các trò chơi dân gian ít nhiều bị biến tấu. Thời gian để tổ chức các trò chơi dân gian còn ít, phần lớn dành nhiều thời gian cho việc học các môn học khác. Đa số chỉ tổ chức ở các tiết hoạt động n Thời gian để tổ chức các trò chơi dân gian còn ít, phần lớn dành nhiều thời gian cho việc học các môn học khác. Đa số chỉ tổ chức ở các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp. Một trò chơi không thể diễn ra trong suốt cả một hoạt động của trẻ mà chỉ chủ yếu là lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động thôi. Học sinh còn bỡ ngỡ, lạ lẫm với cách chơi, nhiều học sinh còn rụt rè, nhút nhát khi chơi. Phụ huynh học sinh còn nặng nề về việc học của con em. Chưa thực sự thấy được ích lợi và tác dụng của trò chơi dân gian. Đồng thời gia đình các em đa số là nông thôn và công nhân nên đang còn quá bận rộn với việc mưu sinh nên không có thời gian hướng dẫn cho trẻ chơi 3. Thực trạng của vấn đề. Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã tổ chức cho trẻ được làm quen và chơi một số bài đồng dao - trò chơi dân gian, tôi nhận thấy trẻ không chú ý vào nội dung cô hướng, không tích cực thamgia các hoạt động, chưa nắm được nội dung chơi và chưa thuộc bài dồng dao, chưa có kỹ năng chơi các trò chơi dân gian. Kết quả cụ thể được tôi tổng hợp trong bảng sau: Nội dung khảo sát Kết quả khảo sát Loại tốt, Khá Loại TB Loại Yếu Số trẻ Tỉ lệ % Số trẻ Tỉ lệ % Số trẻ Tỉ lệ % Số lượng trẻ: 22 1. Trẻ yêu thích trò chơi dân gian 5 22,7 13 59,1 4 18,2 2. Trẻ mạnh dạn, tự tin, chơi đoàn kết với nhau 4 18,2 12 54,5 6 27,3 3. Trẻ biết cách chơi và sáng tạo khi chơi. 3 13,6 11 50 8 36,4 4. Kết quả chung 4 18,2 12 54,5 6 27,3 Bảng 1: Kết quả khảo sát thực trạng của trẻ Từ bảng khảo sát ta thấy: Số trẻ đạt loại tốt, khá chiếm tỉ lệ rất thấp. Cụ thể có 4 trẻ đạt loại tốt, khá, chiếm có 18,2 % tổng số trẻ của lớp. Trong khi đó, số trẻ đạt loại yếu chiếm tỉ lệ rất cao 6 trẻ chiếm 27,3 % tổng số trẻ của lớp. Từ tình hình thực tế kết quả như vậy, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm ra những biện để giúp trẻ thuộc các bài đồng dao, nắm được các kỹ năng chơi trò chơi. Dựa vào vốn kiến thức đã học và được bồi dưỡng chuyên môn, nhờ sự giúp đỡ của ban giám hiệu, đồng nghiệp, cùng với việc nắm rõ tình hình của lớp chủ nhiệm, tôi mạnh dạn thử nghiệm một số biện pháp sau: III. Biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Giáo dục trẻ mầm non theo chương trình hiện nay được phân theo từng chủ điểm rất rõ ràng, điều đó đã gợi mở cho tôi lựa chọn ý tưởng “Tìm hiểu, lựa chọn, sưu tầm viết lời mới” thêm các bài đồng dao sao cho phù hợp theo từng chủ đề, chủ điểm. Tôi đã căn cứ vào kế hoạch của năm học 2015 - 2016 của lớp mình có 10 chủ điểm mỗi chủ điểm tôi tìm hiểu, lựa chon, viết lời mới cho ít nhất một bài đồng dao và tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian ở mọi lúc mọi nơi như: thời điểm đón trẻ, hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều Ngoài ra tôi còn trao đổi với phụ huynh để về nhà phụ huynh về nhà hướng dẫn thêm cho con em mình chơi trò chơi dân gian. để đồng dao dần dần trở