Sáng kiến kinh nghiệm Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt

Sáng kiến kinh nghiệm Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt

1. Tên sáng kiến : “ Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt ”

2. Lĩnh vực áp dụng

Trong giai đoạn đất nước phát triển và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Người tri thức

không những cần có một trình độ chuyên môn cao mà còn phải có một trình độ tiếng

Anh nhất định . Việc dạy học tiếng Anh ở nước ta nói chung , và việc dạy học tiếng Anh

ở trường THCS nói riêng đặt ra những nhiệm vụ mới . Điều này đòi hỏi người giáo viên

phải quán triệt sâu sắc mục đích, đối tượng, phải nắm bắt kịp thời những phương pháp

mới , không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm

để vệc dạy học của mình đạt kết quả cao. Trong bốn kỉ năng nghe , nói , đọc viết , theo

tôi trình độ nghe , nói ở học sinh còn rất kém . Điều này cũng dễ hiểu khi một học sinh

sau bốn năm học tiếng Anh mà không nói chuẩn được một câu tiếng Anh . Nó luôn làm

tôi trăn trở sau nhiều năm giảng dạy .Vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm

trên . Sáng kiến này tôi đã áp dụng cho học sinh trường THCS Trần Hào nói chung và

học sinh khối 6 nói riêng . Nhằm muốn giúp các em phát âm tiếng Anh chuẩn hơn , từ

đó các em cảm thấy tự tin hơn trong vấn đề giao tiếp

pdf 16 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 05/03/2022 Lượt xem 957Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t đặc biệt và động cơ học rất
cao. Mục tiêu dạy ngữ âm là giúp cho người học đạt được một khả năng phát âm đúng ở
một mức độ nào đó để họ có thể truyền đạt được điều họ muốn nói với người khác . Có
một số yếu tố ảnh hưởng đến việc phát âm của người học .
 - Một số âm không có trong hệ thống âm thanh của tiếng mẹ đẻ nên việc đọc tiếng Anh
của học sinh thường gặp khó khăn trong các âm đầu như:/ δ/ và / θ/, và các âm cuối từ
như: /z/,/s/ và / ή/..... Ngoài ra,trọng âm, ngữ điệu cũng làm thay đổi ngữ nghĩa của từ và
câu .Điều này buộc người dạy cần có một sự hiểu biết nhất định về hệ thống âm của
tiếng mẹ đẻ để có thể nắm bắt được những khó khăn cũng như thuận lợi trong việc phát
âm Tiếng Anh hầu có thể hướng dẫn và sửa chữa cho học sinh đọc được các âm khó
này. 
- Theo nghiên cứu , người học càng nhỏ tuổi thì càng dễ nói tiếng Anh chuẩn hơn người
lớn tuổi vì chúng ít bị ảnh hưởng của giọng nói tiếng Việt . Đây là thuận lợi để tôi nỗ
lực hơn nữa trong quá trình luyện âm cho học sinh . 
 - Trong giờ học tôi thường xuyên tạo cho học sinh có một môi trường ngoại ngữ . Các
em có nhiều cơ hội để đọc , nói tiếng Anh , có nhiều thời gian và mức độ tiếp xúc với
Tiếng Anh . Tiếp xúc càng nhiều thì sự tự tin trong giao tiếp cũng như phát âm tiếng
Anh chuẩn ngày càng tiến bộ . Những em học yếu cũng sẽ đạt được nhiều tiến bộ hơn
nếu được tiếp xúc với những bạn phát âm tốt , hoặc được các bạn giải thích cặn kẽ về
cách phát âm một từ mới nào đó .
 -Thái độ của người học đối với thứ tiếng đang học cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến 
việc học phát âm. Thái độ học tập của người học càng tốt thì việc phát âm càng tốt vì họ
cố găng bắt chước cho giống cách nói của người bản ngữ. Hiểu được điều này tôi 
thường xuyên động viên khuyến khích các em tích cực cùng tham gia thực hành . Giúp 
các em có một động cơ học tập . Đây là một yếu tố rất quan trọng trong việc dạy phát 
âm. Nếu người học có động cơ học tập tốt thì họ sẽ đầu tư nhiều thì giờ hơn và nỗ lực 
hơn trong việc học phát âm từ đó họ sẽ có nhiều tiến bộ hơn.
 Bên cạnh những yếu tố trên trong các tiết học ngày một ít tôi dạy cho học sinh cách phát
âm phần nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh .
 I. SOUNDS:
A. There are 44 sounds in English: - 20 vowel sounds: 12 monophthongs and 8
diphthongs
 - 24 consonant sounds: include 2 semi-vowel sounds (/j, w/)
 1. Vowel sounds 
 a. Monophthongs (Nguyên âm đơn) /i, ɪ, e, ^, ɜ, ə, æ , u, ʊ, ɔ, o, ɑ/
 /i:/ me, tea, he => long sound /ɪ/ sit, thick
 /e/ head, bed, get / æ/ man, hand, fan
 /ɜ:/ girl, church, bird.. => long sound /ə/ a, an /^/ but, cut, shut
 /u:/ who, shoe, move.. => long sound /ʊ/ look, took, good
 /ɔ:/ more, for, door => long sound /o/ not, hot, got
 /ɑ/ car, far, bar => long sound
 b. Diphthongs (Nguyên âm đôi) /aɪ, oɪ, eɪ, əʊ, ɑʊ, ɪə, eə, ʊə/
 /aɪ/ like, shy, fine, goodbye /oɪ/ boy, toy, coin, choice 
 /eɪ/ day, pay, play, say /əʊ/ show, no, go, flow
 /ɑʊ/ how, town, about, now
 /ɪə/ beer, cheer, tear, dear /eə/ bare, care, share, fair /ʊə/ sure,
tour, poor
 2. Consonant sounds /p, b, f, v, t, d, s, z, θ, δ, ʃ, ʒ, tʃ, dʒ, k, g, h, l, r, m, n, ŋ, j, w/
 /p/ pen, picture, pretty /b/ big, build, book
 /f/ fire, flame, four /v/ very, visit, view
 /t/ take, talk, talent /d/ do, dog, duty
 /s/ sad, sing, speak /z/ zoo, buzz, size
 /θ/ think, thirty, through /δ/ this, that, they, them
 /ʃ/ shop, shout, shoe /ʒ/ pleasure, usual, measure
 /tʃ/ choose, chest, chocolate /dʒ/ jacket, journey, judge
 /k/ cake, camera, class /g/ game, goal, ghost
 /h/ have, help, hot /l/ like, love, learn
 /r/ read, red, row /m/ mother, month, monkey
 /n/ night, not, know /ŋ/ song, sing, ring
 /j/ you, year, yesterday /w/ we, wait, walk
 Voiceless: /p, t, k, f, θ, s, ʃ, tʃ, h/
 Voiced: /b, d, g, v, z, δ, ʒ, dʒ, g, l, r, m, n, ŋ, j, w/
 Example 
 Chọn từ mà phần gạch chân có cách phát âm khác với những từ còn lại:
 A. heat B. seat C. great D. meat.
 Phần gạch chân là các nguyên âm đơn a, o, u, e, i và y hoặc sự kết hợp khác nhau
 của chúng. Vậy tại sao ea trong seat, meat, heat lại đọc khác ea trong great. 
 Một số kinh nghiệm và lưu ý dưới đây:
 - Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều được 
 phát âm thành /i:/. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên 
 nhưng không nhiều. 
 - Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm là /e/.
 - Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong ask, 
 path, aunt cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được 
 phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/).
 - Các chữ được viết là a- e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great)
thì khi phát âm sẽ là /ei/.
- Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau a có r – sau r không 
phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a:/.
- Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là [ai]. Một số chữ
viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên nhưng không nhiều. Riêng
các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là /ai/. 
- Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đôi khi y cũng được phát âm như
trên (Trừ trường hợp sau i có r – sau r không phải là một nguyên âm). 
- Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm thì
được phát âm thành /ə/: teacher, owner... 
- Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài) khi đứng sau /j/ (June);
phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết cạnh
nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp âm cuối là k: book, look,
cook...
- Các chữ được phát âm là /ɜ:/ thuộc các trường hợp sau: ir (bird), er (her), ur (hurt). Ngoài
ra còn có những trường hợp ngoại lệ or (word), ear (heard)
- Các chữ cái được phát âm là /ɔ:/ thuộc các trường hợp sau: or (form, norm). Các trường
hợp ngoại lệ khác: a (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al (walk), augh (taught), ough
(thou ght), four (four).
- Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: boy, coin... 
- Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy nhiên chúng
cũng còn có nhiều biến thể phát âm khác nữa. 
* Một số từ đọc kiểu này nhưng khi thêm một, hai từ phía sau thì nó sẽ đọc khác, nếu
không chú ý thì rất dễ bị sai. Sau đây là một chữ thường gặp 
Nation : /ei/ => Nationality : / æ / South : /aʊ/ => Southern : / əʊ / Breath : /e/ => Breathe :
/i:/
Note: English Pronunciation /’ɪŋglɪʃ prənʌnsɪ’eɪʃn/
1. /ɪ/
- "a" được phát âm là /ɪ/ khi: đối với những danh từ có hai âm tiết và có tận cùng bằng
"age":Village /’vɪlɪdʒ/, cottage /’kɔtɪdʒ/
- "e" được phát âm là /ɪ/ trong tiếp đầu ngữ “be”, “de” và “re”: begin /bɪ’gɪn/, defrost /
dɪ’froust/, return, /rɪ’təːn/ 
- "i" được phát âm là /ɪ/ trong từ có một âm tiết và tận cùng bằng một hoặc hai phụ âm
i+phụ âm win /wɪn/, miss /mɪs/
- "ui" được phát âm là /ɪ/: build /bɪld/, guilt /gɪlt/, guinea /’gɪnɪ/
2. /i:/
Các nguyên âm khác nhau sẽ cùng được phát âm là /i:/ trong những hợp cụ thể như sau:
- "e" được phát âm là /i:/ khi đứng liền trước hình thức tận cùng bằng phụ âm + e: scene
/siːn/, complete /kəm'pliːt/, cede /si:d/, và trong những chữ be, he, she, me 
- "ea" được phát âm là /i:/ khi từ có tận cúng là "ea" hoặc "ae" + phụ âm: tea /ti:/, meal
/mi:l/, easy /'i:zɪ/, cheap /t∫i:p/
- "ee" thường được phát âm là /i:/: three /θri:/, see /si:/, screen /skri:n/, agree /ə'gri:/
Lưu ý: khi "ee" + "r" được phát âm là /ɪə/: beer /bɪə(r)/, cheer /tʃɪə(r)/
- "ei" đươc phát âm là /i:/ trong một số trường hợp: receive /rɪ'si:v/, ceiling /'si:lɪŋ/, receipt
/rɪ'si:t/, seize /si:z/, deceive /dɪ'si:v/, seignior /'si:njə/
Lưu ý: trong một số trường hợp "ei" được phát âm là /eɪ/, /aɪ/,/εə/ hoặc /e/: eight /eɪt/,
height /haɪt/, heir /hεə/, heifer /'hefə/
- "ey" được phát âm là /i:? trong một số trường hợp: key /ki:/
Lưu ý: "ey" được phát âm là /eɪ/ hoặc /ɪ/trong prey /preɪ/, obey /ɔbeɪ/, money /mʌnɪ/
- "ie" được phát âm là /i:/ khi nó là những nguyên âm đứng ở giữa chữ: grief /gri:f/,
chief/t∫i:f/, believe /bi'li:v/
Ngoại lệ: friend /frend/, science /'saiəns/
3. / ʌ /
- "o" thường được phát âm là /ʌ/ trong những từ có một âm tiết, và trong những âm tiết
được nhấn mạnh của những từ có nhiều âm tiết.: Come /kʌm/, some /sʌm/
- "u" thường được phát âm là /ʌ/ đối với những từ có tận cùng bằng u+phụ âm: but /bʌt/,
cup /kʌp/
- Trong những tiếp đầu ngữ un, um: Uneasy /ʌniːzɪ/, umbrella /ʌm’brelə/
- "oo" thường được phát âm là /ʌ/ trong một số trường hợp như: Blood /blʌd/, flood, /flʌd/
- "ou" thường được phát âm là ʌ/ đối với những từ có nhóm "ou" với một hay hai phụ âm:
country /’kʌntri/, couple /'kʌpl/, cousin /'kʌzn/
4. /ɑː/
- "a" được phát âm là /ɑː/ trong một số trường hợp: bar /bɑː/, father /’fɑː.ðə/
- "ua" và "au" cũng có thể được phát âm là /ɑː/: guard /gɑːd/, heart /hɑːt/, laugh /lɑːf/
5. /e/
- "a" được phát âm là /e/: many /'menɪ/, anyone /'enɪwʌn/
- "e" được phát âm là /e/ khi mà những từ có một âm tiết tận cùng bằng một hay nhiều phụ
âm trừ "r" hoặc trong âm tiết được nhấn mạnh của một từ: send /send/, debt /det/, them
/ðem/, member /'membə(r)/, November /nəʊ'vembə/
Ngoại lệ: her /hɜː/, term /tɜːm/, interpret /ɪn'tɜːprɪt/
- "ea" được phát âm là trong các trường hợp: Dead /ded/, Head /hed/, bread /bred/,
leather /'leðə/, measure /'meʒə/, pleasure /'pleʒə/ 
6. /æ/
- “a” được phát âm là /æ/ trong các trường hợp:
 Trong những từ có một âm tiết mà tận cùng bằng một hay nhiều phụ âm
Hat, /hæt/, sad /sæd/
- Khi ở trong một âm tiết được nhấn mạnh của một chữ có nhiều âm tiết và đứng trước hai
phụ âm Candle /'kændl/, captain /'kæptɪn/
- Chú ý: Một số từ người Anh đọc là /aː/, người Mỹ đọc là /æ/: ask /ɑːsk/, can't (không
thể), commander 
7. /ɒ/: "o" thường được phát âm là /ɒ/ trong một số trường hợp: dog /dɒg/, shot /ʃɒt/,
lock /lɒk/
8. /ɔː/
- "a" được phát âm là /ɔː/ trong những từ có một âm tiết mà tận cùng bằng "ll": tall /tɔːl/,
call /kɔːl/, small /smɔːl/
Ngoại lệ: shall /ʃæl/ 
- "o" thường được phát âm là /ɔː/ trong những từ có nhóm or+phụ âm: born /bɔːn/, corpse /
kɔːps/ horn /hɔːn/
- "au" thường được phát âm là /ɔː/ trong một số trường hợp như: fault /fɔːlt/, haunt /hɔːnt/,
daughter /'dɔːtə(r)/
- "aw" thường được phát âm là /ɔː/ khi trong một từ có tận cùng là aw hay aw+phụ âm : law
/lɔː/, bawl /bɔːl/
- "oa" được phát âm là /ɔː/ khi đứng trước "r": board /bɔːd/, coarse /kɔːs/
9. /ʊ/
- "o" được phát âm là /ʊ/ trong một số trường hợp: wolf /wʊlf/, Woman /'wʊmən/
- "oo" thường được phát âm là /ʊ/: book /bʊk/, good /gʊd/, look /lʊk/
- "ou" được phát âm là /ʊ / trong một số trường hợp : could /kʊd/, should /ʃʊd/
10. /u: /
- "o" thường được phát âm là / u: / trong một vài từ thông dụng có tận cùng bằng o hay o
với phụ âm: do /du: /, Move /mu:v/, Lose /lu:z/
- "u" còn được phát âm là / u: /: blue /blu:/, lunar /’lu:nə/
- "oo" còn được phát âm là / u: /: cool /ku:l/, food fu;d/
- "ou" được phát âm là / u: / trong một số trường hợp: croup /kru;p/, group /gru:p/
- "ui" được phát âm là / u: / trong một số trường hợp: fruit /fru:t/
11. /ə: /
- "o" thường được phát âm là / ə: / trong một số trường hợp: work /w ə: k/
- "u" còn được phát âm là / ə: /: burn /b ə: n/
- "i", "e", "ea" và "ou" thỉnh thoảng cũng được phát âm là / ə: / khi trọng âm rơi vào những
từ này: Bird /b ə: d /, early / ə: li/
12. /ə/
- "a" được phát âm là /ə/: banana /bə:’nænə/
- "e" được phát âm là /ə/: mother /’m ə ðə(r)/
- "o" được phát âm là /ə/: control /kən’trə:l/
- "u" được phát âm là /ə/: picture /’pi:ktʃə(r)/
- "ou" được phát âm là /ə/: famous /’fe:məs/, Dangerous /’dei:ndʃərəs/
13- "ai" được phát âm là /ei/ khi đứng trước một phụ âm trừ "r": rain /rein /
train /trein/, paint /peint/
- "ay" thường được phát âm là /ei/ trong những từ có tận cùng bằng "ay": clay /klei/, day
/dei /
Ngoại lệ: quay /ki;/, mayor /meə(r)
- "ea" được phát âm là /ei/: great /greit/, break /breik/
- "ei" thường được phát âm là /ei/: eight /eit/, weight /wei/, neighbour /neibə(r)/
- "ey" thường được phát âm là /ei/: they /ðei/, prey prei/
14. /ai/
- "i" thường được phát âm là /ai/ đối với những từ có một âm tiết mà tận cùng bằng i+phụ
âm+e: bike /baik/, site /sait/
- "ei" thường được phát âm là /ai/ trong một số trường hợp: either /’aiðə(r)/,
neither /’naiðə(r)/, height /hait/
- "ie" được phát âm là /ai/ khi nó là những nguyên âm cuối của một từ có một âm tiết: die
/dai/, lie /lai/
- "ui" được phát âm là /ai/ trong những từ có ui+phụ âm+e: guide /gaid/, quite /kwait/
- "uy" phát âm là /ai/: buy /bai/, guy /gai/ 
15. / ɔɪ /: "oi" và "oy" thường được phát âm là / ɔɪ /: boil /b ɔɪ l/, toy /t ɔɪ /
16. / au /
- "ou" được phát âm là /au/ trong những từ có nhóm "ou" với một hay hai phụ âm: found
/faund/, Cloud /klaud/
- "ow" được phát âm là /au/: tower /tauə(r)/, power /pauə(r)/
17. /ə ʊ /
- "O" thường được phát âm là /ə ʊ / khi nó ở cuối một từ: go gə ʊ /, no /nə ʊ /, ago /ə ʊ
gəʊ/, toe /tə ʊ /
- "oa" được phát âm là /əʊ/ trong một từ có một âm tiết tận cùng bằng một hay hai phụ âm:
coat /kə ʊ t/, road /rə ʊ d/
- "ou" có thể được phát âm là /ə ʊ shoulder /ʃ ə ʊ ldə(r)/
- "ow" được phát âm là /ə ʊ /: know /nə ʊ /, slow /slə ʊ /,window /’wində ʊ /
18. /iə/
- "ea" được phát âm là /iə/ trong những từ có nhóm ear: tear /tiə(r)/, clear /kliə(r)/
- "ee" phát âm là /iə/ khi đứng trước tận cùng là "r" của mỗi từ
19. /eə/
- "a" được phát âm là /eə/ trong những từ có một âm tiết mà tận cùng bằng "are" hoặc trong
một âm tiết của một từ khi "a" đứng trước "r": bare /beə(r)/, parents /’peərənts/, 
- "ai" phát âm là /eə/ khi đứng trước "r": air /eə(r)/, fair /feə(r)/
- "ea" được phát âm là /eə/: bear /beə(r)/,wear /weə(r)/, swear /sweə(r)/
- "ei" có thể được phát âm là /eə/: heir /eə(r)/, their /ðeə(r)/
20. /uə/
- "oo" được phát âm là /uə/ trong những từ có một âm tiết mà tận cùng bằng "r": poor /
puə(r)/
- "ou" có thể được phát âm là /uə/: tour /tuə(r)/
C. The pronunciation of consonant sounds:
Một số kiến thức chung nhất về cách phát âm của các phụ âm tiếng Anh:
- TH có 2 cách phát âm là /θ/ (three) và /ð/ (then). Trong một số từ chỉ tên người và tên
nơi chốn TH được phát âm là /t/ (Thailand , Thomas).
- Các chữ SH, S đứng đầu từ (shoe,sugar); SH, SS, TI, C đứng giữa từ (fashion, Russia,
nation, ocean); SH đứng cuối từ (finish) đều được phát âm là /ʃ/.
- Các chữ J, G đứng đầu từ (jaw, general); G, J đứng giữa từ (page, major); GE, DGE
đứng cuối từ (rage, ledge) đều được phát âm là /dʒ/.
- Các chữ CH đứng đầu từ (chair); CH, T đứng giữa từ (teacher), (future); TCH đứng cuối
từ (watch) đều được phát âm là /tʃ/.
- Thông thường H được phát âm là /h/ (hill) tuy nhiên cũng có ngoại lệ là WH (who) cũng
được phát âm là /h/ và H không được phát âm (âm câm) trong một số từ: hour, honour,
honest... 
- W (will), WH (when) thường được phát âm là /w/. Một số trường hợp hiếm là O trong
one, once cũng được phát âm là /w/. Chữ QU thường được phát âm thành /kw/ (quite)
-Các chữ Y, U, E, I được phát âm thành /j/ trong các từ sau: you, cute, few, view. 
- Các chữ G, GG thường được phát âm là /g/ (go, bigger). Đôi khi các chữ GH, GU cũng 
được phát âm là /g/ (ghost, guest). G là âm câm trong các từ sign, foreign. 
- Các chữ C, K đứng đầu từ (can, king); CC, CK đứng giữa từ
(soccer, locker); K, CK, C, CH đứng cuối từ (milk, black, comic, ache) đều được phát âm 
là /k/. Chú ý rằng QU được phát âm là /kw/ (quick), X được phát âm là /ks/ (six). Một 
số từ bắt đầu bằng K nhưng khi phát âm thì K biến thành âm câm (know, knife).
-Các chữ F (fall), FF (offer), PH (photo), GH (laugh) thường được phát âm là /f/. 
-Hầu hết V được phát âm là /v/ (never) tuy nhiên đôi khi F cũng được phát âm là /v/ (of). 
-Hầu hết P, PP được phát âm là /p/ (open, apple) 
- Các chữ S (sad), SS (class), C (place) thường được phát âm là /s/. Đôi khi SC (science)
cũng được phát âm như trên. 
- Chữ cái "C" được phát âm là/s/ khi nó được theo sau bởi các chữ cái:"e, i , y"(trừ 
từ :"concerto") Ex: ceiling ; cycle ; excite...
- _"C" được phát âm là/s / khi nó được theo sau bởi :" ea, ia, ious" EX: 
delicious ;ocean; official;...
- ''C'' được phát âm là/k/ trong các trường hợp còn lại. EX: cold, coast, ...
- Chữ cái "G" phát âm là /dz/ khi đựơc theo sau bởi : "e, i, y" EX: orange, engineer, ...
- Các trường hợp còn lại "G" đựơc phát âm là /g/ : EX: gear, get, gift, ...
* Một số trường hợp đặc biệt "G" đựơc phát âm là /z/ :
EX: garage, massage, collage, sabotage, epsionage, regime, mirage. 
- Khi gặp gạch dưới chữ S : Bình thường chữ s phát âm là /s/,nhưng có những ngoại lệ cần 
