SKKN Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong môn Hóa học nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh cấp Trung học Cơ sở ở trường Trung học Cơ sở Ngô Mây

SKKN Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong môn Hóa học nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh cấp Trung học Cơ sở ở trường Trung học Cơ sở Ngô Mây

Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc:

 + Kĩ thuật khăn phủ bàn: là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Sử dụng hợp lí sẽ có tác động tốt đến học sinh như: Giúp HS học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau. Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề. Nâng cao mối quan hệ giữa HS – HS. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.

- Cách tiến hành: chia HS làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. Trên giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Trong trường hợp nhóm quá đông thì có thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó đính ý kiến lên giấy A0. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của mình. Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân, HS trong nhóm thảo luận, thống nhất và viết/ đính vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”. Tóm lại, đây là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện nhưng để giờ học đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm, có sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.

 + Kĩ thuật lược đồ tư duy là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kỹ thuật hình hoạ, một dạng sơ đồ, kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét , màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não.

- Cách thiết lập lược đồ tư duy: ở vị trí trung tâm lược đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính. Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét). Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tao ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng.

 

doc 23 trang Người đăng thuquynh91 Lượt xem 3553Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong môn Hóa học nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh cấp Trung học Cơ sở ở trường Trung học Cơ sở Ngô Mây", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếc điện thoại sẽ dễ dàng và thích thú hơn việc đọc sách hay học bài, làm bài tập, dẫn đến kết quả thì chẳng ai mong muốn cả.
- Học sinh chưa thật sự hứng thú khi học tập đối với bộ môn được tiếp cận muộn và kiến thức khá trừu tượng này. Do đó chưa định hướng phương pháp học tập hợp lí để chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động. Trong những năm gần đây các trường THCS đã có những chuyển đổi tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy và học. Học sinh cũng đã chủ động nghiên cứu, tìm tòi, khám phá, phát hiện kiến thức song chỉ dừng lại ở việc giải những bài tập định tính và định lượng đơn giản.
- Vấn đề tổ chức một tiết dạy theo phương pháp góc là hết sức khó khăn. Giáo viên là người phải chuẩn bị các góc học tập trước khi vào tiết dạy. Các em học sinh chia nhóm và làm tốt nhiệm việc học tập ở các góc sao cho khi thời gian kết thúc các em phải chiếm lĩnh được kiến thức ở các góc nên đây là vấn đề nan giải. 
 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 
a. Thuận lợi.
 + Được sự ủng hộ của các cấp Chi bộ - Lãnh đạo nhà trường - các ban ngành, phụ huynh toàn trường hỗ trợ về cả tinh thần cũng như cơ sở vật chất cho nhà trường.
 + Nhà trường đã tạo điều kiện để các em học sinh có đầy đủ các dụng cụ học tập, không gian lớp học, dụng cụ và hóa chất cần thiết khi thực hiện các thí nghiệm trong 
 bài học.
 + Hóa học là môn học khoa học, nghiên cứu các chất và sự biến đổi của chất, có những thí nghiệm thú vị nên các em học sinh rất hứng thú học, nhất là những bài học có thí nghiệm thực hành.
 + Bản thân tôi là một giáo viên trẻ nên luôn tích cực trong các hoạt động phong trào, luôn trao dồi kiến thức từ các thầy cô trong trường cũng như tìm kiếm từ nguồn internet; luôn quan tâm tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của HS để có những điều chỉnh về phương pháp giải dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS.
 b. Khó khăn.
 + Ở trường THCS, bộ môn Hóa học các em tiếp cận muộn nên các kiến thức, các kĩ năng cũng như cách chọn phương pháp học tập cho phù hợp với bộ môn chưa được nhiều, dẫn đến các em sẽ còn bở ngỡ, mất nhiều thời gian chuẩn bị cho tiết học sử dụng PPDH góc này, như thế sẽ làm ảnh hưởng đến việc học tập của những môn học khác.