thành món ăn tinh thần cho trẻ mầm non. Cụ thể từng bài của từng chủ điểm như sau: Chủ điểm 1: Trường mầm non thân yêu của bé Bài: Rồng rắn lên mây Lời 1: Rồng rắn lên mây Rồng rắn đi chơi Vừa hát vừa cười Đến thăm thầy thuốc Đếm chân mà bước Thong thả mà đi Tay chống chân quỳ Hỏi cho thật lớn Thầy thuốc có nhà hay không? (Sưu tầm Lời 2: Rồng rắn lên mây Trước khi vào lớp Ta xếp thẳng hàng Sau nhìn bạn trước Chân bước nhịp nhàng Nghe lời cô giáo Học hành chăm ngoan Cô yêu cô quý Cô thưởng trò chơi Rồng rồng rắn rắn Các bạn cùng chơi Tới thăm thầy thuốc Có nhà hay đi đau ( Lời mới) * Mục đích giáo dục: Củng cố vận động chạyvà rèn luyện khả năng định hướng trong không gian cho trẻ. Luyện tập đếm trong phạm vi 10 cho trẻ. Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ. * Cách chơi: Một trẻ làm "thầy thuốc" đứng đối diện (hoặc ngồi) với những người làm "rồng rắn". Các trẻ khác túm đuôi áo nhau (hoặc tay ôm lưng nhau) thành " rồng rắn", Tư thế này giúp trẻ cảm nhận các hướng của người khác. Trẻ đứng đầu chọn cháu lớn nhất, khoẻ nhất trong nhóm, " rồng rắn" đi lượn vòng? Đến câu cuối cùng thì dừng lại trước mặt thay thuốc". "Rồng rắn" và "thầy thuốc" đối thoại nhau: - Thầy thuốc: Có, mẹ con rồng rắn đi đâu? - Rồng rắn: rồng rắn đi lấy thuốc cho con - Thầy thuốc: con lên mấy? - Rồng rắn: con lên một - Thầy thuốc: thuốc chẳng ngon - Rồng rắn: con lên hai - Thầy thuốc: thuốc chẳng ngon ( cứ hỏi như vậy cho đến lên 10) - Rồng rắn: con lên mười - Thầy thuốc: thuốc ngon vậy, xin khúc đầu - Rồng rắn: cùng xương cùng xẩu. - Thầy thuốc: xin khúc giữa - Rồng rắn: cùng máu cùng me. Hình 1: Bé chơi rồng rắn lên mây - Thầy thuốc: xin khúc đuôi - Rồng rắn: tha hồ mà đuổi Thầy thuốc" đuổi bắt "rồng rắn", trẻ đứng đầu dang tay cản "thầy thuốc", " Thầy thuốc" tìm mọi cách để bắt được " khúc đuôi" (trẻ cuối cùng). Nếu thầy thuốc bắt được khúc đuôi thì bạn khúc đuôi bị loại khỏi cuộc chơi. Trò chơi lại bắt đầu từ đầu nhưng lúc này rồng rắn chỉ còn 7 bạn chơi, cứ chơi như thế đến khi rồng rắn ngắn dần vì mất bạn chơi. Nếu " rồng rắn" bị đứt khuc hoặc bị ngã thì cũng bị thua Chủ điểm 2: Bản thân Bài: Nu na nu nống Lời 1: Nu na nu nống Nu na nu nống Cái cống nằm trong Cái ong nằm ngoài Củ khoai chấm mật Phật ngồi phật khóc Con cóc nhảy ra Con gà ú ụ Nhà mụ thổi xôi Nhà tôi nấu chè Te he cống rụt. (Sưu tầm) Lời 3: Nu na nu nống Thằng công cái cạc Đá xỉa đá xoi Đá đầu con voi Đá lên đá xuống Đá ruộng bồ câu Đá râu ông già Đá ra đường cá Gặp gái đi đường Có phường trống quân Có chân thì rút (Sưu tầm) Lời 2: Nu na nu nống Nu na nu nống Đánh trống phất cờ Mở cuộc thi đua Chân ai sạch sẽ Gót đỏ hồng hào Không bẩn tí nào Được vào đánh trống. ( sưu tầm) Lời 4: Nu na nu nống Tay đẹp tay xinh Phải luôn sạch sẽ Chân bé đẹp đẽ Sạch sẽ hồng hào Chân dép đâu nào Hãy đi vào nhé Mỗi khi đi nắng Đội mũ, che ô Đi học chào cô Bé ngoan bé giỏi. (Lời mới) * Mục đích giáo dục: Cho trẻ làm quen với giai điệu du dương của đồng dao, giúp trẻ sau này biết yêu mến ngôn ngữ của Việt Nam Phát triển ngôn ngữ, giúp trẻ giãi trí, thư giãn, thỏa mãn nhu cầu vui chơi cho trẻ * Cách chơi : Cho các cháu ngồi xếp hàng ngang, duỗi chân ra, người điều khiển trò chơi đọc bài đồng dao. Mỗi từ đập nhẹ vào một chân, đập từ đầu theo thứ tự đến cuối cùng rồi lại quay ngược lại cho đến chữ "rụt", chân nào trúng từ "rụt" thì co lại. Cứ thế cho đến khi các chân co lại hết, lại bắt đầu từ đầu. Hình 2,3: Bé cùng chơi nu na nu nống Chủ điểm 3: Gia đình thân yêu của bé Bài: Kéo cưa lừa kít Lời 1: Kéo cưa lừa xẻ (Ở Miền Bắc) Kéo cưa lừa xẻ Ông thợ nào khỏe Thì ăn cơm vua Ông thợ nào thua Về bú tí mẹ. Mẹ không cho bú Chú không cho ăn Nằm lăn ra khóc Con cóc nằm ngoài Củ khoai chấm mật. (Sưu tầm) Lời 2: Kéo cưa lừa kít (Ở Miền Nam) Kéo cưa kéo kít Làm ít ăn nhiều Đụng đâu ngủ đó Nỡ lấy mất cưa Lấy gì mà kéo. (Sưu tầm) Lời 3: Kéo cưa lừa xẻ Gia đình của bé Có ông có bà Có ba có mẹ Có chị có anh Cùng chơi lừa xẻ Mẹ bảo muốn khỏe Chăm tập thể thao Nếu muốn thông minh Thì ăn đủ chất ( lời mới) * Mục đích giáo dục: Rèn cho trẻ kỹ năng đọc lời ca và làm động tác đẩy kéo tay - Giúp trẻ hiểu biết về hoạt động cưa xẽ của bác thợ mộc. Giáo dục trẻ đức tính chăm chỉ - Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ. * Cách chơi: Hai người chơi một nhóm, ngồi đối diện nhau, 4 tay đan vào nhau hoạc túm tay nhau. Vừa hát vừa kéo tay và đẩy qua đẩy trông như đang cưa một khúc gỗ ở giữa hai người. Mỗi lần hát một từ thì lại đẩy hoặc kéo về một lần. Hình 4: Bé cùng chơi kéo cưa lừa sẽ Chủ đề 4: Nghề nghiệp Bài: Tùm nụm, tùm nịu Lời 1: Tùm nụm, tùm nịu Tùm nụm, tùm nịu Tay tí tay tiên Đồng tiền, chiếc đũa Hột lúa ba bông An trộm, ăn cắp trứng gà Bù xa, bù xít Con rắn, con rít trên trời Ai mời mày xuống? Bỏ ruộng ai coi: Bỏ voi ai giữ? Bỏ chữ ai đọc? Đánh trống nhà rông Tay nào có? Tay nào không? Hông ông thì bà Trái mít rụng. (Sưu tầm) Lời 2: Tùm nụm, tùm nịu Tay đẹp tay xinh Làm nghề xây dựng Xây nên ngôi nhà Cho mọi người ở Làm nghề thầy thuốc Chữa bệnh mọi người Khỏe mạnh nhanh nhanh Làm nghề nhà giáo Dạy cho các con Học hành chăm ngoan Yêu yêu lắm đấy ( lời mới) * Mục đích giáo dục: Trẻ được làm quen với nhịp điệu của bài đồng dao và luyện cách đọc rõ ràng, chậm rãi Rèn cho trẻ sự nhanh tay, nhanh mắt, sự phán đoán cho trẻ Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ. * Cách chơi: Cách 1: Căn cứ vào 2 câu “Tay nào có ? Tay nào không?” đây là một trò đố. Người đọc nắm một vật nào đó trong 1 tay và chìa hai nắm tay. Người còn lại sẽ chọn 1 trong 2 nắm tay. Mở tay ra có hay không, đúng hay sai biết liền Cách 2: Mỗi người một tay nắm lại đặt chồng lên nhau. Một người đọc bài đồng dao. Mỗi tiếng chỉ vào một tay, đến tiếng cuôi cùng “bậu”, “ rụng” trúng vào tay ai, người đó xẽ bị loại, rồi tiếp tục chơi cho đến khi còn 1 người duy nhất, đó là người chiến thắng. những người bị loại sẽ bị phạt tùy vào giao ước ban đầu Hình 5: các bé chơi tùm nụm tùm nịu Chủ điểm 5: Động vật Bài : Thả đỉa ba ba Lời 1: Thả đỉa ba ba Thả đỉaba ba Chớ bắt đàn bà Phải tội đàn ông Cơm trắng như bông Gạo tiền như nước Đổ mắm đổ muối Đổ chuối hạt tiêu Đổ niêu nước chè Đổ phải nhà nào Nhà đấy phải chịu ( Sưu tầm) Lời 2: Thả đỉa ba ba Cá sống dưới ao Ngôi sao