A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với nền kinh tế
tri thức và toàn cầu hoá tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời đặt ra những yêu cầu
mới đối với giáo dục đào tạo trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Khoa học và công nghệ
đang phát triễn như vũ bão trên quy mô toàn cầu, tri thức nhân loại không ngừng tăng lên.
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải tri thức và đào tạo nguồn lực con
người đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Để đáp ứng những đòi hỏi này của xã hội, giáo dục Việt Nam đã và đang tập trung
đổi mới, hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận
dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện
thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và
phẩm chất cho học sinh.
Trong các loại kĩ năng cần hình thành cho học sinh, thì kĩ năng thực tế, kĩ năng
hợp tác rất quan trọng. Các môn khoa học tự nhiên như hóa học sẽ góp phần hình
thành kĩ năng này qua hoạt động nhóm và thực hành thí nghiệm. Tầm quan trọng của
giáo dục bậc phổ thông nói chung và thực hành thí nghiệm nói riêng cũng được hội
nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành trung ương Khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW)
khẳng định “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời ”
n cứu. - Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở những kiến thức đã có. - Lập kế hoạch thí nghiệm với những giả thuyết. - Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng của thí nghiệm. - Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng kết quả của thí nghiệm. - Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và nêu kết luận. 1.2.2.3. Quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu thí nghiệm thông qua hoạt động nhóm Bước 1. Làm việc chung cả lớp - Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. - Giáo viên chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. Bước 2. Bộc lộ quan điểm ban đầu của học sinh 7 Trong bước này giáo viên khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ nhận thức ban đầu (học sinh dự đoán tính chất của các chất) trước khi được học kiến thức mới; giáo viên có thể cho học sinh nhắc lại kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức mới, học sinh có thể trình bày bằng lời nói, vẽ hay viết. Bước 3. Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm - HS đề xuất phương án thí nghiệm để tìm hiểu tính chất của chất cần nghiên cứu. - HS dự đoán hiện tượng xảy ra. Bước 4. Làm thí nghiệm kiểm chứng dự đoán ban đầu - Từ các phương án thí nghiệm mà học sinh nêu ra giáo viên khéo léo lựa chọn các thí nghiệm hợp lí và hướng dẫn các nhóm tiến hành thí nghiệm. - Các nhóm thảo luận, ghi kết quả thí nghiệm và phản ứng vào phiếu học tập. So sánh với dự đoán ban đầu, kết luận về tính chất, loại bỏ các dự đoán sai. - Các nhóm báo cáo kết quả qua phiếu học tập hoặc trực tiếp. Bước 5. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức Sau khi thực hiện các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được giải quyết, các giả thuyết được kiểm chứng các kiến thức được hình thành, tuy nhiên kiến thức chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học. Giáo viên có nhiệm vụ tóm tắt kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở như là kiến thức bài học. Giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng việc nhìn lại đối chiếu lại các quan điểm ban đầu, như vậy những quan điểm ban đầu sai lệch chính học sinh tự phát hiện và tự sữa chữa, thay đổi một cách chủ động. Những thay đổi đó giúp học sinh khắc sâu kiến thức và nhớ lâu hơn. 1.2.2.4. Những yêu cầu khi lựa chọn nội dung Bài học được chọn để sử dụng phương pháp dạy học theo hướng nghiên cứu của đề tài là các bài có sử dụng các thí nghiệm an toàn với học sinh. Đối với những thí nghiệm không an toàn thì GV cho học sinh trình chiếu video đã tìm kiếm được. Đối với những thí nghiệm không có trên internet thì giáo viên gửi video vào mail của lớp để học sinh nghiên cứu. Trong quá trình tiến hành các thí nghiệm khó và đặc biệt là nếu cách tiến hành hay lắp ghép thí nghiệm của mình sáng tạo hơn so với trên internet hoặc không có trên internet giáo viên cố gắng quay video để lưu trữ. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thuận lợi 8 - Chủ trương đổi mới được Đảng và Nhà nước khởi xướng, được Bộ Giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo ban hành nhiều công văn nghị quyết hướng dẫn thực hiện. Nhà trường quan tâm và động viên đổi mới. Trong đó, việc rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh là một yêu cầu quan trọng được quan tâm nhiều nhất trong dạy học các môn thực nghiệm như hóa học. - Tuyển tập các video thí nghiệm đã được bộ GD và ĐT tổ chức quay video và gửi về các sở, các sở đã tổ chức tập huấn và gửi tài liệu về cho GV từ năm 2008. - Trên youtube có rất nhiều video thí nghiệm của Việt Nam và các nước khác. - Trình độ tiếp cận CNTT của học sinh rất tốt, 100% học sinh có khả năng sử dụng internet và khoảng 80% có phương tiện truy cập cá nhân. 2.2. Khó khăn - Trong quá trình dự giờ một số giáo viên trong trường và các trường lân cận tôi thấy đa số các bài học có liên quan đến thí nghiệm học sinh chưa chuẩn bị ở nhà; có chăng chỉ là đọc trước sách giáo khoa. Kĩ năng thực hành của học sinh rất yếu, kĩ năng quan sát còn hạn chế, kĩ năng giải bài tập thực nghiệm cũng rất non. Học sinh ngại làm các câu hỏi lí thuyết. Ở nhiều trường số lượng học sinh đăng kí dự thi môn hóa học giảm xuống rõ rệt; nguyên nhân là nhiều học sinh không còn đam mê với bộ môn khoa học này. - Cơ sở vật chất phục vụ thực hành còn thiếu thốn, phòng bộ môn chưa đáp ứng được số lượng các giờ học; cán bộ phụ trách thí nghiệm chưa được đào tạo bài bản. Do vậy, giáo viên muốn thực hiện một bài dạy theo phương pháp mới còn phải trực tiếp vào phòng thực hành chuẩn bị hóa chất rất vất vả. - Chưa có tài liệu chính thức nào để giáo viên sử dụng, do đó công việc tập hợp tài liệu nghiên cứu khá vất vả. - Nhiều giáo viên đang lúng túng và chưa có hướng đi phù hợp trong việc lựa chọn phương pháp giảng dạy các bài có thí nghiệm. Vì vậy khi tôi xây dựng ý tưởng của đề tài được đồng nghiệp khuyến khích, hưởng ứng. Phần 2. Áp dụng đề tài vào một số bài học cụ thể 1. Các bước tiến hành để áp dụng đề tài vào một bài học Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà vào cuối tiết học gần nhất bằng phiếu học tập. 9 - HS nghiên cứu video thí nghiệm và SGK để hoàn thành phiếu học tập. - GV chuẩn bị dụng cụ hóa chất để làm các thí nghiệm trong phiếu học tập. Chia thành 4 bộ. Bước 2. Học sinh về nhà đọc sgk, tìm hiểu trên mạng internet để điền thông tin và trả lời câu hỏi (ghi rõ link). Gửi link thí nghiệm hoặc video thí nghiệm về mail của nhóm trưởng. Nhóm trưởng chọn video tiêu biểu copy vào usb hoặc gửi mail cho lớp trưởng. Bước 3. Đầu buổi học các nhóm trưởng kiểm tra phiếu chuẩn bị của các thành viên trong nhóm và báo cáo lên GV các trường hợp bất thường. Bước 4. Giáo viên kiểm tra các trường hợp bất thường và kiểm tra xác suất một vài trường hợp. Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy, khi cần trình chiếu video thí nghiệm, GV sẽ yêu cầu một nhóm trình chiếu sản phẩm. Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm. 2. Giáo án thể nghiệm Giáo án số 1. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li (Lớp 11) Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà sau khi học xong Bài 3. Sự điện li của nước. - GV phát mỗi học sinh 1 phiếu học tập. - Học sinh về nhà sử dụng các video trên internet hoàn thành cột 3,4,6. TT Thí nghiệm Cách tiến hành (Kèm hình vẽ) Hiện tượng Giải thích Phản ứng Link thí nghiệm 1 TN1. Dung dịch Na2SO4 phản ứng với dd BaCl2. 2 TN2. Dung dịch HCl phản ứng với dd NaOH có vài giọt PP 3 TN3. Dung dịch HCl phản ứng 10 với dd CH3COONa có pha vài giọt PP 4 TN4. Nhỏ dd HCl vào dd Na2CO3 5 TN5. Đá vôi tác dụng với dd HCl. Lưu ý: Đáp án ở phụ lục 2 Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy Bài 4. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li Phương pháp: Thí nghiệm nghiên cứu + hoạt động nhóm Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1. Thí nghiệm nghiên cứu ở các nhóm. Hoạt động 2. Báo cáo kết quả thí nghiệm - GV gọi đại diện nhóm X lên trình bày kết quả thí nghiệm. - Đại diện nhóm X viết phản ứng (nếu có). - Nhóm trưởng nhóm X điều hành cho các nhóm còn lại thảo luận. - GV nhận xét, sửa lỗi, kết luận Hoạt động 2.1. Báo cáo TN1 - Đại diện nhóm 1 báo cáo. - Một học sinh lên bảng viết phản ứng . - GV hướng dẫn HS viết phương trình ion rút gọn của phản ứng. - Gv kết luận về bản chất của phản ứng. I. Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li 1. Phản ứng tạo thành chất kết tủa * Phương trình dạng phân tử: Na2SO4+BaCl2BaSO4+2NaCl * Phương trình ion đầy đủ: - GV chia lớp thành 4 nhóm. + Mỗi nhóm cử 1 học sinh đứng dậy làm thí nghiệm, 1 học sinh phụ tá + HS quan sát, nhận xét và viết pư vào cột 5 tờ phiếu chuẩn bị bài ở nhà. + GV bao quát lớp, kịp thời hướng dẫn và sửa các lỗi của HS khi làm TN. - Các nhóm ghi kết quả vào phiếu học tập (phiếu này đã phát ở nhà). 2Na + + + Ba 2+ + 2Cl - BaSO4+ 2Na + + 2Cl - 2 - 4 SO 11 - GV gọi một HS lên bảng viết các phương trình. * Phương trình ion rút gọn: Ba 2+ + SO4 2- BaSO4 ↓ NX: Phương trình ion rút gọn thực chất là phản ứng giữa ion Ba2+ và SO4 2- tạo kết tủa BaSO4. Vận dụng: 2NaOH + CuSO4 Cu(OH)2 + Na2SO4. Cu 2+ + 2OH - Cu(OH)2 ↓ Hoạt động 2.2. Báo cáo TN2. - Nhóm 2 báo cáo kết quả TN2. - Một học sinh lên bảng viết phản ứng - GV hướng dẫn HS viết phương trình ion rút gọn của phản ứng. - Gv kết luận về bản chất của phản ứng. - Gv gợi ý: Chuyển các chất dễ tan, chất điện li mạnh thành ion, giữ nguyên chất điện li yếu. - HS vận dụng với Mg(OH)2(r) + 2HCl - GV gọi một HS lên bảng viết các phương trình. 2. Phản ứng tạo thành chất điện li yếu a. Phản ứng tạo thành nước Pt phân tử: NaOH + HCl H2O + NaCl Pt ion đầy đủ: Na + + OH - + H + + Cl - H2O + Na + + Cl - Phương trình ion rút gọn: H + +OH - → H2O NX: Phản ứng giữa dd axit và dd bazơ có bản chất là sự kết hợp giữa H+ và OH- tạo thành H2O Vận dụng Hoạt động 2.3. Báo cáo TN3. - Nhóm 3 báo cáo kết quả TN3. - Một học sinh lên bảng viết phản ứng - GV hướng dẫn HS viết phương trình ion rút gọn của phản ứng. - Gv kết luận về bản chất của phản ứng. b. Phản ứng tạo thành axit yếu - Phương trình phân tử: - Phương trình ion đầy đủ: - Phương trình ion rút gọn: H + + CH3COO - CH3COOH. NX: Trong dd các ion H + sẽ kết hợp với Mg(OH)2(r) + 2HCl MgCl2 + 2H2O Mg(OH)2(r) + 2H + Mg 2+ + 2H2O HCl + CH3COONa CH3COOH+ NaCl H + +Cl - +CH3COO - +Na + CH3COOH+Na + +Cl - 12 các ion CH3COO - tạo thành chất điện li yếu là CH3COOH Vận dụng: HCl + K2SO3 Hoạt động 2.4. Báo cáo TN4 - Nhóm 4 báo cáo kết quả TN4. - Một học sinh lên bảng viết phản ứng - GV hướng dẫn HS viết phương trình ion rút gọn của phản ứng. - GV gọi đại diện nhóm 1 lên chiếu thí nghiệm đá vôi tác dụng với dd HCl. - GV gọi 1 HS lên viết phản ứng - Lưu ý cho hs: các muối cacbonat ít tan trong nước nhưng tan dễ dàng trong các dd axit. 3. Phản ứng tạo thành chất khí * TN: cho dd HCl vào dd Na2CO3 → khí thoát ra. - Phương trình phân tử: 2HCl + Na2CO3 → 2NaCl+CO2 + H2O - Phương trình ion đầy đủ: - Phương trình ion thu gọn: NX: - Phản ứng giữa muối cacbonat và dd axit rất dễ xảy ra vì vừa tạo chất điện li yếu là H2O vừa tạo chất khí CO2. - Bản chất của phản ứng là sự kết hợp giữa ion H + và ion CO3 2- tạo ra CO2+ H2O. Ion RG: Hoạt động 3. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức - GV: Yêu cầu học sinh nêu các kết luận: + Bản chất phản ứng xảy ra trong dd các chất điện li. + Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi trong dung dịch CĐL? - GV công bố kết quả chung trên máy II. KẾT LUẬN - Phản ứng xảy ra trong dd các chất điện li là phản ứng giữa các ion - Để phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li xảy ra khi các ion kết hợp được với nhau tạo thành ít nhất một trong các chất sau: + Chất kết tủa 2H + +2Cl - +2Na + +CO3 2-→2Na+ +2Cl- +CO2+ H2O 2H + +CO3 2-→CO2+ H2O. CaCO3 +2HCl → CaCl2 + CO2+ H2O CaCO3 +2 H + → Ca2+ + CO2+ H2O 13 chiếu và kết luận chung về kết quả thực hiện ở các nhóm. - Học sinh ghi vào vở những nội dung được giáo viên kết luận. + Chất điện li yếu + Chất khí Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm. Câu 1. Trong thí nghiệm phản ứng giữa axit với bazơ, người ta thực hiện theo tuần tự các bước sau: Bước 1. Cho khoảng 2 ml dung dịch NaOH 1M vào ống nghiệm. Bước 2. Thêm tiếp vào ống nghiệm vài giọt dung dịch phenolphtalein. Bước 3. Nhỏ từ từ dung dịch HCl 1M vào ống nghiệm cho đến dư. Kết luận nào sau đây sai? A. Có thể thay HCl bằng H2SO4 B. Sau bước 2, dung dịch có màu xanh. C. Sau bước 2, dung dịch có màu hồng. D. Sau bước 3, dung dịch trong suốt không màu. Câu 2. Thực hiện thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1. Cho khoảng 2 ml dung dịch MgCl2 1M vào ống nghiệm. Bước 2. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH 1M vào ống nghiệm cho đến dư. Bước 3. Cho dung dịch HCl 1M vào ống nghiệm cho đến dư. Kết luận nào sau đây sai A. Sau bước 2, thu được kết tủa màu trắng. B. Ở bước 3, kết tủa tan dần, khi HCl dư dung dịch trở nên trong suốt. C. Có thể thay MgCl2 bằng AlCl3 hiện tượng hóa học vẫn không thay đổi. D. Có thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch H2SO4. Câu 3. Thực hiện thí nghiệm theo các bước sau (chỉ áp dụng các lớp giỏi): Bước 1. Cho khoảng 2 ml dung dịch AlCl3 1M vào ống nghiệm. Bước 2. Thêm tiếp vào ống nghiệm NaOH 2M cho đến dư. Bước 3. Cho dung dịch HCl 1M từ từ vào ống nghiệm cho đến dư. Cho các kết luận sau: (a) Sau bước 2 thu được kết tủa keo màu trắng. (b) Ở bước 3 kết tủa xuất hiện sau