nhớ là :
s đọc /z/các chữ sau: busy, please, easy, present, desire, music, pleasant, desert
-Chữ s đọc / S/: sugar, sure
- Đối với chữ CH: 
+ CH đọc /ch/ là bình thường
+ CH đọc : /k/ gồm các chữ sau:, ache, christmas, mechanic, architect, character 
- CH đọc là /S/: machine, champagne, chamois, chalet, charade ,...
- Đối với chữ H: các chữ H sau đây là h câm: hour, honor, honest 
- Đối với chữ GH: bình thường đọc là /f/
- Đối với âm /u/ và /u:/ 
 /u/ gồm: put, pull, full, could, woman, foot, look, good, book....
 /u:/ gồm: food, school, tooth, fruit, June, noon, soup, through, move, shoe,.....
* Note: Silent consonant (âm câm)
"B"câm khi đứng sau "m" hoặc đứng trứơc "t" : bomb, climb, comb, tomb, doubt, subtle,
debt....
(Chú ý: có từ không tuân theo quy tắc này: timber...)
"C" câm khi đứng trước "k" hoặc đứng sau "S": science, muscle, black, duck, scence,...
"D" thường câm khi đứng sau "n" : handsome, grandchild, handkerchief, wednesday*,...
"G " câm khi đứng trước "n" hoặc trước "m" và "n" ở cuối từ : sign, paradigm, design,
gnow, gnash, ...
"H" sau đây là h câm:hour, honor, honest (và các gia đình từ của chữ này)
"GH" câm khi đứng sau "i" hoặc "ou": sight, hieght, dough, borough, drought, ...
"K" câm khi đứng trước "n" : know, knife, knob, ...
"N" câm khi đứng sau "m": autumn, column, hymn, condemn,... 
"P" câm: cupboard, reciept, psychology,...
"W"câm:sword
"T" câm:Listen , often , fasten, ballet, ...
* Kết quả của sáng kiến
Nghiên cứu này của tôi được tiến hành trên 2 lớp tương đương với mỗi nhóm là 38 học sinh
ở hai lớp 6 của trường THCS Trần Hào . Lớp 6C là lớp thực nghiệm và lớp 6D là lớp đối 
chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế . Lớp thực nghiệm được sử dụng
một số giải pháp mới trong việc luyện phát âm chuẩn cho học sinh , còn lớp đối chứng sử 
dụng giải pháp cũ. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng lớn đến hứng thú và kết quả 
học tập của học sinh. Điểm trung bình cho một bài tập ngữ âm sau tác động của lớp thực 
nghiệm là 8,2 còn lớp đối chứng là 6,9 .Kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p = 0, 005(P < 
0,05) có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối 
chứng . Điều đó chứng minh rằng việc sử dụng các giải pháp trên đã nâng cao kết quả học
tập môn tiếng Anh của học sinh ở trường THCS Trần Hào . Điều đáng nói hơn nữa khả 
năng giao tiếp bằng tiếng Anh của các em được cải thiện rõ rệt . Các em đã tự tin hơn , nói 
tiếng Anh chuẩn hơn . Điều này giúp các em yêu thích môn học này hơn , các em không 
còn cảm giác sợ hãi khi được cô giáo gọi đọc bài hoặc trả lời câu hỏi của cô . Các em có 
hứng thú nhiều trong các hoạt động nhóm , hoạt động cặp . 
7.2 Thuyết minh về phạm vi áp dụng 
Tôi đã chọn 2 nhóm học sinh của lớp 6C và 6D của trường để làm công tác nghiên cứu trên 
cơ sở tương đối tương đồng về sĩ số , tỉ lệ nam nữ và học lực. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Sĩ số và học lực của 2 nhóm học sinh lớp 6C và lớp 6D
Lớp
Số HS các nhóm Lực học Ghi chú
Tổng
số Nữ Nam Giỏi Khá TB Yếu Kém
6C 38 19 19 7 10 16 4 1
6D 38 19 19 6 11 15 5 1
2. Thiết kế nghiên cứu
Chọn 2 lớp, mỗi lớp là 38 học sinh: lớp 6C là lớp thực nghiệm, lớp 6D là 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_lam_the_nao_de_hoc_sinh_phat_am_tieng.pdf