trên trời Con chó trông nhà Con mèo trông bếp Con chim bói cá Nó đậu bờ ao Có con cào cào Nó chuyên phá lúa Con chim tu hú Chim nhảy cành chanh Có con chim oanh Nó đậu cành bưởi. ( Lời mới) * Mục đích giáo dục: Góp phần giáo dục kỹ năng chạy, đuổi, dịch chuyển nhanh theo nhiều phương hướng khác nhau. Tố chất nhanh, khéo léo. Sự can đảm, quyết đoán, ý thức tổ chức và sự giúp đỡ bảo vệ lẫn nhau. Hiểu biết về tự nhiên môi trường. Phát triển ngôn ngữ, thõa mãn nhu cầu vui chơi cho trẻ * Cách chơi: Tất cả các thành viên tham gia trò chơi đứng thành vòng tròn giữa sân. Một em thủ lĩnh (người đề xướng ra cuộc chơi ) chọn 1 bạn làm "đỉa". vào trong vòng tròn vừa đi vừa đọc bài đồng dao: Cứ mỗi tiếng hát lại đập nhẹ vào vai một bạn.Tiếng cuối cùng rơi vào ai thì bạn đó phải làm đỉa. “Đỉa” đứng vào giữa sông,người chơi tìm cách lội qua sông, vừa lội vừa hát: “Đỉa ra xa tha hồ tắm mát.” Đỉa phải chạy đuổi bắt người qua sông.Nếu chạm được vào ai (bạn chưa lên bờ) thì coi như bị chết, phải làm đĩa thay, trò chơi lại tiếp tục Chủ đề 6: Thực vật Bài: Chi chi chành chành Lời 1: Chi chi chành chành Chi chi chành chành Cái đanh thổi lửa Con ngựa đứt cương Ba vương lập đế Chấp chế thượng hạ Ba chạ đi tìm Ú tim bắt ập (Sưu tầm) Lời 3: Chi chi chành chành Chi chi chành chành Một người làm cái Các bạn đặt vào Cùng nhau chơi nhé Ngón trỏ bỏ vào Bốn ngón cụp lại Tay rút cho nhanh Cùng chơi ù ập (Lời mới) Lời 2: Chi chi chành chành Chi chi chành chành Chim oanh học nói Khỉ già múa rối Chó sói đuổi bò Rùa nhảy khỏi hồ Bắt cò ăn thịt Sáo nằm gốc mít Khóc mẹ hu hu! (Sưu tầm) Lời 4: Chi chi chành chành Chi chi chít chít Quả mít nhiều gai Chùm nho nhiều quả Khi ăn bóc vỏ Bỏ cho đúng nơi Không nên bỏ rơi Khắp nơi bạn nhé ( Lời mới) * Mục đích giáo dục: Trẻ được làm quen với nhịp điệu của bài thơ ca dân gian và luyện cách đọc rõ ràng, chậm rãi Luyện tập cho trẻ có tính phản xạ, cử động nhanh nhẹn. Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ. Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ. * Cách chơi: Khoảng 3- 4 trẻ trở lên một nhóm đứng hoạc ngồi thành vòng tròn. Một trẻ làm “cái” xoè bàn tay ra cho các trẻ khác đặt ngón tay trỏ vào lòng bàn tay trẻ làm “cái”. Tất cả đọc lời đồng dao, vừa đánh nhịp đều đặn ngón tay trỏ suống lòng bàn tay của bạn. Câu cuối cùng đọc chậm đến tiếng cuối cùng thì tất cả phải rút tay ra thật nhanh, ai chậm bị bạn nắm được ngón tay thì phải xòe bàn tay ra cho các bạn đặt ngón tay vào, trò chơi lại Hình 6: Bé cùng chơi nu na nu nống Chủ đề 7: Giao Thông Bài: Dung dăng dung dẻ Lời 1: Dung dăng dung dẻ Dung dăng dung dẻ Dắt trẻ đi chơi Đến cửa nhà trời Lạy cậu lạy mợ Cho cháu về quê Cho dê đi học Cho cóc ở nhà Cho gà bới bếp Ù à ù ập Ngồi xập xuống đây (sưu tầm) Lời 2: Dung dăng dung dẻ Xúc xắc xúc xẻ Nhà nào còn đèn còn lửa Mở cửa cho anh em chúng tôi vào? Bước lên giường cao Thấy đôi rồng thấp Bước xuống giường thấp Thấy đôi rồng chầu (sưu tầm) Lời : 3: Dung dăng dung dẻ Dắt trẻ đi chơi Đến ngã tư đường Chú ý quan sát Các tín hiệu đèn Đèn đỏ bật lên Dừng lại bé nhé Đèn xanh bật rồi Chúng mình đi thôi Dung dăng dung dẻ Dắt trẻ đi chơi Khi muốn sang đường Nắm tay người lớn Đi trên đường trằng Của người đi bộ Xe cộ đi lại Coi chừng bé nhé Nhìn trái nhìn phải Qua đường chậm thôi ( Lời mới) * Mục đích giáo dục: Phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn từ và củng cố vận động đi cho trẻ. Dạy trẻ biết một số luật lệ giao thông “ đèn đỏ dừng lại, đèn xanh được phép đi, khi đi sang đường phải có người lớn dắt và đi vào vạch kẽ trắng. Giúp trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên. Thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ. * Cách chơi: Cách 1: Một người lớn đứng giữa, các cháu nhỏ đứng hai bên, tất cả nắm tay nhau vừa đi vừa đung đưa ra phía trước rồi ra sau theo nhịp bài đồng dao: Đến câu “Ngồi xập xuống đây” , “lâu lâu lại ngồi” , “ qua đường chậm thôi” thì tất cả cùng ngồi xổm một lát, rồi đứng dậy vừa đi vừa hát tiếp Cách 2: Quản trò vẽ sẵn các vòng tròn nhỏ trên đất,số lượng vòng tròn ít hơn số người chơi là 1. Khi chơi các bạn nắm áo tạo thành 1 hàng đi quanh các vòng tròn và cùng đọc bài đồng dao khi đọc đến câu cuối cùng thì các bạn chơi nhanh chóng tìm 1 vòng tròn và ngồi xếp xuống. sẽ có ít nhất một bạn không có vòng tròn để ngồi, bạn đó sẽ phải ra ngoài cuộc chơi. Tiếp tục xóa 1 vòng tròn và chơi như trên, lại có một bạn không có. Trò chơi tiếp tục khi chỉ còn 2 người Hình 7, 8 : Cô và cháu cùng chơi “dung dăng dung dẻ”. Chủ đề 8: Nước và hiện tượng tự nhiên Bài: Lộn cầu vồng Lời 1: Lộn cầu vồng Lộn cầu vồng Nước trong nước chảy Có cô mười bảy Có chị mười ba Hai chị em ta Ra lộn cầu vồng ( Sưu tầm) Lời 2: Lộn cầu vồng Nước sông đã cạn Nắng hạn đã lâu Gặp cơn mưa rào Cây xanh cây tốt Cốt cho con người Sống vui sống khỏe Chị em vui vẻ Rủ nhau cùng lộn. ( Lời mới) * Mục đích: Giúp trẻ luyện sự khéo léo khi thực hiện động tác xoay người, Phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn từ Thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ. * Cách chơi: Hai bé đứng đối mặt nhau nắm tay nhau cùng lắc tay theo nhịp của bài bài đồng dao: Lộn cầu vồng nước trong nước chảy Có cô mười bảy Có chị mười ba Hai chị em ta cùng lộn cầu vồng Hát đến “cùng lộn cầu vồng” hai bạn cùng xoay người và lộn đầu qua tay của bạn kia. Sau câu hát hai bé sẽ đứng quay lưng vào nhau. Tiếp tục hát bài đồng dao rồi quay trở lại vị trí cũ. Luật chơi: Khi đọc đến tiếng cuối cùng của bài đồng dao thì cả hai trẻ cùng xoay nửa vòng tròn để lộn cầu vòng Hình 9: Bé chơi lộn cầu vồng Chủ đề 9: Quê hương đất nước Bác Hồ Bài: Chơi chuyền Lời 1: Chơi chuyền Cái mốt, cái mai Con trai, con hến Con nhện chăng tơ Quả mơ, quả mận Cái cận, lên bàn đôi Đôi chúng tôi Đôi chúng nó Đôi con chó Đôi con mèo Hai chèo ba Ba đi xa Ba về gần Ba luống cần Một lên tư Tư củ từ Tư củ tỏi Hai hỏi năm Năm em nằm Năm lên sáu Sáu lẻ tư Tư lên bảy Bảy lẻ ba Ba lên tám Tám lẻ dôi Đôi lên chín Chín lẻ một Mốt lên mười. Chuyền chuyền một, một đôi... (Sưu tầm) Thủ đô, Hà nội Hồ gươm, xanh ngắt Cụ rùa, trăm năm Tháp rùa, ở giữa Mở cửa đền ngọc sơn Đôi hàng cây Đôi ghế đá Đôi quán kem Đôi hàng nước Hai chèo ba Lời 2: Chơi Chuyền Ba đi x
Tài liệu đính kèm: