Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn Hoá học là một trong những môn có vị trí quan trọng trong chưng trình
giáo dục ở trường trung học cơ sở. Môn Hóa ở trường trung học cơ sở cung cấp
cho học sinh những kiến thức cơ bản, có hệ thống, tương đối toàn diện về lĩnh
vực hoá học, nó góp phần vào việc phát triển tư duy khoa học của học sinh, nó
rèn cho học sinh những phẩm chất cơ bản: tỉ mỉ, cẩn thận, tiết kiệm, đoàn kết,
hợp tác; giúp xây dựng cho các em một thế giới quan khoa học đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao về tiến bộ của khoa học công nghệ.
Qua giảng dạy môn Hoá học ở trường trung học cơ sở (THCS), tôi nhận thấy
những năm học gần đây có nhiều học sinh chỉ chú trọng vào học tập hai môn
Văn, Toán để thi vào trung học phổ thông (THPT) vì ở Hà Nội chưa qui định
thi môn thứ ba như các tỉnh bạn nên các em ít quan tâm đến các bộ môn khác
trong đó có môn Hóa học (mặc dù đây là môn khoa học tự nhiên rất mới, đến
lớp 8 các em mới được học và tương đối khó). Mặt khác thời lượng dành cho
môn Hoá học ở bậc THCS là 2tiết/tuần không phải là nhiều. Và kiến thức, kỹ
năng của các em chủ yếu được rèn luyện ở trên lớp. Thực tế một tiết học hoá
học không những cung cấp cho học sinh các khái niệm, tính chất hoá học cơ bản
mà còn rèn cho học sinh các thao tác thí nghiệm nên mỗi tiết học hoá học
thường diễn ra với cường độ rất cao. Chính vì thế dù đã cố gắng nhưng nhiều
học sinh vẫn lúng túng khi tiến hành thí nghiệm và khi giải các bài tập hoá học;
một số học sinh trung bình - yếu còn không nắm bắt kịp nhiệm vụ cô giáo đề ra,
không thể tìm được hướng thực hiện những nhiệm vụ khó nên có tâm lý sợ môn
Hoá học. Điều này khiến việc phối hợp giữa giáo viên và học sinh đặc biệt là với
học sinh trung bình, trung bình– yếu trở nên khó khăn. Chính vì vậy việc giáo
viên thiết kế tiết học Hoá học trong 45 phút nhằm phát huy được tính tích cực
của nhiều học sinh đảm bảo cho học sinh nắm bắt và giải quyết được nhiều
nhiệm vụ trong tiết học phù hợp với sức mình ( như làm thí nghiệm hoá học,
phát hiện các kiến thức mới, hiểu được các khái niệm, vận dụng được kiến thức
đã học để giải thích các hiện tượng thực tế và làm được bài tập vận dụng) là
vấn đề mà tôi trăn trở. Tôi đã kết hợp sử dụng các phương tiện hiện đại để hỗ
trợ, kết hợp với thiết kế và sử dụng một số mẫu Phiếu học tập trong các tiết dạy
của mình và thấy một số dấu hiệu tương đối khả quan. Bởi vậy tôi xin đưa ra
một vài kinh nghiệm trao đổi với các các đồng nghiệp về vấn đề:
“Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn
hóa học ở THCS”
cầu các em chấm chéo: học sinh làm phiếu 1 chấm bài cho học sinh làm phiếu 2 và ngược lại. Họ và tên:.................................Lớp:................... PHIẾU BÀI TẬP 1(TiẾT17) Điền các từ thích hợp vào chỗ trống để được câu hoàn chỉnh: Với các..........(1)..... có thể xảy ra những biến đổi thuộc hai loại hiện tượng. Khi có sự thay đổi về ...(2... mà (3).... vẫn giữ nguyên thì biến đổi thuộc loại hiện tượng..(4).........còn khi có sự biến đổi....(5)......này thành ..(6).........khác, sự biến đổi đó thuộc loại hiện tượng....(7)......... Về mùa hè thức ăn thường bị thiu là hiện tượng..(8)....... Mực hòa tan vào nước là hiện tượng...(9).... Họ và tên:... :.....................................Lớp.................................. PHIẾU HỌC TẬP 2( Tiết 17) Trong các hiện tượng dưới đây, hiện tượng nào là hiện tượng vật lí(HTVL), hiện tượng nào là hiện tượng hóa học (HTHH): a. Về mùa hè vành xe đạp bằng sắt bị han gỉ nhanh hơn mùa đông. b. Thủy tinh nóng chảy được thổi thành bình cầu. c.Khí phút ra khi mở chai nước ngọt. d. Ma trơi là ánh sáng xanh (ban đêm) do photphin PH3, cháy trong không khí. e. Mực hòa tan vào mực. f. Về mùa hè thức ăn thường bị thiu. g. Sự quang hợp của cây xanh h. Dây tóc bóng đèn điện nóng và sáng lên khi có dòng điện chạy qua. Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 6/25 Cuối cùng giáo viên chiếu đáp án để học sinh tự đối chiếu: PHIẾU BÀI TẬP 1(TiẾT17) Điền các từ thích hợp vào chỗ trống để được câu hoàn chỉnh: Với các chất có thể xảy ra những biến đổi thuộc hai loại hiện tượng. Khi có sự thay đổi về hình dạng, trạng thái mà chất vẫn giữ nguyên thì biến đổi thuộc loại hiện tượng vật lí còn khi có sự biến đổi chất này thành chất khác, sự biến đổi đó thuộc loại hiện tượng hóa học Về mùa hè thức ăn thường bị thiu là hiện tượng hóa học Mực hòa tan vào nước là hiện tượng vật lí Họ và tên:... :.....................................Lớp.................................. PHIẾU HỌC TẬP 2( Tiết 17) Trong các hiện tượng dưới đây, hiện tượng nào là hiện tượng vật lí(HTVL), hiện tượng nào là hiện tượng hóa học (HTHH): a. Về mùa hè vành xe đạp bằng sắt bị han gỉ nhanh hơn mùa đông. (HTHH) b. Thủy tinh nóng chảy được thổi thành bình cầu. (HTVL) c.Khí phút ra khi mở chai nước ngọt. (HTVL), d. Ma trơi là ánh sáng xanh (ban đêm) do photphin PH3, cháy trong không khí. (HTHH) e. Mực hòa tan vào mực. (HTVL), f. Về mùa hè thức ăn thường bị thiu. (HTHH) g. Sự quang hợp của cây xanh. (HTHH) h. Dây tóc bóng đèn điện nóng và sáng lên khi có dòng điện chạy qua. (HTVL), HTHH: a,d, f, g. HTVL: b, c, e, h. Ví dụ 2: Phiếu học tập cho Tiết 54: Nước: Ở bài học này tôi dùng 3 phiếu học tập cho 3 hoạt động: - Phiếu học tập nghiên cứu thí nghiệm dùng cho hoạt động 1, 2: Tìm hiểu về sự phân huỷ nước và tìm hiểu về sự tổng hợp nước. - Phiếu học tập củng cố dùng cho hoạt động 3: Củng cố. Ở hoạt động 1 tôi cho học sinh quan sát thí nghiệm về sự phân hủy nước qua đĩa thí nghiệm: Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 7/25 Thí nghiệm về sự phân huỷ nước Tôi sử dụng Phiếu nghiên cứu thí nghiệm để hướng dẫn học sinh quan sát thí nghiệm và ghi lại hiện tượng từ đó phát hiện ra kiến thức mới. Tôi yêu cầu học sinh điền các thông tin vào các ô trống để hoàn thành bảng trong phiếu. Khác với hoạt động nghiên cứu thí nghiệm do học sinh tự tiến hành ở ví dụ 1. Ở hoạt động này do quan sát thí nghiệm ảo nên các em phải tinh ý và tập trung hơn mới phát hiện được hiện tượng. Bởi vậy trong quá trình học sinh quan sát, để tập trung chú ý của các em vào việc phát hiện các hiện tượng, tránh phân tán vào các hình ảnh không quan trọng thì sau khi phát phiếu giáo viên cần hướng dẫn kĩ hơn. Khi học sinh quan sát, giáo viên cũng nên nhắc nhở các em mỗi khi đến đoạn phim cần phát hiện hiện tượng bằng các câu hỏi đơn giản tương ứng với các yêu cầu trong phiếu như: Khi đóng mạch điện em thấy hiện tượng gì? Hãy ghi lại thể tích của các khí sinh ra ở cực (–) và cực (+) của nguồn điện. Em thấy người ta dùng cách nào để thử các khí sinh ra ở 2 cực của nguồn điện và khi thử em thấy hiện tượng gì? Phiếu nghiên cứu thí nghiệm như sau: Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 8/25 Nhóm: ..Lớp 8 PHIẾU HỌC TẬP 1 Quan sát thí nghiệm, thảo luận nhóm ghi lại hiện tượng và hoàn thành bảng sau: Thí nghiệm Nhận xét hiện tượng Kết luận- PTHH Khi đóng mạch điện Thể tích các khí ở các thời điểm T1, T2(ml) Vkhí T1 T2 Cực (+) Cực (-) Vkhí cực((+):Vkhí cực((-): = Thử các khí sinh ra - Ở cực(+):.................................... - Ở cực (-):.................................. - Khí ở cực(+) là: - Khí ở cực (-) là: Cũng dùng phiếu này nhưng với lớp mà học sinh có trình độ tiếp thu chậm hơn tôi cho thêm một số dữ kiện để gợi ý thêm : Nhóm: ..Lớp 8 PHIẾU NGHIÊN CỨU THÍ NGHIỆM 1 Thí nghiệm Nhận xét hiện tượng Kết luận- PTHH Khi đóng mạch điện - - Cột nước ở 2 cực..................dần Thể tích các khí ở các thời điểm T1, T2(ml) Vkhí T1 T2 Cực (+) Cực (-) Vkhí cực((+):Vkhí cực((-): = Thử các khí sinh ra - Ở cực(+):.................................... - Ở cực (-):.................................. - Khí ở cực(+) là: - Khí ở cực (-) là: Tôi chiếu phần bài làm của 1-2 nhóm lên màn hình và yêu cầu các nhóm khác nhận xét. Sau đó tôi chiếu đáp án chuẩn để cho học sinh đối chiếu. Qua đó giúp các em nhớ được hiện tượng và viết được phương trình phản ứng. Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 9/25 ĐÁP ÁN PHIẾU NGHIÊN CỨU THÍ NGHIỆM 1 Thí nghiệm Nhận xét hiện tượng Kết luận- PTHH Khi đóng mạch điện - Sủi bọt khí ở 2 cực - Cột nước ở 2 cực giảm dần Nước bị phân hủy tạo ra khí: 2H2O đf 2H2+O2 Thể tích các khí ở các thời điểm T1, T2(ml) Vkhí T1 T2 Cực (-) 20 60 Cực (+) 10 30 Vkhí cực((-):Vkhí cực((+): =2:1 Thử các khí sinh ra - Ở cực(-): cháy với lửa màu xanh - Ở cực (+): làm than hồng cháy - Khí ở cực(+) là: H2 - Khí ở cực (-) là: O2 Ở hoạt động 2: Tôi cho học sinh quan sát thí nghiệm mô phỏng về quá trình tổng hợp nước và yêu cầu các em hoạt động theo nhóm nhỏ (2 học sinh) và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập thứ 2: Nhóm:. Lớp: ..... Phiếu học tập 2 Quan sát thí nghiệm về sự tổng hợp nước và trả lời các câu hỏi sau: 1. Trước khi đốt tia lửa điện, trong bình chứa mấy phần khí, là những khí gì? ......................................................................................................... 2. Sau khi phản ứng trong bình còn lại mấy phần khí? Là khí gì? Giải thích vì sao? ......................................................................................................... ......................................................................................................... 3. Các khí đã hoá hợp với nhau theo tỉ lệ thể tích là bao nhiêu? Vkhí: Vkhí = : Sau khi học sinh dựa vào kết trả điền trong phiếu báo cáo trước lớp, tôi chiếu đáp án và giải thích để học sinh rõ hơn về quá trình tổng hợp nước từ H2 và O2. Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 10/25 9:45:22 PM 5 2. Sự tổng hợp nước a) Trả lời câu hỏi: 1. Trước khi đốt tia lửa điện, trong bình chứa 4 phần khí: 2. Sau khi phản ứng trong bình còn lại 3. Các khí đã hoá hợp với nhau theo tỉ lệ thể tích là: 4 phần: 2 phần H2 và 2 phần O2 1 phần khí O2 V khí H2 : V khí O2 =2: 1 Khí hidro Khí oxi Tôi nhấn mạnh: Trong quá trình tổng hợp nước hay phân huỷ nước đều thấy: Vkhí H 2 : Vkhí O 2 = 2: 1 hay Vkhí H 2 = 2Vkhí O 2 . Từ đó khắc sâu kiến thức cho học sinh giúp các em có thể áp dụng kiến thức để làm bài tập: Ở hoạt động củng cố tôi cũng phân loại học sinh và đưa 2 dạng bài tập cho học sinh hoạt động cá nhân . Họ và tên : .........................Lớp 8 : PHIẾU BÀI TẬP 1 Tiết 54: Nước (Ti ết 1) Đốt cháy hoàn toàn 2,24 lit khí hidro (ở đktc) a) Viết phương trình phản ứng? b) Tính thể tích khí oxi cần dùng để đốt cháy hết lượng hidro ở trên? c) Tính khối lượng nước tạo thành sau khi phản ứng kết thúc? Phiếu bài tập dành cho học sinh trung bình và yếu, còn phiếu 2 dành cho học sinh khá và giỏi. Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 11/25 Họ và tên : .........................Lớp 8: PHIẾU BÀI TẬP 2 Tiết 54: Nước (Ti ết 1) Đốt hỗn hợp gồm 336ml khí hidro và 224ml khí oxi (ở đktc) bằng tia lửa điện a) Viết phương trình phản ứng? b) Sau phản ứng khí nào còn dư? Dư bao nhiêu ml? c) Tính khối lượng nước tạo thành sau khi phản ứng kết thúc? HS có thể làm theo cách giải thông thường. Nhưng giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh suy luận và giúp các em tìm ra cách giải nhanh hơn. Đáp án phiếu học tập 1: Vkhí H 2 = 2Vkhí O 2 Đáp án phiếu học tập 2: Nếu phản ứng hết thì: Vkhí H 2 = 2Vkhí O 2 Theo đề bài: Vkhí H 2 <2Vkhí O 2 Oxi dư VO2 dư = 5,6 (ml); )(8,118.1,0. 2 gMnm OH )(12,124,2 2 1 2 1 22 lVV HO )(8,118.1,0. )(1,0 2 22 gMnm molnn OH HOH Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 12/25 Ví dụ 3: Phiếu học tập Tiết 5: Tính chất hoá học của Axit (hóa 9) Trong tiết học này tôi sử dụng hai phiếu học tập: Phiếu 1: Tìm hiểu tính chất hoá học của axit:“Phiếu học tập tìm hiểu khái niệm mới”: Phiếu hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm PHIẾU HỌC TẬP 1 Nhóm........... Lớp: Tiến hành thí nghiệm theo nhóm lớn(10’) và ghi hiện tượng quan sát được vào bảng sau: STT Tiến hành thí nghiệm Hiện tượng Kết luận- PTHH Thí nghiệm 1 Nhỏ 1 giọt dung dịch HCl(hoặc H2SO4 loãng) vào: - Giấy quì tím. - Mảnh phenolphtalein Thí nghiệm 2 Nhỏ 3ml dd HCl hoặc H2SO4 loãng vào : Ống 1 đựng mẩu Zn. Ống 2 đựng mẩu Cu Thí nghiệm 3 Nhỏ 3ml dd HCl hoặc H2SO4 loãng vào : - Ống 1 đựng Cu(OH)2. - Ống 2 đựng dd NaOH có pha vài giọt phenolphtalein. Thí nghiệm 4 Cho 1 ít CuO vào ống nghiệm, sau đó nhỏ 2ml dd HCl hoặc H2SO4 vào ống nghiệm đó. Ưu điểm của phiếu này: Cũng giống như bài “ Sự biến đổi chất” Để học sinh nghiên cứu bài mới có hiệu quả tôi cho các em làm thí nghiệm nghiên cứu bài mới theo phiếu hướng dẫn thí nghiệm. Các em tự mình làm thí nghiệm , quan sát hiện tượng và tự rút ra kết luận về tính chất hóa học của axit. Sau khi làm thí nghiệm, các nhóm báo cáo kết quả và nhận xét, bổ sung. Cuối cùng giáo viên đưa đáp án và chốt kiến thức. Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 13/25 PHIẾU HỌC TẬP 1 Nhóm........... Lớp: Tiến hành thí nghiệm theo nhóm lớn(10’) và ghi hiện tượng quan sát được vào bảng sau: STT Tiến hành thí nghiệm Hiện tượng Kết luận- PTHH Thí nghiệm 1 Nhỏ 1 giọt dung dịch HCl(hoặc H2SO4 loãng) vào: - Giấy quì tím. -Mảnh phenolphtalein -Giấy quì tím chuyển đỏ. - Mảnh phenolphtalein Dung dịch axit làm quì tím chuyển sang màu đỏ. Thí nghiệm 2 Nhỏ 3ml dd HCl hoặc H2SO4 loãng vào : Ống 1 đựng mẩu Zn. Ống 2 đựng mẩu Cu +/ Ống 1 Zn tan và có khí thoát ra. +/ Ống 2 không có hiện tượng. Dd axit tác dụng với nhiều kim loạimuối+H2 Zn+2HClZnCl2+H2 Thí nghiệm 3 Nhỏ 3ml dd HCl hoặc H2SO4 loãng vào : - Ống 1 đựng Cu(OH)2. - Ống 2 đựng dd NaOH có pha vài giọt phenolphtalein. +Ống 1: Cu(OH)2 tan tạo thành dung dịch màu xanh lam. +/ Ống 2: Dung dịch từ màu hồng chuyển thành không màu. Axit + bazomuối+H2O Cu(OH)2+2HClCuCl2+2H2O NaOH+HClNaCl+H2O Thí nghiệm 4 Cho 1 ít CuO vào ống nghiệm, sau đó nhỏ 2ml dd HCl hoặc H2SO4 vào ống nghiệm đó. CuO tan dần tạo thành dung dịch màu xanh lam Dung dịch axit tác dụng với oxit bazơmuối + H2O 2HCl + CuOCuCl2+H2O Với phiếu học tập trên tôi thấy các em tiến hành thí nghiệm rất thuận lợi. Trong khi các em làm thì tôi quan sát để hướng dẫn các em, sửa cho những nhóm cầm ống nghiệm sai, cách lấy hoá chất chưa đúng. Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 14/25 Phiếu 2: Được dùng trong phần củng cố: PHIẾU HỌC TẬP 2 Em hãy nối các cụm từ trong cột A với các cụm từ trong cột B sao cho thích hợp. A B 1. Nhỏ dung dịch axit HCl vào kim loại. 2. Nhỏ axit vào quì tím thì 3. Nhỏ dung dịch axit H2SO4 vào bazơ 4. Nhỏ dung dịch HCl vào oxit a. Al thấy có khí thoát ra. b. Fe2O3 thì chất này tan tạo thành dung dịch màu vàng nâu . c. Cu(OH)2, chất này tan tạo thành dung dịch màu xanh. d. Làm quì tím chuyển thành màu đỏ. Với phiếu này học sinh dễ dàng nhớ được tính chất hóa học của dung dịch Axit Đáp án: 1 – a ; 2 – d ; 3 – c; 4 – b Ví dụ 4: Phiếu học tập Tiết 64: Protein- Hoá 9: Khi dạy bài này tôi sử dụng 4 phiếu học tập: Phiếu 1: Kiểm tra bài cũ: 2 phiếu dùng cho học sinh trung bình- yếu và học sinh khá- giỏi Họ và tên:..Lớp: 9 Phiếu kiểm tra bài cũ 1 Tiết 54: Protein 1. Nêu đặc điểm cấu tạo của phân tử tinh bột và xen lulozơ. Viết công thức dạng chung của tinh bột và xenlulozơ. ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ 2. Nêu cách nhận biết tinh bột ............................................................................................................ Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 15/25 Họ và tên:..Lớp: 9 Phiếu kiểm tra bài cũ 1: Tiết 54: Protein Hoàn thành dãy biến hoá sau: Tinh bột glucozơ Rượu etylic axit axetic etyl axetat rượu etylic .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. .............................................................................................................. Phiếu 2: Tìm hiểu khái niệm mới: tìm hiểu về thành phần và cấu tạo của phân tử Protein “Phiếu học tập tìm hiểu khái niệm mới” Lớp chậm hơn tôi dùng phiếu 1, lớp khá hơn tôi dùng phiếu 2 Nhóm:..Lớp 9 PHIẾU HỌC TẬP 1 Bài 53: Protein. Quan sát đoạn phim và hoàn thành bảng sau: Nội dung Protein Tinh bột Thành phần nguyên tố C, H, O Phân tử khối Rất lớn Mắt xích (tên gọi hoặc công thức cấu tạo ) Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 16/25 Nhóm:..Lớp 9 PHIẾU HỌC TẬP 2 Bài 53: Protein. Quan sát đoạn phim và hoàn thành bảng sau: Nội dung Protein Tinh bột Thành phần nguyên tố Phân tử khối Mắt xích (tên gọi hoặc công thức cấu tạo ) Dựa vào kết quả của các nhóm học sinh, giáo viên đưa câu hỏi: 1. Protein được tạo nên từ những nguyên tố hóa học nào? 2.Cấu tạo phân tử Protein có gì giống và khác so với tinh bột và xenlulozơ? Với câu hỏi này học sinh dễ dàng nhận ra: so với tinh bột và xenlulozơ thì Protein có thêm nguyên tố Nito(N). Giáo viên nhận xét và chốt kiến thức. II. Thành phần và cấu tạo phân tử: 1. Thành phần nguyên tố: C, H, O, N và 1 số nguyên tố khác như S, P và 1 số kim loại. 2. Cấu tạo phân tử: Phân tử khối rất lớn: vài vạn, vài triệu đvC. Gồm nhiều mắt xích là các aminoaxit (> 20 loại). Aminoaxit đơn giản nhất: NH2CH2COOH Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 17/25 Giáo viên giới thiệu thêm các aminoaxit đều chứa nhóm -NH2 và nhóm –COOH –COOH là nhóm chức của axit –NH2 là nhóm chức của amin nên aminoaxit còn được gọi là axit amin Phiếu 3: Dùng cho hoạt động nghiên cứu về tính chất bị nhiệt phân huỷ của protein và sự đông tụ của dung dịch protein: Nhóm :...........Lớp 9 PHIẾU HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM Tiết 54: Protein STT Cách tiến hành TN Hiện tượng TN1: - Dùng kẹp gỗ, kẹp tóc hoặc lông gà, lông vịt. - Đốt cháy trên ngọn lửa đèn cồn. (chú ý mùi) → TN2: Cho 2-3ml lòng trắng trứng hoặc nước đậu nành vào 2 ống nghiệm: - Ống 1: Cho thêm 1 ml nước, lắc nhẹ và đun nhẹ - Ống 2: Cho thêm 1ml rượu, lắc nhẹ. → → Cũng giống như với bài phiếu hướng dẫn thí nghiệm trong bài “Sự biến đổi chất” học sinh cũng sẽ tiến hành thí nghiệm và ghi lại hiện tượng vào phiếu học tập Đại diện 1, 2 nhóm sẽ báo cáo kết quả thí nghiệm. Đại diện cá nhóm khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên nhận xét và chốt kiến thức: - TN1 Protein bị phân huỷ bởi nhiệt tạo thành các chất khí có mùi khét - TN2 Dưới tác dụng của nhiệt độ và hoá chất dung dịch protein bị kết tủa (đông tụ ). Sau khi giảng xong bài mới tôi sử dụng loại phiếu học tập thứ 4 là Phiếu học tập củng cố-Phiếu bài tập: Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 18/25 Họ và tên: .Lớp 9 PHIẾU BÀI TẬP 1 Bài 53: Protein Em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu em cho là đúng trong các câu sau: Câu 1: Amino axit là hợp chất cơ sở xây dựng nên: A. Chất đường C. Chất đạm B. Chất béo D. Chất xương. Câu 2 : Để phân biệt lòng trắng trứng với hồ tinh bột, ta có thể dùng cách nào sau đây : I. Đun nóng 2 mẫu. II. Dùng dung dịch iot A. I sai, II đúng. C. I đúng, II sai. B. I, II đều đúng. D. I, II đều sai. Câu 3: Thành phần dinh dưỡng chính trong các bữa ăn của con người có chứa: I. Protein. II. Lipit. III. Gluxit. A. Chỉ có I và II. C. Chỉ có I vafIII. B. Chircos II và III. D. Có cả I, II, III. Câu 4: Trong cơ thể Protein chuyển hóa thành: A. Aminoaxit. C. Glucozo B. Axit béo D. Axits hữu cơ. Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy môn hóa học ở THCS 19/25 Họ và tên: .Lớp 9 PHIẾU BÀI TẬP 2 Bài 53: Protein Câu 1 : Phân biệt các chất trong nhóm sau bằng phương pháp hoá học. Lòng trắng trứng, dung dịch gluczơ, saccrozơ và hồ tinh bột. .......................................................................................................... .......................................................................................................... .......................................................................................................... .......................................................................................................... Câu 2: Có hai mảnh lụa giống nhau. Một được dệt bằng lụa tơ tằm và một được dệt bằng sợi chế tạo từ gỗ bạch đàn. Em hãy nêu cách đơn giản để phân biệt chúng. .......................................................................................................... ................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .....................................................................
Tài liệu đính kèm: