Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo, tự học, tự tìm tòi nghiên cứu của học sinh qua việc hoàn thành bài tập về nhà phần thực hành thí nghiệm

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo, tự học, tự tìm tòi nghiên cứu của học sinh qua việc hoàn thành bài tập về nhà phần thực hành thí nghiệm

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với nền kinh tế

tri thức và toàn cầu hoá tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời đặt ra những yêu cầu

mới đối với giáo dục đào tạo trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Khoa học và công nghệ

đang phát triễn như vũ bão trên quy mô toàn cầu, tri thức nhân loại không ngừng tăng lên.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải tri thức và đào tạo nguồn lực con

người đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Để đáp ứng những đòi hỏi này của xã hội, giáo dục Việt Nam đã và đang tập trung

đổi mới, hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu

vực và trên thế giới. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ

chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là

từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận

dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện

thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang

dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và

phẩm chất cho học sinh.

Trong các loại kĩ năng cần hình thành cho học sinh, thì kĩ năng thực tế, kĩ năng

hợp tác rất quan trọng. Các môn khoa học tự nhiên như hóa học sẽ góp phần hình

thành kĩ năng này qua hoạt động nhóm và thực hành thí nghiệm. Tầm quan trọng của

giáo dục bậc phổ thông nói chung và thực hành thí nghiệm nói riêng cũng được hội

nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành trung ương Khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW)

khẳng định “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,

truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,

vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích

học tập suốt đời ”

pdf 29 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 480Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo, tự học, tự tìm tòi nghiên cứu của học sinh qua việc hoàn thành bài tập về nhà phần thực hành thí nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cứu. 
- Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở những kiến thức đã có. 
- Lập kế hoạch thí nghiệm với những giả thuyết. 
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng của thí nghiệm. 
- Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng kết quả của thí nghiệm. 
- Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và nêu kết luận. 
1.2.2.3. Quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu thí nghiệm thông qua hoạt 
động nhóm 
Bước 1. Làm việc chung cả lớp 
- Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. 
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. 
Bước 2. Bộc lộ quan điểm ban đầu của học sinh 
7 
Trong bước này giáo viên khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ nhận thức 
ban đầu (học sinh dự đoán tính chất của các chất) trước khi được học kiến thức mới; 
giáo viên có thể cho học sinh nhắc lại kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức mới, học 
sinh có thể trình bày bằng lời nói, vẽ hay viết. 
Bước 3. Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm 
- HS đề xuất phương án thí nghiệm để tìm hiểu tính chất của chất cần nghiên cứu. 
- HS dự đoán hiện tượng xảy ra. 
Bước 4. Làm thí nghiệm kiểm chứng dự đoán ban đầu 
- Từ các phương án thí nghiệm mà học sinh nêu ra giáo viên khéo léo lựa chọn các 
thí nghiệm hợp lí và hướng dẫn các nhóm tiến hành thí nghiệm. 
- Các nhóm thảo luận, ghi kết quả thí nghiệm và phản ứng vào phiếu học tập. So 
sánh với dự đoán ban đầu, kết luận về tính chất, loại bỏ các dự đoán sai. 
 - Các nhóm báo cáo kết quả qua phiếu học tập hoặc trực tiếp. 
Bước 5. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức 
Sau khi thực hiện các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được 
giải quyết, các giả thuyết được kiểm chứng các kiến thức được hình thành, tuy nhiên 
kiến thức chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học. Giáo viên có 
nhiệm vụ tóm tắt kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở như là kiến thức bài 
học. Giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng việc nhìn lại đối chiếu lại các 
quan điểm ban đầu, như vậy những quan điểm ban đầu sai lệch chính học sinh tự phát 
hiện và tự sữa chữa, thay đổi một cách chủ động. Những thay đổi đó giúp học sinh 
khắc sâu kiến thức và nhớ lâu hơn. 
1.2.2.4. Những yêu cầu khi lựa chọn nội dung 
 Bài học được chọn để sử dụng phương pháp dạy học theo hướng nghiên cứu của 
đề tài là các bài có sử dụng các thí nghiệm an toàn với học sinh. Đối với những thí 
nghiệm không an toàn thì GV cho học sinh trình chiếu video đã tìm kiếm được. 
Đối với những thí nghiệm không có trên internet thì giáo viên gửi video vào mail 
của lớp để học sinh nghiên cứu. Trong quá trình tiến hành các thí nghiệm khó và đặc 
biệt là nếu cách tiến hành hay lắp ghép thí nghiệm của mình sáng tạo hơn so với trên 
internet hoặc không có trên internet giáo viên cố gắng quay video để lưu trữ. 
2. Cơ sở thực tiễn 
2.1. Thuận lợi 
8 
- Chủ trương đổi mới được Đảng và Nhà nước khởi xướng, được Bộ Giáo dục 
và đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo ban hành nhiều công văn nghị quyết hướng dẫn 
thực hiện. Nhà trường quan tâm và động viên đổi mới. Trong đó, việc rèn luyện kĩ 
năng thực hành cho học sinh là một yêu cầu quan trọng được quan tâm nhiều nhất 
trong dạy học các môn thực nghiệm như hóa học. 
- Tuyển tập các video thí nghiệm đã được bộ GD và ĐT tổ chức quay video và gửi 
về các sở, các sở đã tổ chức tập huấn và gửi tài liệu về cho GV từ năm 2008. 
- Trên youtube có rất nhiều video thí nghiệm của Việt Nam và các nước khác. 
- Trình độ tiếp cận CNTT của học sinh rất tốt, 100% học sinh có khả năng sử dụng 
internet và khoảng 80% có phương tiện truy cập cá nhân. 
2.2. Khó khăn 
- Trong quá trình dự giờ một số giáo viên trong trường và các trường lân cận tôi 
thấy đa số các bài học có liên quan đến thí nghiệm học sinh chưa chuẩn bị ở nhà; có 
chăng chỉ là đọc trước sách giáo khoa. Kĩ năng thực hành của học sinh rất yếu, kĩ năng 
quan sát còn hạn chế, kĩ năng giải bài tập thực nghiệm cũng rất non. Học sinh ngại làm 
các câu hỏi lí thuyết. Ở nhiều trường số lượng học sinh đăng kí dự thi môn hóa học 
giảm xuống rõ rệt; nguyên nhân là nhiều học sinh không còn đam mê với bộ môn khoa 
học này. 
- Cơ sở vật chất phục vụ thực hành còn thiếu thốn, phòng bộ môn chưa đáp ứng 
được số lượng các giờ học; cán bộ phụ trách thí nghiệm chưa được đào tạo bài bản. 
Do vậy, giáo viên muốn thực hiện một bài dạy theo phương pháp mới còn phải trực 
tiếp vào phòng thực hành chuẩn bị hóa chất rất vất vả. 
- Chưa có tài liệu chính thức nào để giáo viên sử dụng, do đó công việc tập hợp 
tài liệu nghiên cứu khá vất vả. 
- Nhiều giáo viên đang lúng túng và chưa có hướng đi phù hợp trong việc lựa 
chọn phương pháp giảng dạy các bài có thí nghiệm. Vì vậy khi tôi xây dựng ý 
tưởng của đề tài được đồng nghiệp khuyến khích, hưởng ứng. 
Phần 2. Áp dụng đề tài vào một số bài học cụ thể 
1. Các bước tiến hành để áp dụng đề tài vào một bài học 
Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà vào cuối tiết học gần nhất bằng phiếu học tập. 
9 
- HS nghiên cứu video thí nghiệm và SGK để hoàn thành phiếu học tập. 
- GV chuẩn bị dụng cụ hóa chất để làm các thí nghiệm trong phiếu học tập. Chia 
thành 4 bộ. 
Bước 2. Học sinh về nhà đọc sgk, tìm hiểu trên mạng internet để điền thông tin và 
trả lời câu hỏi (ghi rõ link). Gửi link thí nghiệm hoặc video thí nghiệm về mail của 
nhóm trưởng. Nhóm trưởng chọn video tiêu biểu copy vào usb hoặc gửi mail cho lớp 
trưởng. 
Bước 3. Đầu buổi học các nhóm trưởng kiểm tra phiếu chuẩn bị của các thành 
viên trong nhóm và báo cáo lên GV các trường hợp bất thường. 
Bước 4. Giáo viên kiểm tra các trường hợp bất thường và kiểm tra xác suất một 
vài trường hợp. 
Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy, khi cần trình chiếu video thí nghiệm, GV sẽ 
yêu cầu một nhóm trình chiếu sản phẩm. 
Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm. 
2. Giáo án thể nghiệm 
Giáo án số 1. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li (Lớp 11) 
Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà sau khi học xong Bài 3. Sự điện li của nước. 
- GV phát mỗi học sinh 1 phiếu học tập. 
- Học sinh về nhà sử dụng các video trên internet hoàn thành cột 3,4,6. 
TT Thí nghiệm 
Cách tiến hành 
(Kèm hình vẽ) 
Hiện tượng 
Giải thích 
Phản ứng 
Link thí 
nghiệm 
1 TN1. Dung dịch 
Na2SO4 phản ứng 
với dd BaCl2. 
2 TN2. Dung dịch 
HCl phản ứng 
với dd NaOH có 
vài giọt PP 
3 TN3. Dung dịch 
HCl phản ứng 
10 
với dd 
CH3COONa có 
pha vài giọt PP 
4 TN4. Nhỏ dd 
HCl vào dd 
Na2CO3 
5 TN5. Đá vôi tác 
dụng với dd HCl. 
Lưu ý: Đáp án ở phụ lục 2 
Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy 
Bài 4. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li 
Phương pháp: Thí nghiệm nghiên cứu + hoạt động nhóm 
Hoạt động của GV và HS Nội dung 
Hoạt động 1. Thí nghiệm nghiên cứu ở các nhóm. 
Hoạt động 2. Báo cáo kết quả thí nghiệm 
- GV gọi đại diện nhóm X lên trình bày kết quả thí nghiệm. 
- Đại diện nhóm X viết phản ứng (nếu có). 
- Nhóm trưởng nhóm X điều hành cho các nhóm còn lại thảo luận. 
- GV nhận xét, sửa lỗi, kết luận 
Hoạt động 2.1. Báo cáo TN1 
- Đại diện nhóm 1 báo cáo. 
- Một học sinh lên bảng viết phản ứng . 
- GV hướng dẫn HS viết phương trình ion 
rút gọn của phản ứng. 
- Gv kết luận về bản chất của phản ứng. 
I. Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi 
ion trong dung dịch các chất điện li 
1. Phản ứng tạo thành chất kết tủa 
* Phương trình dạng phân tử: 
Na2SO4+BaCl2BaSO4+2NaCl 
* Phương trình ion đầy đủ: 
- GV chia lớp thành 4 nhóm. 
+ Mỗi nhóm cử 1 học sinh đứng dậy làm thí nghiệm, 1 học sinh phụ tá 
+ HS quan sát, nhận xét và viết pư vào cột 5 tờ phiếu chuẩn bị bài ở nhà. 
+ GV bao quát lớp, kịp thời hướng dẫn và sửa các lỗi của HS khi làm TN. 
- Các nhóm ghi kết quả vào phiếu học tập (phiếu này đã phát ở nhà). 
2Na
+
 + + Ba
2+
+ 2Cl
-
 BaSO4+ 2Na
+ 
+ 2Cl
-
 2 -
4
SO
11 
- GV gọi một HS lên bảng viết các phương 
trình. 
* Phương trình ion rút gọn: 
 Ba
2+
 + SO4
2-
  BaSO4 ↓ 
 NX: Phương trình ion rút gọn thực chất là 
phản ứng giữa ion Ba2+ và SO4
2-
 tạo kết 
tủa BaSO4. 
Vận dụng: 
2NaOH + CuSO4  Cu(OH)2  + Na2SO4. 
 Cu
2+
 + 2OH
- Cu(OH)2 ↓ 
Hoạt động 2.2. Báo cáo TN2. 
- Nhóm 2 báo cáo kết quả TN2. 
- Một học sinh lên bảng viết phản ứng 
- GV hướng dẫn HS viết phương trình ion 
rút gọn của phản ứng. 
- Gv kết luận về bản chất của phản ứng. 
- Gv gợi ý: Chuyển các chất dễ tan, chất 
điện li mạnh thành ion, giữ nguyên chất 
điện li yếu. 
- HS vận dụng với Mg(OH)2(r) + 2HCl  
- GV gọi một HS lên bảng viết các phương 
trình. 
 2. Phản ứng tạo thành chất điện li yếu 
a. Phản ứng tạo thành nước 
Pt phân tử: NaOH + HCl  H2O + NaCl 
Pt ion đầy đủ: 
Na
+
 + OH
-
 + H
+
 + Cl
-
  H2O + Na
+
 + Cl
-
Phương trình ion rút gọn: 
 H
+
 +OH
-
 → H2O 
NX: Phản ứng giữa dd axit và dd bazơ có 
bản chất là sự kết hợp giữa H+ và OH- tạo 
thành H2O 
Vận dụng 
Hoạt động 2.3. Báo cáo TN3. 
- Nhóm 3 báo cáo kết quả TN3. 
- Một học sinh lên bảng viết phản ứng 
- GV hướng dẫn HS viết phương trình ion 
rút gọn của phản ứng. 
- Gv kết luận về bản chất của phản ứng. 
b. Phản ứng tạo thành axit yếu 
- Phương trình phân tử: 
- Phương trình ion đầy đủ: 
- Phương trình ion rút gọn: 
 H
+
 + CH3COO
-
  CH3COOH. 
NX: Trong dd các ion H
+
 sẽ kết hợp với 
Mg(OH)2(r) + 2HCl  MgCl2 + 2H2O 
Mg(OH)2(r) + 2H
+
  Mg 2+ + 2H2O 
HCl + CH3COONa  CH3COOH+ NaCl 
H
+
+Cl
-
+CH3COO
-
+Na
+ CH3COOH+Na
+
+Cl
-
12 
các ion CH3COO
-
 tạo thành chất điện li 
yếu là CH3COOH 
Vận dụng: HCl + K2SO3 
Hoạt động 2.4. Báo cáo TN4 
- Nhóm 4 báo cáo kết quả TN4. 
- Một học sinh lên bảng viết phản ứng 
- GV hướng dẫn HS viết phương trình ion 
rút gọn của phản ứng. 
- GV gọi đại diện nhóm 1 lên chiếu thí 
nghiệm đá vôi tác dụng với dd HCl. 
- GV gọi 1 HS lên viết phản ứng 
- Lưu ý cho hs: các muối cacbonat ít tan 
trong nước nhưng tan dễ dàng trong các dd 
axit. 
3. Phản ứng tạo thành chất khí 
* TN: cho dd HCl vào dd Na2CO3 → khí 
thoát ra. 
- Phương trình phân tử: 
2HCl + Na2CO3 → 2NaCl+CO2 + H2O 
- Phương trình ion đầy đủ: 
- Phương trình ion thu gọn: 
NX: 
- Phản ứng giữa muối cacbonat và dd axit 
rất dễ xảy ra vì vừa tạo chất điện li yếu là 
H2O vừa tạo chất khí CO2. 
- Bản chất của phản ứng là sự kết hợp giữa 
ion H
+
 và ion CO3
2- 
tạo ra CO2+ H2O. 
Ion RG: 
Hoạt động 3. Kết luận và hợp thức hóa 
kiến thức 
- GV: Yêu cầu học sinh nêu các kết luận: 
+ Bản chất phản ứng xảy ra trong dd các 
chất điện li. 
+ Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi trong 
dung dịch CĐL? 
 - GV công bố kết quả chung trên máy 
II. KẾT LUẬN 
- Phản ứng xảy ra trong dd các chất điện li 
là phản ứng giữa các ion 
- Để phản ứng trao đổi ion trong dung dịch 
các chất điện li xảy ra khi các ion kết hợp 
được với nhau tạo thành ít nhất một trong 
các chất sau: 
+ Chất kết tủa 
2H
+
 +2Cl
- 
+2Na
+
 +CO3
2-→2Na+ +2Cl- +CO2+ H2O 
2H
+
+CO3
2-→CO2+ H2O. 
CaCO3 +2HCl → CaCl2 + CO2+ H2O 
CaCO3 +2 H
+
 → Ca2+ + CO2+ H2O 
13 
chiếu và kết luận chung về kết quả thực 
hiện ở các nhóm. 
- Học sinh ghi vào vở những nội dung được 
giáo viên kết luận. 
+ Chất điện li yếu 
+ Chất khí 
Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm. 
Câu 1. Trong thí nghiệm phản ứng giữa axit với bazơ, người ta thực hiện theo tuần tự 
các bước sau: 
Bước 1. Cho khoảng 2 ml dung dịch NaOH 1M vào ống nghiệm. 
Bước 2. Thêm tiếp vào ống nghiệm vài giọt dung dịch phenolphtalein. 
Bước 3. Nhỏ từ từ dung dịch HCl 1M vào ống nghiệm cho đến dư. 
Kết luận nào sau đây sai? 
A. Có thể thay HCl bằng H2SO4 
B. Sau bước 2, dung dịch có màu xanh. 
C. Sau bước 2, dung dịch có màu hồng. 
D. Sau bước 3, dung dịch trong suốt không màu. 
Câu 2. Thực hiện thí nghiệm theo các bước sau: 
Bước 1. Cho khoảng 2 ml dung dịch MgCl2 1M vào ống nghiệm. 
Bước 2. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH 1M vào ống nghiệm cho đến dư. 
Bước 3. Cho dung dịch HCl 1M vào ống nghiệm cho đến dư. 
Kết luận nào sau đây sai 
A. Sau bước 2, thu được kết tủa màu trắng. 
B. Ở bước 3, kết tủa tan dần, khi HCl dư dung dịch trở nên trong suốt. 
C. Có thể thay MgCl2 bằng AlCl3 hiện tượng hóa học vẫn không thay đổi. 
D. Có thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch H2SO4.
Câu 3. Thực hiện thí nghiệm theo các bước sau (chỉ áp dụng các lớp giỏi): 
Bước 1. Cho khoảng 2 ml dung dịch AlCl3 1M vào ống nghiệm. 
Bước 2. Thêm tiếp vào ống nghiệm NaOH 2M cho đến dư. 
Bước 3. Cho dung dịch HCl 1M từ từ vào ống nghiệm cho đến dư. 
Cho các kết luận sau: 
(a) Sau bước 2 thu được kết tủa keo màu trắng. 
(b) Ở bước 3 kết tủa xuất hiện sau đó tan dần, khi HCl dư dung dịch trở nên trong 
suốt. 
14 
(c) Ở bước 3 không có hiện tượng gì xảy ra. 
(d) Có thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch H2SO4.
Số kết luận đúng là 
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. 
Câu 4. Trộn các cặp dung dịch sau có cùng nồng độ mol và cùng thể tích: 
 (1) (NH4)2SO4 + BaCl2 → (2) CuSO4 + Ba(NO3)2 → 
 (3) Na2SO4 + BaCl2 → (4) H2SO4 + NaOH→ 
 Các thí nghiệm thu được kết tủa là: 
A. (1), (2), (3). B. (1), (3). C. (2), (3), (4). D. (3), (4). 
Giáo án số 2: Bài 5. Glucozơ (Lớp 12) 
Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà sau khi học xong Bài 4. Luyện tập. 
TT Thí nghiệm Cách tiến hành 
(Kèm hình vẽ) 
Hiện tượng 
Giải thích- 
Phản ứng 
Link thí 
nghiệm 
1 
TN1. Glucozơ tác 
dụng với Cu(OH)2 
Đun nóng sản 
phẩm ở TN1 
2 TN2. Glucozơ tác 
dụng với dd 
AgNO3/NH3 
Lưu ý: Đáp án ở phụ lục 3. 
Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy 
Bài 5: Glucozơ (Tiết 2) 
Phương pháp: Thí nghiệm nghiên cứu + hoạt động nhóm. 
Hoạt động của GV và HS Nội dung 
Hoạt động 1: Thí nghiệm nghiên cứu ở các nhóm. 
- Gv chia lớp thành 4 nhóm và mỗi nhóm làm các thí nghiệm từ 1 đến 2. 
+ Mỗi nhóm cử 1 học sinh đứng dậy làm thí nghiệm, 1 học sinh phụ tá 
+ HS quan sát, nhận xét và viết pư vào cột 5 tờ phiếu chuẩn bị bài ở nhà. 
+ GV bao quát lớp, kịp thời hướng dẫn và sửa các lỗi của HS khi làm TN 
15 
- Các nhóm ghi kết quả vào phiếu học tập (phiếu này đã phát ở nhà) 
Hoạt động 2. Báo cáo kết quả TN 
Hoạt động 2.1. Báo cáo TN1 
- Đại diện hóm 1 báo cáo kết quả TN1. 
+ Một học sinh của nhóm 1 lên bảng viết 
phản ứng . 
- Nhóm trưởng nhóm 1 điều hành cho các 
nhóm còn lại phản biện. 
- GV sửa lỗi, kết luận bổ sung, nhận xét kết 
quả của nhóm 1 và phản biện của các nhóm. 
III. Tính chất hoá học 
1. Tính chất của ancol đa chức 
a) Tác dụng với Cu(OH)2 
b) Phản ứng tạo este. 
Hoạt động 2.2. Báo cáo kết quả TN2 
- Nhóm 3 báo cáo kết quả TN2 
- Một học sinh của nhóm 3 lên bảng viết 
phản ứng. 
- Nhóm trưởng nhóm 3 điều hành cho các 
nhóm còn lại phản biện. 
- GV nhận xét kết quả của nhóm 3 và phản 
biện của các nhóm. 
- GVsửa lỗi, kết luận bổ sung. 
2. Tính chất của anđehit 
a) Phản ứng oxi hoá glucozơ 
b) Phản ứng khử glucozơ 
3. Phản ứng lên men 
Hoạt động 3. GV kết luận và chiếu đáp 
án ở phụ lục 3 
GV gọi đại diện nhóm 2 báo cáo thí 
nghiệm đun nóng sau TN1. Có thể mời HS 
lên viết phản ứng. 
Mở rộng với đối tượng khá giỏi: GV giới 
thiệu thêm về phản ứng OXH glucozơ 
bằng Br2 hoặc Cu(OH)2 khi đun nóng. 
Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm (Làm 
việc cá nhân) 
Câu 1. Tiến hành thí nghiệm phản ứng giữa dung dịch glucozơ với Cu(OH)2 theo 
các bước sau đây: 
Bước 1. Cho vào ống nghiệm 5 giọt dung dịch CuSO4 5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%. 
2C6H12O6 + Cu(OH)2  (C6H11O6)2Cu + 2H2O 
CH2OH-(CHOH)4CHO +2AgNO3 + 3NH3 + H2O → 
CH2OH-(CHOH)4-COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3 
16 
Bước 2. Lắc nhẹ, gạn lớp dung dịch để giữ kết tủa. 
Bước 3. Thêm 2 ml dung dịch glucozơ 10% vào ống nghiệm, lắc nhẹ. 
Nhận định nào sau đây là đúng? 
A. Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu trắng. 
B. Thí nghiệm trên chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm -OH. 
C. Sau bước 3, kết tủa bị hoà tan và trở thành dung dịch có màu tím đặc trưng. 
D. Ở bước 3, Cu(OH)2 bị hòa tan tạo thành dung dịch trong suốt màu xanh lam. 
Câu 2. Cho các bước tiến hành thí nghiệm tráng bạc của glucozơ: 
(a) Thêm 3-5 giọt dung dịch glucozơ vào ống nghiệm. 
(b) Nhỏ từ từ dung dịch NH3 2M cho đến khi kết tủa hoà tan hết. 
(c) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70°C trong vài phút. 
(d) Cho l ml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch. 
Thí nghiệm được tiến hành theo thứ tự nào sau đây (từ trái sang phải)? 
 A. (a), (d), (b), (c). B. (d), (b), (c), (a). 
C. (a), (b), (c), (d). D. (d), (b), (a), (c). 
Giáo án số 3: Bài thực hành số 1. Phản ứng oxi hóa - khử (Lớp 10) 
Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà sau khi học xong Bài 19. Luyện tập phản ứng oxh- khử 
TT Thí nghiệm Cách tiến hành 
- Có hình vẽ 
Hiện tượng 
quan sát được 
Giải thích 
Phản ứng 
Link thí 
nghiệm 
1 TN1. Phản ứng 
giữa Zn với dd 
H2SO4 loãng. 
 - Có bọt khí sủi 
lên 
Khí thoát ra là 
H2 
2 TN2. Phản ứng 
giữa Fe và dd 
CuSO4. 
3 TN3. Phản ứng 
giữa FeSO4 và dung 
dịch KMnO4+ 
H2SO4 
Lưu ý: Đáp án ở phụ lục 4 
Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy 
17 
Hoạt động của GV và HS Nội dung 
Hoạt động 1: Làm quen với PTH. 
1. Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, ngồi vào 4 khu vực trong PTH. 
2. GV thông báo những chú ý khi đến phòng thực hành, những công việc lớp phải làm 
trong 1 giờ thực hành. 
3. Lớp trưởng đọc nội quy phòng thực hành. 
4. GV hướng dẫn các thao tác cơ bản như lấy hóa chất, đun nóng ống nghiệm, đong đếm 
lượng chất. 
5. GV hướng dẫn học sinh cách viết tường trình thí nghiệm theo mẫu 
STT Tên thí ghiệm Cách tiến hành Hiện tượng PTPƯ 
Giải thích 
1 
2 
3 
Hoạt động 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh 
- Lớp trưởng kiểm tra phiếu chuẩn bị bài của các thành viên. 
- GV gọi các nhóm 1,2,3 lần lượt trình bày cách tiến hành thí nghiệm 1,2,3. 
- GV nhận xét. 
Hoạt động 2. Tổ chức hoạt động thực hành cho HS 
- Mỗi nhóm cử 1 HS làm các thí nghiệm, cả nhóm quan sát, ghi kết quả vào phiếu học tập. 
- GV bao quát lớp, kịp thời hướng dẫn sửa chữa các thao tác sai. 
Hoạt động 3. Các nhóm báo cáo kết quả thực hành 
Hoạt động 3.1. Báo cáo TN1 
- Nhóm 1 báo cáo 
- Các nhóm còn lại phản biện 
- GV kết luận, nhận xét, cho điểm. 
1.TN1: Phản ứng giữa kim loại và dd axit 
- Rót vào ống nghiệm khoảng 2ml dung dịch axit 
sunfuric loãng rồi cho tiếp và ống nghiệm một 
viên kẽm nhỏ. 
- Có khí thoát ra 
 Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑ 
 Hoạt động 3.2. Báo cáo TN2 
- Nhóm 2 báo cáo 
- Các nhóm còn lại phản biện 
- GV kết luận, nhận xét, cho điểm 
 2. TN2. Phản ứng giữa dung dịch muối và kim 
loại 
 - Rót vào ống nghiệm khoảng 2ml dung dịch 
CuSO4 loãng. Cho vào ống nghiệm một đinh sắt 
18 
đã được làm sạch bề mặt. Để yên ống nghiệm 
khoảng 10 phút. 
- Có Cu màu đỏ bám vào đinh sắt 
 Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu↓ 
Hoạt động 3.3. Báo cáo TN3 
- Nhóm 3 báo cáo. 
- Các nhóm còn lại phản biện. 
- GV kết luận, nhận xét, cho điểm. 
3. TN3. Phản ứng oxi hóa – khử trong môi 
trường axit 
- Rót vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch 
KMnO4loãng + 2 ml dung dịch H2SO4. 
- Nhỏ tiếp dd FeSO4 vào ống nghiệm. 
Hiện tượng: màu tím nhạt dần sau đó biến mất, 
tạo dung dịch trong suốt không màu. 
Hoạt động 4: Tổng kết bài thực hành 
Giáo viên chiếu bảng tổng kết – Phụ lục 5. 
Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm (Làm việc 
cá nhân) 
Câu 1. Trong thí nghiệm về phản ứng oxh-khử. Người ta đã thực hiện các bước như 
sau: 
Bước 1. Cho vào ống nghiệm 2 giọt dung dịch KMnO4 loãng; 
Bước 2. Nhỏ tiếp khoảng 2ml dung dịch H2SO4 2M vào ống nghiệm; 
Bước 3. Nhỏ từ từ dd FeSO4 vào ống nghiệm. 
Kết luận nào sau đây đúng? 
A. Ở bước 3, dung dịch từ không màu chuyển sang màu nâu đỏ. 
B. Ở bước 3, dung dịch từ màu tím chuyển sang không màu. 
C. Ở bước 2, dung dịch từ màu tím chuyển sang kết tủa màu nâu đỏ. 
D. Ở bước 2, dung dịch từ không màu chuyển sang màu tím. 
Câu 2. Trong thí nghiệm phản ứng giữa đinh Fe và dd CuSO4. Kết luận nào sau đây sai? 
A. Đinh sắt từ màu trắng xám chuyển sang màu đỏ do có đồng bám vào. 
B. Dung dịch CuSO4 ban đầu có màu xanh da trời, sau phản ứng màu nh

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ki_nang_tu_duy_sang_tao_tu_h.pdf