 + Nhà trường có dụng cụ học tập, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm nhưng còn thiếu một số thiết bị và lớp học đông học sinh nên quá trình học động nhóm thiếu sự tích cực ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập của HS.
 + Hầu hết GV chỉ áp dụng một số phương pháp dạy học truyền thống mang tính chất truyền thụ một chiều. GV chưa chịu khó tìm hiểu các PPDH tích cực theo quan điểm phân hóa. Nhiều GV và HS cảm thấy mới lạ với PPDH theo góc, kĩ thuật lập lược đồ tư duy, kĩ thuật khăn phủ bàn nên khó làm sinh động bài học. Không gây được hứng thú đối với học sinh. Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. Học sinh lười học bài và đọc bài ở nhà, không phát huy được tính chủ động, độc lập và tự học ở học sinh. 
 + Bản thân là giáo viên trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên khi thực hiện đề tài sẽ khó khăn.
 3. Nội dung và hình thức của giải pháp.
a. Mục tiêu của giải pháp.
* Đối với học sinh:
 - Giúp các em tích cực, năng nổ, nhiệt huyết trong quá trình học tập và đặc biệt là yêu thích bộ môn Hóa học nhiều hơn.
 - Để tiết học đạt kết quả, các em sẽ phải tích cực trao dồi kiến thức, hợp tác cùng các bạn khác, từ đó tăng tinh thần ham học hỏi, tăng tính tập thể, đồng đội, giúp các em thêm phần đoàn kết, gắn bó với nhau nhiều hơn.
 * Đối với giáo viên:
 - Giúp giáo viên có những phương pháp giảng dạy tốt hơn trong quá trình công tác của mình.
 - Tăng tình cảm giữa thầy và trò, từ đó giáo viên có cơ sở để hiểu hơn về tâm tư tình cảm cũng như nguyện vọng của các em HS trong việc học tập bộ môn Hóa học.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
 Quá trình học theo PPDH góc được chia thành các góc theo cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu học tập. Phương pháp dạy học theo góc: mỗi lớp học được chia ra thành các góc nhỏ. Ở mỗi góc nhỏ người học có thể lần lượt tìm hiểu nội dung kiến thức từng phần của bài học. Người học phải trải qua các góc để có cái nhìn tổng thể về nội dung của bài học. Nếu có vướng mắc trong quá trình tìm hiểu nội dung bài học thì học sinh có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ và hướng dẫn. Tại mỗi góc, học sinh cần: đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm vụ đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của nhóm trên bảng nhóm, giấy A0, A3, A4... Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi góc, giúp học sinh khám phá xây dựng kiến thức và hình thành kỹ năng theo các cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ để học bằng cách trải nghiệm thì ở góc trải nghiệm cần có nhiệm vụ cụ thể, các thiết bị thí nghiệm hóa học, hóa chất, dụng cụ, phiếu học tập  Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung. Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất. 
* Quy trình thực hiện học theo góc: được tiến hành theo giai đoạn gồm các bước: 
- Giai đoạn chuẩn bị:
 + Bước 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả.
- Nội dung: không phải bài học nào cũng có thể tổ chức cho HS học theo góc có hiệu quả. Tùy theo môn học, dạng bài học, GV cần cân nhắc xác định những nội dung học
tập cho việc áp dụng dạy học theo góc có hiệu quả. 
- Địa điểm: không gian đủ lớn và số HS vừa phải có thể dễ dàng bố trí các góc hơn so với không gian nhỏ và có nhiều HS. 
- Đối tượng HS: khả năng tự định hướng, mức độ làm việc chủ động, tích cực. 
 + Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học.
- Mục tiêu bài học: đạt theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, làm việc độc lập, chủ động của HS khi thực hiện học theo góc. 
- Các phương pháp dạy học chủ yếu: phương pháp học theo góc cần phối hợp thêm một số phương pháp khác như: phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện 
- Chuẩn bị: thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, nhiệm vụ cụ thể và kết quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động. 
- Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp: căn cứ vào nội dung, GV cần xác định 3- 4 góc để HS thực hiện học theo góc. Ở mỗi góc cần có: Bảng nêu nhiệm vụ của mỗi góc, sản phảm cần có và tư liệu thiết bị cần cho họat động của mỗi góc phù hợp theo phong cách học hoặc theo nội dung hoạt động khác nhau. 
- Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc. Căn cứ vào nội dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để khai thác thông tin GV cần: xác định số góc và đặt tên cho mỗi góc. Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc. Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động. Hướng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển theo vòng tròn nối tiếp. Biên soạn PHT, văn bản hướng dẫn nhiệm vụ, bản hướng dẫn tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập ở các mức độ khác nhau. 
- Tổ chức cho HS học theo góc:
 + Bước 1: Bố trí không gian lớp học Bố trí góc/khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và phù hợp với không gian lớp học. Đảm bảo đủ tài liệu phương tiện, đồ dùng học tập cần thiết ở mỗi góc. Lưu ý đến lưu tuyến di chuyển giữa các góc. 
 + Bước 2: Giới thiệu bài học/nội dung học tập và các góc học tập:
- Giới thiệu tên bài học/nội dung học tập; tên và vị trí các góc. 
- Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại các góc. Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có quá nhiều HS cùng chọn một góc. 
- GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. 
 + Bước 3: Tổ chức cho HS học tập tại các góc HS làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu của hoạt động. GV theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời. Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và chuẩn bị luân chuyển góc.
 + Bước 4: Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần). 
* Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo góc: 
 + Ưu điểm:
- Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS. 
- HS được học sâu và hiệu quả bền vững. 
- Tương tác cá nhân cao giữa GV và HS, HS – HS.
- Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ của HS.
- Đối với người dạy: Có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn riêng từng người học, hoặc hướng dẫn từng nhóm nhỏ người học; người học có thể hợp tác học tập với nhau. 
- Đối với người học: Trách nhiệm của học sinh trong quá trình học tập được tăng lên. Có thêm cơ hội để rèn luyện kỹ năng và thái độ: như sự táo bạo, khả năng lựa chọn, sự hợp tác, giao tiếp, tự đánh giá. 
 + Hạn chế:
- Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập 
- Không phải nội dung, bài học nào cũng đều có thể áp dụng học theo góc. 
- GV cần nhiều thời gian và trí tuệ/năng lực cho việc chuẩn bị và sắp xếp. Do vậy PPDH theo góc không thể thực hiện thường xuyên mà cần thực hiện ở những nơi có điều kiện.
* Yêu cầu tổ chức dạy học theo góc: 
 + Nội dung phù hợp: lựa chọn nội dung bảo đảm cho HS khám phá theo phong cách học và cách thức hoạt động khác nhau. 
 + Không gian lớp học: Phòng học đủ diện tích để bố trí HS học theo góc. 
 + Thiết bị dạy học và tư liệu: chuẩn bị đầy đủ các thiết bị tư liệu để cho HS hoạt động chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng theo các phong cách học. 
 + Năng lực GV: GV có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học tích cực và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo góc. 
 + Năng lực HS: HS có khả năng làm việc tích cực, chủ động độc lập và sáng tạo theo cá nhân và hợp tác. Cần tổ chức ít nhất là 3 góc với 3 phong cách học và HS cần luân chuyển qua cả 3 góc, HS được chia sẻ kết quả, được góp ý và hoàn thiện. Số lượng HS trong một lớp vừa phải, khoảng từ 25 – 30 HS thì mới thuận tiện cho việc di chuyển các góc. 
 + Với các bài dạy tiến hành làm thí nghiệm được thì tiến hành góc trải nghiệm nếu không thì cho học sinh quan sát các clip thí nghiệm thông qua góc quan sát. Qua quá trình tiến hành thực nghiệm một số tiết dạy theo góc, tôi thấy rằng : Thời lượng 45’ với chương trình hóa học THCS thì có thể cho học sinh trải qua 3 góc là phân tích, trải nghiệm và quan sát, còn góc áp dụng thì cho tất cả học sinh làm cuối giờ coi là một cách kiểm tra sự hiểu bài.
* Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc:
 + Kĩ thuật khăn phủ bàn: là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Sử dụng hợp lí sẽ có tác động tốt đến học sinh như: Giúp HS học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau. Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề. Nâng cao mối quan hệ giữa HS – HS. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau. 
- Cách tiến hành: chia HS làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. Trên giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Trong trường hợp nhóm quá đông thì có thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó đính ý kiến lên giấy A0. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của mình. Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân, HS trong nhóm thảo luận, thống nhất và viết/ đính vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”. Tóm lại, đây là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện nhưng để giờ học đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm, có sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. 
 + Kĩ thuật lược đồ tư duy là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kỹ thuật hình hoạ, một dạng sơ đồ, kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét , màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não. 
- Cách thiết lập lược đồ tư duy: ở vị trí trung tâm lược đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính. Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét). Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tao ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng.
- Hiệu quả của việc sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học : phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp cho HS, giúp các em hiểu bài – nhớ lâu thay cho việc học thuộc lòng. Phù hợp với tâm lí HS, thiết lập đơn giản, HS dễ hiểu bài và ghi nhớ dưới dạng lược đồ, quá trình tư duy sử dụng các phần khác nhau của bộ não có sự kết hợp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh, giai điệu nhằm kích thích tư duy và tính sang tạo, tính tự học ở học sinh. GV hệ thống được kiến thức trọng tâm của bài học, thiết kế các hoạt động dạy học trên lớp một cách hợp lí và trực quan. 
- Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học có những ưu điểm và nhược điểm: 
Ưu điểm: dễ thực hiện, không tốn kém, sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng từ các ý tưởng của các thành viên trong nhóm, huy động tối đa trí tuệ của tập thể, tạo cơ hội cho tất cả các thành viên tham gia. 
Hạn chế: có thể các ý kiến khi động não có thể đi lạc đề, tản mạn, mất nhiều thời gian trong việc lựa chọn các ý kiến thích hợp. có thể có một số HS “quá tích cực” nhưng số khác lại thụ động.
* Giáo án minh họa:
Tiết 19 – Bài 13: PHẢN ỨNG HÓA HỌC (Tiết 2)
- GV soạn bài: Trần Thị Mỹ Châu
- Tổ: Tự Nhiên – Trường THCS Ngô Mây
Những kiến thức HS đã biết có liên quan
Kiến thức cần hình thành
- Khái niệm về phản ứng hóa học
- Diễn biến của phản ứng hóa học
- Làm thế nào để xảy ra phản ứng hóa học?
- Làm thế nào để nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra?
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Trình bày được các điều kiện xảy ra phản ứng hóa học và dấu hiệu để nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra.
2. Kĩ năng:
- Ghi và đọc phương trình chữ của phản ứng xảy ra trong các hiện tượng đã cho.
- Tiến hành an toàn và thành công các thí nghiệm.
- Quan sát hiện tượng và rút ra nhận xét về điều kiện xảy ra PƯHH và nhận biết dấu hiệu có PƯHH xảy ra.
- Tự tìm hiểu và thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và hợp tác tại các góc.
- Trình bày kết quả đã thực hiện và đánh giá.
3. Thái độ: 
- Tích cực, tự giác tham gia vào các hoạt động.
- Có ý thức hợp tác, chủ động, sáng tạo trong học tập.
- Ý thức yêu thích bộ môn.
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
- Năng lực hợp tác nhóm.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: 
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn, thìa thủy tinh, ống hút nhỏ giọt.
- Hóa chất: dd FeCl3, dd NaOH, dd HCl, đường, nước oxi già, MnO2, viên Zn.
- Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm, giấy A0, A3,A4.
2. HS:
- SGK Hóa học 8
- Vở ghi + bút + thước
III. PHƯƠNG PHÁP:
- Học theo góc
- Thí nghiệm trực quan
- Hợp tác theo nhóm nhỏ
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (1phút)
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra trong tiết học
3. Bài mới:
* Vào bài: (1 phút) Tiết trước chúng ta đã nghiên cứu định nghĩa và diễn biến của PƯHH. Vậy làm thế nào để xảy ra phản ứng hóa học và dấu hiệu nào cho ta biết đã có PƯHH xảy ra? Chúng ta cùng nghiên cứu phần còn lại của bài. Tiết 19 – Bài 13: Phản ứng hóa học (Tiết 2).
Hoạt động của GV
Hoạt động của GV
Nội dung
Đồ dùng/ Thiết bị dạy học
Nêu mục tiêu và cách thực hiện nhiệm vụ theo góc là 10 phút 
- Nêu tóm tắt mục tiêu, nhiệm vụ của các góc (chiếu trên màn hình và dán ở các góc); yêu cầu HS lựa chọn góc phù hợp theo phong cách học, sở thích và năng lực của mình.
- hướng dẫn HS về các góc xuất phát theo phong cách học. Nếu HS tập trung vào một góc quá đông thì GV khéo léo động viên các em sang các góc còn lại.
- Quan sát, theo dõi hoạt động của các nhóm HS và hỗ trợ nếu HS yêu cầu về: hướng dẫn thí nghiệm, hướng dẫn giải các bài tập áp dụng...
- Nhắc nhở HS luân chuyển góc theo nhóm.
Hướng dẫn HS báo cáo kết quả
- Yêu cầu mỗi nhóm dán kết quả tại góc tương ứng, riêng kết quả ở góc cuối cùng dán kết quả lên bảng.
- Yêu cầu đại diện báo cáo kết quả trên bảng, từ góc phân tích đến góc trải nghiệm, cuối cùng là góc áp dụng.
- Yêu cầu các nhóm cử đại diện theo dõi kết quả của nhóm mình ở mỗi góc tương ứng. Nhận xét, bổ sung ý kiến sau khi nghe báo cáo. Yêu cầu bổ sung nếu thấy thiếu.
- Nêu câu hỏi (nếu có)
- Chốt kiến thức và hướng dẫn học sinh cách học bài.
- Lắng nghe để biết cách học tập.
- Quan sát, suy nghĩ và lựa chọn góc phù hợp với phong cách học tập của mình. 
- Tại các góc HS phân công nhiệm vụ: nhóm trưởng, thư kí trong nhóm.
- Làm việc theo cặp, nhóm để tìm hiểu các nhiệm vụ của các góc.
- Rút ra được các nhận xét, kết luận, ghi kết quả vào phiếu học tập A3, A4 tương ứng.
- HS luân chuyển qua các góc, kết quả ở góc cuối cùng ghi vào bảng giấy A0.
- Dán kết quả của nhóm tương ứng, kết quả ở góc cuối cùng dán lên bảng.
- Mỗi nhóm cử một đại diện báo cáo kết quả. Hai nhóm còn lại cử một đại diện tới góc tương ứng theo dõi, so sánh với kết quả của nhóm mình.
- Đại diện nhóm lên báo cáo kết quả hoạt động của nhóm.
- Nhóm khác nêu câu hỏi, nhận xét, bổ sung.
- Theo dõi, tự đánh giá, so sánh và sửa chữa kết quả của nhóm sau khi GV đã nêu ý kiến hoàn thiện.
III. Làm thế nào để xảy ra phản ứng hóa học? (30 phút)
Điều kiện để xảy ra phản ứng hóa học là:
1. Các chất tham gia phải tiếp xúc trực tiếp với nhau.
2. Phải đun nóng đến nhiệt độ thích hợp.
3. Phải có chất xúc tác.
IV. Làm thế nào để nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra? (10 phút)
Căn cứ vào một số dấu hiệu có chất mới tạo thành:
1. thay đổi trạng thái: xuất hiện chất rắn, chất khí,...
2. Thay đổi màu sắc: mất màu hoặc xuất hiện màu đỏ, vàng,...
3. Có tỏa nhiệt, phát sáng
Phiếu học tập:
Góc trải nghiệm
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn, thìa thủy tinh, ống hút nhỏ giọt.
- Hóa chất: dd FeCl3, dd NaOH, dd HCl, đường, nước oxi già, MnO2, viên Zn.
- Phiếu học tập số 1 trên giấy A0, A3,A4.
Góc phân tích
- SGK Hóa học 8
- Bút dạ, giấy A3, A0
Góc áp dụng
- Bảng hỗ trợ kiến thức
- Phiếu học tập số 2 trên giấy A0, A3,A4.
Củng cố - Đánh giá - Dặn dò (3 phút)
Nêu câu hỏi:
1. Khi nào có phản ứng hóa học xảy ra?
2. Làm thế nào biết có phản ứng hóa học xảy ra?
Nêu câu hỏi có yêu cầu vận dụng thực tiễn có liên quan đến bài tập 2 ở góc áp dụng.
Yêu cầu học sinh nộp kết quả bài tập 1 ở góc áp dụng.
Dặn dò, giao bài tập về nhà.
1-2 HS trả lời câu hỏi
Nộp kết quả bài tập 1 
Ghi nhiệm vụ về nhà
GÓC TRẢI NGHIỆM
(Thời gian thực hiện tối đa là 10 phút)
1. Mục tiêu: Từ các thí nghiệm các em tìm ra được điều kiện xảy ra PƯHH và dấu hiệu chứng tỏ có phản ứng xảy ra.
2. Nhiệm vụ:
a. Đọc cách tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn trong bảng.
b. Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn, quan sát hiện tượng, rút ra điều kiện xảy ra PƯHH và dấu hiệu chứng tỏ có phản ứng xảy ra.
c. Ghi kết quả vào ô trống trong phiếu học tập số 1.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Số TT
Cách tiến hành
Dấu hiệu chứng tỏ có PƯHH xảy ra
điều kiện xảy ra PƯHH
1
Cho 1 viên Zn vào trong ống nghiệm đựng 2ml dd HCl
2
Cho 2 thìa thủy tinh đường vào ống nghiệm, quan sát hiện tượng. Đun nóng ống nghiệm này với ngọn lửa đèn cồn trong 2 phút.
3
Nhỏ 4-5 giọt dd NaOH vào ống nghiệm đựng 2ml dd FeCl3
4
Quan sát ống nghiệm đựng 2ml oxi già. Sau đó thêm vào ống nghiệm bột MnO2 (bằng hạt ngô)
GÓC PHÂN TÍCH
(Thời gian thực hiện tối đa là 10 phút)
1. Mục tiêu: Nghiên cứu nội dung kiến thức trong SGK tìm ra được điều kiện xảy ra PƯHH và dấu hiệu chứng tỏ có phản ứng xảy ra.
2. Nhiệm vụ:
a. Nhiệm vụ cá nhân HS nghiên cứu nội dung SGK: 
+ Mục III: Khi nào thì PƯHH xảy ra?
+Mục IV: Dấu hiệu nhận biết PƯHH xảy ra
b. Thảo luận theo cặp, trả lời câu hỏi sau: 
+ Nêu các điều kiện xảy ra PƯHH? Cho ví dụ minh họa mỗi điều kiện.
+ Nêu các dấu hiệu chứng tỏ có phản ứng xảy ra? Cho ví dụ minh họa và viết phương trình chữ của phản ứng.
c. Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào giấy A3, A0. 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
I. 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_phuong_phap_day_hoc_theo_goc_trong_mon_hoa_hoc.doc