Sáng kiến kinh nghiệm Rèn ngữ âm cho học sinh đạt hiệu quả

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn ngữ âm cho học sinh đạt hiệu quả

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, tiếng Anh là một

ngôn ngữ quan trọng. Nó là chìa khóa giúp chúng ta tiếp cận được những tinh

hoa, tiến bộ về văn hóa, khoa học, giáo dục, khoa học, kĩ thuật và rất nhiều lĩnh

vực khác của nhân loại. Bởi vậy, nó là ngôn ngữ thứ hai, là môn học bắt buộc

của nhiều quốc gia trên thế giới. Theo dự báo của các nhà phân tích vào cuối

thập kỉ này, số lượng người học tiếng Anh sẽ tăng lên nhanh chóng. Nhu cầu

học tiếng Anh mang tính toàn cầu này đã cho thấy tiếng Anh vô cùng quan trọng

và cần thiết đối với sự phát triển kinh tế và xã hội ở tầm cỡ quốc gia cũng như

đối với mỗi cá nhân trong xã hội.

Từ yêu cầu thực tế đó, môn tiếng Anh đã được đưa vào các chương trình

chính khóa của mọi cấp học ở Việt Nam. Mục tiêu cuối cùng của việc dạy và

học Tiếng Anh là học sinh có thể giao tiếp được bằng tiếng Anh. Khả năng giao

tiếp thể hiện trên 2 bình diện: tiếp nhận (nghe và đọc) và sản sinh (nói và viết)

ngôn ngữ. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu cuối cùng đó, yếu tố đầu tiên học

sinh cần nắm vững là ngữ âm (Phonetics).

Ngữ âm được coi là một trong những yếu tố cơ sở của tất cả các ngôn ngữ

trên thế giới. Nếu phát âm chính xác thì mọi kĩ năng như nghe, nói, đọc sẽ trở

nên dễ dàng hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu phát âm sai hoặc không rõ ràng sẽ

làm cho người nghe hiểu nhầm hoặc thậm chí không hiểu ý của người nói.

pdf 20 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 1613Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn ngữ âm cho học sinh đạt hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Anh cảm thấy khó phát âm chuẩn 
như người bản xứ vì ngữ điệu và âm thanh của Tiếng Anh khác với tiếng mẹ đẻ 
của họ. Những nhân tố chính gây nên khó khăn này có thể kể đến như sau: 
Thứ nhất, âm mới. Trong Tiếng Anh xuất hiện một số những âm mà trong 
tiếng mẹ đẻ không có, và chúng làm cho người học cảm thấy khó có thể phát âm 
chuẩn được. Hãy lấy ví dụ với /∫/. Khi được nghe qua về cách đọc của phụ âm 
này thì người học cho rằng thật dễ, song thực tế lại hoàn toàn khác. Có không ít 
người không thể phát âm đúng và dễ dàng nản lòng với cách đọc của chỉ một 
âm, chứ chưa nói đến những âm khác. 
Thứ hai, cách phát âm bị "Việt hoá". Vốn đã quen với cách phát âm trong 
tiếng Việt, nên các bộ phận tạo nên âm thanh, đặc biệt như lưỡi, môi, răng rất 
khó điều chỉnh để phát âm đúng trong Tiếng Anh. Bản thân người học thấy bất 
lực trong việc điều khiển chúng theo ý muốn của mình. Khi bạn muốn đặt một 
chút đầu lưỡi giữa hai hàm răng để phát âm âm /ð/ thì răng cứ míp chặt và lưỡi 
lại thụt vào trong... 
Thứ ba, trọng âm của từ. Trong Tiếng Anh, với những từ có 2 âm tiết trở 
lên thì đều có trọng âm. Trọng âm của từ sẽ rơi vào một trong những âm tiết 
nhất định, và âm tiết đó sẽ được đọc nhấn mạnh hơn so với những âm tiết còn 
lại. Trong tiếng Việt của chúng ta không có trọng âm của từ, vì từ trong tiếng 
Việt là những từ có 1 âm tiết. Và đây lại là một khó khăn khác với người học. 
Thứ tư, ngữ điệu của câu. Ngữ điệu của câu trong tiếng Anh rất đa dạng 
và phong phú. Có thể cùng một câu nói, nhưng chúng ta có thể lên giọng, hoặc 
xuống giọng ở cuối câu nhằm chuyển tải thông tin khác nhau đến người nghe. 
Tiếng Việt cũng vậy. Song chính vì tiếng Việt cũng như vậy, nên lại làm cho 
người học cảm thấy khó. Họ đã quen với cách lên xuống của câu trong tiếng 
Việt, nên khi chuyển sang tiếng Anh, không ít thì nhiều, ngữ điệu của câu trong 
tiếng Việt sẽ ảnh hưởng sang tiếng Anh, hoặc nếu không, sẽ mất rất nhiều thời 
gian để học và sửa. 
Nhìn chung khi học ngữ âm của một ngoại ngữ chúng ta không thể tránh 
khỏi những khó khăn nhất định về ngữ điệu và âm thanh. Song, điều quan trọng 
6 
là làm thế nào để khắc phục chúng và đạt được mục đích cuối cùng là sử dụng 
ngôn ngữ đó như một ngôn ngữ hai. Sự cố gắng, kiên trì và không nản lòng đã 
giúp cho nhiều người thành công trong học ngoại ngữ. 
Vì vậy, để giúp học sinh THCS cảm thấy dễ dàng hơn trong việc học ngữ 
âm tôi đã mạnh dạn áp dụng một số mẹo vặt mà tôi đã rút ra được trong những 
năm dạy học của mình. 
Trong phần ngữ âm chủ yếu chia ra làm 2 dạng: phát âm và trọng âm (vần 
nhấn). Vì vậy phải giúp học sinh hiểu và làm quen với phát âm và âm nhấn 
trong Tiếng Anh. 
3.2. Học các ký hiệu phiên âm được dùng trong sách giáo khoa. 
Tất cả mọi người khi bắt đầu học ngoại ngữ đều phải học các quy tắc phát 
âm, điều này rất quan trọng trong việc phát âm một cách chính xác. Mục đích 
chính của việc học ngoại ngữ là để có thể giao tiếp với mọi người, nhưng phát 
âm tồi có thể gây ra nhiều hiểu nhầm không đáng có. Vì thế, các quy tắc phát âm 
quan trọng với người học ngoại ngữ là điều hiển nhiên. Ngay từ tiết đầu tiên của 
chương trình Tiếng Anh 6 (an introduction to English 6), tôi sẽ dành nhiều thời 
gian để giới thiệu cho các em biết qua về các ký hiệu phiên âm quốc tế mà các 
em sẽ phải làm quen trong quá trình học môn Tiếng Anh. Ban đầu các em có thể 
chẳng hiểu gì và biết gì về nó cả. Nhưng điều đó cũng không có nghĩa là sau này 
các em cũng sẽ không hiểu gì về nó cả. Các em sẽ được giáo viên yêu cầu phô tô 
và gián ở nơi nào mà các em cảm thấy thuận tiện cho việc học và áp dụng hằng 
ngày của các em nhất. Trong bảng giới thiệu các ký hiệu đó, có các ký hiệu 
phiên âm quốc tế và các âm tương ứng của nó trong Tiếng Việt để cho học sinh 
dễ hình dung. Sau đây là bảng gồm các ký hiệu phiên âm quốc tế trong Tiếng 
Anh 
A. Nguyên âm đơn & nguyên âm đôi 
ÂM TRONG TỪ KÝ HIỆU ÂM T.VIỆT VÍ DỤ MINH HỌA 
/i:/ see / si: / i –i free, tea, we, key, knee 
/i/ happy / ‘hæpi / i study, busy, ready, really 
/e/ ten / ten / e lend, spend, when, rent, bed 
/æ / cat / kæt / a - e map, fan, land, fat, hat, 
/a :/ father / fa:ðә(r) / a - a farm, calm, star, park, car 
/ ɒ / got / g ɒ t / o hot, cod, spot, cock, slot 
/ ɒ:/ saw / s ɒ: / ô - ô more, course, store, ashore 
/ʊ/ put / pʊt / u look, cook, foot, book 
/u:/ too / tu: / u - u cool, shoe, whose, move 
7 
/u/ actual /’æktʃuƏl / u gradual, educate, graduation 
/ ʌ / cup / c ʌ p / ắ - á young, among, enough, 
/ɜ :/ fur / f ɜː:(r) / ơ -ơ stir, nurse, shirt, skirt 
/ә/ about / ә’baʊt / ơ today, ago, nature, colour 
/ei/ say / seI / ê -i away, stay, may, play 
/Əʊ/ go / gEʊ/ âu show, hold, phone, coat 
/ai/ my / maI / ai kind, like, while, shy, nice 
/ ɒ i/ boy / b ɒi/ oi coin, toy, noisy, spoil 
/aʊ/ now / naʊ / ao cow, how, cloud, trousers 
/iƏ/ hear / hiƏ / i-ơ near, tear, fear, steering 
/eƏ/ hair / heƏ / e-ơ share, where, care, fair, stair 
/ ʊƏ/ poor / pʊƏ(r) / u-ơ sure, tour, pure, cure 
B. Phụ âm 
ÂM TRONG TỪ KÝ HIỆU SO VỚI ÂM 
TIẾNG VIỆT 
VÍ DỤ MINH HỌA 
/p/ Pen / pen / pờ people, put, police, stop 
/b/ Bad / bAd / bờ bad, boy, bill, bob, baby 
/t/ Tea / ti: / tờ-chờ teacher, toy, tin, tonight 
/d/ Did / did / đờ do, donkey, intend, doubt 
/k/ Cat / kAt / kờ cow, copy, skull, thank 
/g/ Get / get / gờ game, bag, gather, guide, gun 
/tʃ/ Chain / tʃein / chờ-rờ chip, choice, teach, cheers 
/dz/ Jam / dzæm / giờ-rờ bridge, village, join, jam, 
/f/ Fall / f ɒ:l / phờ photo, finish, fat, cough 
/v/ Van / væn / vờ voice, very, violent, move 
/Ө/ Thin /θin / thờ think, thirty, thoughts, with 
/ð/ This / ðis / thờ-dờ thus, there, those, bathe 
/s/ See / si: / xờ sorry, sound, six, sea, nice 
/z/ Zoo / zu: / zờ zip code, zero, zebra, zipper 
/S/ Shoe / Su: / sờ show, sheep, wash, sheet 
/Z/ Vision / ‘vizn / rờ-rờ measure, decision, usually 
/h/ Hat / hæt / hờ hat, hit, hero, hospital, hi 
8 
/m/ Man / mæn/ mờ must, merry, man, team 
/n/ Now / naʊ/ nờ need, nine, chin, fine, name 
/N/ Sing /sIN/ ngờ song, singer, nothing, strong 
/l/ Leg / leg/ lờ lie, long, tall, lip, leave, stall 
/r/ Red / red / rờ roof, right, rough, road 
/j/ Yes / jes / dờ you, yell, yard, yesterday 
/w/ Wet / wet wờ worry, warm, woods, win 
 Một khi các em được phát các tờ rơi về cách phát âm, với sự trợ giúp của 
các thầy cô giáo, các em được hướng dẫn phát âm các từ mà các em thường phát 
âm sai cũng như không biết cách phát âm. Khuyến khích các em học thuộc lòng 
mỗi ngày ít nhất khoảng 2-3 từ cùng với các ký hiệu phát âm của các từ đó 
3.3. Giới thiệu cách phát âm các âm, và các chữ cái trong Tiếng Anh 
Mỗi ngày giáo viên cho các em làm quen với 2-3 âm mà các em đã gặp 
trong các tiết học trước. Ví dụ: /e/ và /Əʊ/ trong “hello”, /ai/ trong “hi”, / æm/ 
trong “am” . Trong vài tháng đầu giáo viên sẽ tự mình giới thiệu cho các em, 
tuy nhiên trong các buổi học sau này giáo viên có thể hỏi các em một cách ngẫu 
nhiên xen kẽ trong các tiết học. Nó sẽ giúp các em nhận diện tốt các âm, các từ 
có cách phiên âm lạ và nhớ chúng một cách khoa học và có cơ sở hơn. Càng lên 
dần, giáo viên càng phải hướng dẫn cho các em kỹ hơn về cách phát âm của 
những âm đó. Điều cần thiết nhất lúc đó là giúp các em phân biệt được rằng các 
chữ cái trong tiếng Anh không được đọc giống như Tiếng Việt. Vì vậy ngay từ 
đầu giáo viên cũng nên giới thiệu cho các em quy luật phát âm của những âm 
tiết và các chữ cái trong Tiếng Anh. Ví dụ: 
Chữ p ở tất cả các vị trí đều được đọc là /p/ giống như Tiếng Việt. Muốn 
đọc rõ âm này phải mím chặt hai môi, làm cho không khí đến hai môi bị chặn 
lại, sau đó lại đột ngột mở ra, để không khí thoát ra ngoài khoang miệng, dây 
thanh không rung, tạo thành âm /p/. 
Chữ b cũng được phát âm tương tự chữ p nhưng khác ở chỗ khi không 
khí thoát ra ngoài, dây thanh phải rung. 
Chữ t được phát âm giống chữ th trong tiếng Việt nhưng đớt hơn một 
chút. Khi đọc chữ t, đầu lưỡi phải chạm vào nướu răng trên, sau đó đột ngột tách 
ra để không khí bật ra ngoài. 
Chữ d được đọc gần giống âm đ trong Tiếng Việt, đầu lưỡi chạm vào 
nướu răng trên sau đó đột ngột tách ra để không khí thoát ra ngoài, dây thanh 
phải rung. 
9 
Chữ c, k, q sẽ được đọc giống âm c (cờ) trong Tiếng Việt nếu trong các từ 
có chứa các chữ sau: ca, co, cu, ci, cl, cr, ka, ke, ki, ko, ku, qu. Ví dụ; cage, 
custom, class, clap, crude, key, kitchen, like, quiet. 
Chữ g cũng được đọc là g (gờ) trong tiếng Việt nếu nó đứng trước chữ a, 
o, u. Ví dụ: game, good, guess 
Chữ s có thể đọc là như x /s/ trong Tiếng Việt hoặc âm d /z/ trong Tiếng 
Việt. Thỉnh thoảng nó còn đọc thành s /ʃ/. Ví dụ: sad /sæd/, sure /ʃʊƏ/, house 
/hauz/ 
Còn đối với chữ ch, nó thường được đọc là /ch/ như bình thường. Nhưng 
thỉnh thoảng nó cũng được đọc là /k/ khi nó đứng trong các từ sau: 
chemist, ache, christmas, mechanic, architect, character, chao, technology, 
echo... Nó còn có thể được đọc là /ʃ/ trong những từ như: machine, champagne, 
chamois, chalet,charade.. 
Đối với những âm lạ mà trong Tiếng Việt không có như /ts/, /dz/, 
/Ө/,bắt buộc giáo viên phải giới thiệu những âm đọc tương ứng như Tiếng Việt. 
Như vậy học sinh mới dễ nhớ và dễ điều chỉnh theo thời gian. Sau đây là một số 
mẹo vặt khác mà tôi đã thu thập được khi tìm hiểu về cách phát âm các âm tiết 
trong Tiếng Anh. 
Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều 
được phát âm thành /i:/. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như 
trên nhưng không nhiều. 
Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm 
là /e/. 
Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong 
ask, path, aunt cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì 
được phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/). 
Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea 
(great) thì khi phát âm sẽ là /ei/. 
Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau a có r – 
sau r không phải là một nguyên âm). Tuy nhiên, chữ a trong ask, path, aunt lại 
được phát âm là /a:/. 
Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là 
/ai/. Một số chữ viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên 
nhưng không nhiều. Riêng các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là 
/ai/. 
10 
Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đôi khi y cũng được 
phát âm như trên (Trừ trường hợp sau i có r – sau r không phải là một nguyên 
âm). 
Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không 
có trọng âm thì được phát âm thành /ə/: teacher, owner... 
Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài) khi đứng 
sau /j/ (June); phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi 
từ có 2 chữ oo viết cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các 
trường hợp âm cuối là k: book, look, cook... 
Các chữ cái được phát âm là /ɜ:/ thuộc các trường hợp sau: ir (bird), er 
(her), ur (hurt). Ngoài ra còn có các trường hợp ngoại lệ or (word), ear (heard) 
Các chữ cái được phát âm là /ɔ:/ thuộc các trường hợp sau: or (form, 
norm). Các trường hợp ngoại lệ khác: a (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al 
(walk), augh (taught), ough (thought), four (four). 
Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: boy, coin... 
Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy 
nhiên chúng cũng còn có nhiều biến thể phát âm khác nữa. 
Những nguyên âm A, E, I, O ,U thường được phát âm thành /ɜ:/ khi ở 
dưới dạng: ar, er, ir, or, ur.( trừ những trường hợp chỉ người như: teacher...) 
 ar: thường được phát âm thành /ɜ:/ ở những từ có nhóm -ear trước phụ âm 
(VD: earth) hoặc giữa các phụ âm (VD: learn) 
 er: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ đi trước phụ âm(VD: err), hoặc 
giữa các phụ âm( VD: serve) 
 ir: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ có tận cùng bằng -ir (VD: stir ) hay 
-ir + phụ âm (VD: girl ) 
 or : được phát ama thành /ɜ:/ với những từ mà -or đi sau w và trước phụ âm 
(VD: world, worm) 
 ur: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ tận cùng bằng -ur hoặc -ur + phụ 
âm (VD: fur, burn) 
 chữ h: các chữ h trong những từ sau là h câm: hour, honor, honest, heir. 
 chữ gh: bình thường đọc là /f/ nhưng ở trong các từ sau gh không đọc: 
plough, though, although, weigh.... 
 chữ b câm, khi đứng sau chữ m như: climb, bomb, lamb, comb.... 
 Có một số từ khi thêm vào phía sau từ đó một số chữ cái khác thì các âm đó 
có các cách đọc khác như: 
say -> /ei/ says -> /e/ 
11 
nation -> /ei/ national -> /æ/ 
south -> /au/ southern -> / ʌ / 
breath -> /e/ breathe -> /i:/ 
Ngoài ra, trong Tiếng Anh học sinh luôn phải sử dụng động từ, danh từ ở 
dạng số ít, số nhiều, động từ có quy tắc. Tuy nhiên, mặc dù cách viết giống nhau 
nhưng cách đọc của chúng cũng có nhiều sự khác nhau. Vì vậy, tôi cũng mạnh 
dạn đưa cho học sinh “cách phát âm của “ed, s, es” và sở hữu cách” để các em 
làm quen ngay từ đầu năm học. 
CÁCH PHÁT ÂM ‘ED’ – ‘S - ES’ VÀ SỞ HỮU CÁCH 
ÂM CUỐI 
(Không phải chữ cuối) 
ĐƯỢC PHÁT 
ÂM 
ÂM TIẾNG VIỆT 
TƯƠNG ĐỒNG 
VÍ DỤ MINH HỌA 
b, d, g, v, T, m, n, 
N, l - và các 
nguyên âm 
/ z / 
zì 
jobs, needs, bags, moves, 
breathes, names, mines, 
sings, tables, cities, stairs; 
Peter’s job 
p, t, k, f,  / s / Xì stops, shops, meets, lists, 
looks, books, laughs, 
coughs, photographs, 
baths, blacksmiths 
s, z, S, Z, tS, dZ 
/ iz / 
i-zì 
boxes, services, loses, 
pleases, washes, watches, 
charges, bridges 
b, g, v, T, z, Z, dZ, 
m, n, N, l 
- và các nguyên âm 
/ d / 
đờ 
shared, kneed, bobbed, 
hugged, moved, breathed, 
teased, judged, formed, 
turned, pooled 
p, k, f, , s, S, tS / t / tờ hoped, looked, coughed, 
bathed, increased, 
washed, watched 
t, d / id / ịđ painted, wanted, needed, 
nodded 
3.4. Học cách xác định một âm tiết (syllable) trong Tiếng Anh. 
Cũng giống như đối với các ký hiệu phiên âm, tôi cũng cho các em làm 
quen với các âm tiết trong Tiếng Anh, các em hiểu như thế nào là một âm tiết 
trong Tiếng Anh, nó có giống như trong Tiếng Việt hay không. Âm tiết là đơn vị 
âm thanh nhỏ nhất của lời nói được cấu thành từ nguyên âm, phụ âm hoặc âm 
12 
tiết, âm vị (Tiếng Việt). Âm tiết trong Tiếng Anh cũng thế. Nó cũng được cấu 
tạo từ các nguyên âm và có một hoặc hai hoặc nhiều hơn hoặc không có phụ âm 
nào kết hợp cùng. Nhưng khi đã gọi là âm tiết thì nó phải luôn có ít nhất một 
nguyên âm (đơn hoặc đôi). Cấu tạo của âm tiết trong Tiếng Anh như sau: 
(phụ âm, phụ âm, phụ âm.) + nguyên âm + (phụ âm, phụ âm, phụ âm..) 
(trong đó phụ âm có thể có một, có hơn một hoặc không có; nguyên âm phải bắt 
buộc có). 
Ví dụ: “hello” gồm hai âm tiết “he” và “llo”. 
Qua đó cho các em biết thêm trong từ Tiếng Anh có thể có một âm tiết 
(hi, am, is, she, they, stay), hai âm tiết (morning, teacher, number..) ba âm tiết 
(afternoon..), bốn âm tiết .. Trong khi dạy tôi thường gạch chân dưới những 
chữ cái bắt đầu của một âm tiết để khi học sinh đọc các từ mới đó các em sẽ dễ 
nhớ và dễ đọc hơn. Hơn nữa, mỗi âm tiết luôn chứa ít nhất một nguyên âm đơn 
hoặc đôi, vì thế khi đọc một âm tiết khẩu hình miệng chúng ta phải thay đổi. 
Hầu hết khi chúng ta đọc các từ Tiếng Anh lên, khẩu hình ta thay đổi bao nhiêu 
lần thì từ đó có chừng ấy âm tiết. Đối với các em học sinh lớp 6 cách giải thích 
này xem ra các em thấy dễ hiểu và dễ nhớ hơn. Ví dụ: morning, teacher, 
number. Nhìn vào những chữ cái được gạch chân đó, học sinh có thể tự đọc các 
từ mới trước sau đó giáo viên sẽ kiểm tra lại xem các từ mà các em vừa đọc có 
mấy lần thay đổi khẩu hình miệng và điều chỉnh cho các em. 
Thỉnh thoảng vào cuối tiết học tôi thường dành khoảng 2-3 phút để chơi 
trò chơi giúp các em có thể luyện phát âm, và âm tiết. Tôi thường chuẩn bị một 
số mảnh giấy có ghi sẵn những từ mới mà các em hôm ấy sẽ học. 
Ví dụ: 
Sau đó tôi sẽ đọc thầm những từ được ghi trong giấy, học sinh phải nhìn 
khẩu hình miệng và đoán xem từ cô đọc có bao nhiêu âm tiết, và các âm tiết đó 
được bắt đầu và kết thúc bằng âm tiết gì. Học sinh sẽ lần lượt thực hiện như thế 
đối với những từ còn lại. Học sinh cũng cần được hướng dẫn kỹ các âm cuối của 
từ để đọc một cách chính xác hơn. Nếu như các em không đọc âm cuối hoặc đọc 
không chính xác thì sẽ gây ra những hiểu nhầm không đáng có. Ví dụ như “cure/ 
kill” “wife/wine” “night/ knife”Tuy nhiên Tiếng Anh không chỉ đơn giản là 
đọc đúng âm tiết, mà còn cao độ giữa các âm đó với nhau nữa.Đó cũng chính là 
sự khác nhau của những từ có một âm tiết và nhiều âm tiết. Đối với những từ có 
từ hai âm tiết trở lên, sẽ có một âm được đọc nhấn mạnh hơn nhất so với những 
birthday people congratulate 
13 
âm còn lại. Âm đó được gọi là âm có dấu trọng âm, ký hiệu (`) trong các bản 
phiên âm. 
3.5. Giới thiệu các cách đánh dấu trọng âm 
Khi các em lên đến lớp 8, các em đã quen với việc xem từ điển, quen với 
các ký hiệu của Tiếng Anh, độ dài của các từ mới mà các em sẽ được học, tôi lại 
giới thiệu cho các em quy tắc đánh dấu trọng âm, hay còn gọi là âm nhấn. Trong 
Tiếng Anh có hai loại trọng âm: trọng âm câu và trọng âm từ. Trọng âm của một 
từ là một vần hoặc là một âm tiết của từ đó được đọc mạnh và cao hơn những 
vần còn lại, nghĩa là phát ra với một âm lượng lớn hơn và cao độ hơn. 
Đôi khi một từ không những chỉ có một trọng âm, mà còn có hai trọng 
âm. Khi đó ta có trọng âm chính và trọng âm phụ. Những từ chỉ có một âm tiết 
thì dĩ nhiên âm tiết đó cũng là trọng âm. Dấu móc lửng (`) sẽ được đánh ở phía 
trước âm tiết trọng âm của từ. Trọng âm chính hay còn gọi là trọng âm cấp một 
(`), trọng âm phụ hay là trọng âm cấp hai (,). Dưới đây là những quy tắc chung 
và riêng để tìm ra trọng âm của một từ. Thực ra những quy tắc này chẳng qua là 
những kinh nghiệm về phát âm mà thôi, chứ chưa thể được coi là những qui tắc 
như trong toán học. 
Những âm có các từ sau sẽ nhận dấu trọng âm 
-ADE -EE -ESE -OO 
lemon¸de 
gren¸de 
persu¸de 
refrÐe 
agrÐe 
employÐe 
VietnamÐse 
ChinÐse 
JapanÐse 
shampão 
bambão 
kangarão 
-EER -OON -AIN - QUE 
enginÐer 
pionÐer 
voluntÐer 
afternãon 
cartãon 
typhãon 
rem¸in 
maint¸in 
ret¸in 
unÝque 
technÝque 
antÝque 
-ESQUE -ETTE 
picturÐsque 
grotÐsque 
(k× qu¸i) 
cigarÐtte 
kitchenÐtte 
Ngo¹i lÖ: cÐntigrade, cãffee, commÝttee, cóckoo, 
dÐcade, m¸rmalade, tÐaspoon. 
 Những động từ có những âm tiết sau sẽ có dấu trọng trên âm tiết này đối với 
những động từ có 2 âm tiết. Nếu là động từ có từ 3 âm tiết trở lên thì có dấu 
trọng âm ở âm tiết thứ 3 kể từ cuối. 
Từ có 2 âm tiết Từ có 3 âm tiết Từ có 2 âm tiết Từ có 3 âm tiết 
-ATE -ATE - IZE, ISE - IZE, ISE 
14 
infl¸te 
rot¸te 
loc¸te 
dict¸te 
sÝtuate 
dãminate 
illóminate 
apprÐciate 
surprÝse 
advÝse 
devÝse 
revÝse 
arÝse 
baptÝze 
apãlogize 
rÐcognize 
rÐalize 
mãdernize 
spÐcialize 
¸dvertise 
- FY, - LY - FY 
Defy 
replý 
rely 
persãnify 
qu¸lify 
sÝmplify 
Ngo¹i lÖ: rÐgularize, ch¸racterize, hãspitalize. 
 Những âm tiết sau đây sẽ có trọng âm trước nó. 
- ION - ITY - IC, - ICAL - IAN 
educ¸tion 
popul¸tion 
opÝnion 
abÝlity 
actÝvity 
curiosity 
mech¸nic, 
acadÐmic 
econãmic. 
econãmical, 
týpical 
physÝcian 
can¸dian 
politÝcian 
- IAL - IOUS 
- IENT, IENCE, -
IENCY 
- ITUDE 
matÐrial 
memãrial 
industrial 
ceremãnious 
victãrious 
notorious 
SuffÝcient 
p¸tience 
expÐrience 
¸ttitude 
gr¸titude 
lãngitude 
- UAL - UOUS - ALAR - LOGY 
Usual 
contÝnual 
c¸sual 
contÝnuous 
ambÝguous 
strÐnuous 
SÝngular 
partÝcular 
rÐgular 
psychãlogy 
phonãlogy 
lexicãlogy 
- GRAPHY - NOMY - ID - IT 
telÐgraphy 
geãgraphy 
photãgraphy 
astrãnomy 
ecãnomy 
autonomy 
¸cid 
v¸lid 
inv¸lid 
depãsit 
lÝmit 
crÐdit 
- ISH - ETY - EOUS - IA 
Abolish 
accãmplish 
pÐ

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_ren_ngu_am_cho_hoc_sinh_dat_hieu_qua.pdf