đó tan dần, khi HCl dư dung dịch trở nên trong suốt. 14 (c) Ở bước 3 không có hiện tượng gì xảy ra. (d) Có thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch H2SO4. Số kết luận đúng là A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 4. Trộn các cặp dung dịch sau có cùng nồng độ mol và cùng thể tích: (1) (NH4)2SO4 + BaCl2 → (2) CuSO4 + Ba(NO3)2 → (3) Na2SO4 + BaCl2 → (4) H2SO4 + NaOH→ Các thí nghiệm thu được kết tủa là: A. (1), (2), (3). B. (1), (3). C. (2), (3), (4). D. (3), (4). Giáo án số 2: Bài 5. Glucozơ (Lớp 12) Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà sau khi học xong Bài 4. Luyện tập. TT Thí nghiệm Cách tiến hành (Kèm hình vẽ) Hiện tượng Giải thích- Phản ứng Link thí nghiệm 1 TN1. Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 Đun nóng sản phẩm ở TN1 2 TN2. Glucozơ tác dụng với dd AgNO3/NH3 Lưu ý: Đáp án ở phụ lục 3. Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy Bài 5: Glucozơ (Tiết 2) Phương pháp: Thí nghiệm nghiên cứu + hoạt động nhóm. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: Thí nghiệm nghiên cứu ở các nhóm. - Gv chia lớp thành 4 nhóm và mỗi nhóm làm các thí nghiệm từ 1 đến 2. + Mỗi nhóm cử 1 học sinh đứng dậy làm thí nghiệm, 1 học sinh phụ tá + HS quan sát, nhận xét và viết pư vào cột 5 tờ phiếu chuẩn bị bài ở nhà. + GV bao quát lớp, kịp thời hướng dẫn và sửa các lỗi của HS khi làm TN 15 - Các nhóm ghi kết quả vào phiếu học tập (phiếu này đã phát ở nhà) Hoạt động 2. Báo cáo kết quả TN Hoạt động 2.1. Báo cáo TN1 - Đại diện hóm 1 báo cáo kết quả TN1. + Một học sinh của nhóm 1 lên bảng viết phản ứng . - Nhóm trưởng nhóm 1 điều hành cho các nhóm còn lại phản biện. - GV sửa lỗi, kết luận bổ sung, nhận xét kết quả của nhóm 1 và phản biện của các nhóm. III. Tính chất hoá học 1. Tính chất của ancol đa chức a) Tác dụng với Cu(OH)2 b) Phản ứng tạo este. Hoạt động 2.2. Báo cáo kết quả TN2 - Nhóm 3 báo cáo kết quả TN2 - Một học sinh của nhóm 3 lên bảng viết phản ứng. - Nhóm trưởng nhóm 3 điều hành cho các nhóm còn lại phản biện. - GV nhận xét kết quả của nhóm 3 và phản biện của các nhóm. - GVsửa lỗi, kết luận bổ sung. 2. Tính chất của anđehit a) Phản ứng oxi hoá glucozơ b) Phản ứng khử glucozơ 3. Phản ứng lên men Hoạt động 3. GV kết luận và chiếu đáp án ở phụ lục 3 GV gọi đại diện nhóm 2 báo cáo thí nghiệm đun nóng sau TN1. Có thể mời HS lên viết phản ứng. Mở rộng với đối tượng khá giỏi: GV giới thiệu thêm về phản ứng OXH glucozơ bằng Br2 hoặc Cu(OH)2 khi đun nóng. Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm (Làm việc cá nhân) Câu 1. Tiến hành thí nghiệm phản ứng giữa dung dịch glucozơ với Cu(OH)2 theo các bước sau đây: Bước 1. Cho vào ống nghiệm 5 giọt dung dịch CuSO4 5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%. 2C6H12O6 + Cu(OH)2 (C6H11O6)2Cu + 2H2O CH2OH-(CHOH)4CHO +2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH2OH-(CHOH)4-COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3 16 Bước 2. Lắc nhẹ, gạn lớp dung dịch để giữ kết tủa. Bước 3. Thêm 2 ml dung dịch glucozơ 10% vào ống nghiệm, lắc nhẹ. Nhận định nào sau đây là đúng? A. Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu trắng. B. Thí nghiệm trên chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm -OH. C. Sau bước 3, kết tủa bị hoà tan và trở thành dung dịch có màu tím đặc trưng. D. Ở bước 3, Cu(OH)2 bị hòa tan tạo thành dung dịch trong suốt màu xanh lam. Câu 2. Cho các bước tiến hành thí nghiệm tráng bạc của glucozơ: (a) Thêm 3-5 giọt dung dịch glucozơ vào ống nghiệm. (b) Nhỏ từ từ dung dịch NH3 2M cho đến khi kết tủa hoà tan hết. (c) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70°C trong vài phút. (d) Cho l ml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch. Thí nghiệm được tiến hành theo thứ tự nào sau đây (từ trái sang phải)? A. (a), (d), (b), (c). B. (d), (b), (c), (a). C. (a), (b), (c), (d). D. (d), (b), (a), (c). Giáo án số 3: Bài thực hành số 1. Phản ứng oxi hóa - khử (Lớp 10) Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà sau khi học xong Bài 19. Luyện tập phản ứng oxh- khử TT Thí nghiệm Cách tiến hành - Có hình vẽ Hiện tượng quan sát được Giải thích Phản ứng Link thí nghiệm 1 TN1. Phản ứng giữa Zn với dd H2SO4 loãng. - Có bọt khí sủi lên Khí thoát ra là H2 2 TN2. Phản ứng giữa Fe và dd CuSO4. 3 TN3. Phản ứng giữa FeSO4 và dung dịch KMnO4+ H2SO4 Lưu ý: Đáp án ở phụ lục 4 Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy 17 Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: Làm quen với PTH. 1. Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, ngồi vào 4 khu vực trong PTH. 2. GV thông báo những chú ý khi đến phòng thực hành, những công việc lớp phải làm trong 1 giờ thực hành. 3. Lớp trưởng đọc nội quy phòng thực hành. 4. GV hướng dẫn các thao tác cơ bản như lấy hóa chất, đun nóng ống nghiệm, đong đếm lượng chất. 5. GV hướng dẫn học sinh cách viết tường trình thí nghiệm theo mẫu STT Tên thí ghiệm Cách tiến hành Hiện tượng PTPƯ Giải thích 1 2 3 Hoạt động 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh - Lớp trưởng kiểm tra phiếu chuẩn bị bài của các thành viên. - GV gọi các nhóm 1,2,3 lần lượt trình bày cách tiến hành thí nghiệm 1,2,3. - GV nhận xét. Hoạt động 2. Tổ chức hoạt động thực hành cho HS - Mỗi nhóm cử 1 HS làm các thí nghiệm, cả nhóm quan sát, ghi kết quả vào phiếu học tập. - GV bao quát lớp, kịp thời hướng dẫn sửa chữa các thao tác sai. Hoạt động 3. Các nhóm báo cáo kết quả thực hành Hoạt động 3.1. Báo cáo TN1 - Nhóm 1 báo cáo - Các nhóm còn lại phản biện - GV kết luận, nhận xét, cho điểm. 1.TN1: Phản ứng giữa kim loại và dd axit - Rót vào ống nghiệm khoảng 2ml dung dịch axit sunfuric loãng rồi cho tiếp và ống nghiệm một viên kẽm nhỏ. - Có khí thoát ra Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑ Hoạt động 3.2. Báo cáo TN2 - Nhóm 2 báo cáo - Các nhóm còn lại phản biện - GV kết luận, nhận xét, cho điểm 2. TN2. Phản ứng giữa dung dịch muối và kim loại - Rót vào ống nghiệm khoảng 2ml dung dịch CuSO4 loãng. Cho vào ống nghiệm một đinh sắt 18 đã được làm sạch bề mặt. Để yên ống nghiệm khoảng 10 phút. - Có Cu màu đỏ bám vào đinh sắt Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu↓ Hoạt động 3.3. Báo cáo TN3 - Nhóm 3 báo cáo. - Các nhóm còn lại phản biện. - GV kết luận, nhận xét, cho điểm. 3. TN3. Phản ứng oxi hóa – khử trong môi trường axit - Rót vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch KMnO4loãng + 2 ml dung dịch H2SO4. - Nhỏ tiếp dd FeSO4 vào ống nghiệm. Hiện tượng: màu tím nhạt dần sau đó biến mất, tạo dung dịch trong suốt không màu. Hoạt động 4: Tổng kết bài thực hành Giáo viên chiếu bảng tổng kết – Phụ lục 5. Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm (Làm việc cá nhân) Câu 1. Trong thí nghiệm về phản ứng oxh-khử. Người ta đã thực hiện các bước như sau: Bước 1. Cho vào ống nghiệm 2 giọt dung dịch KMnO4 loãng; Bước 2. Nhỏ tiếp khoảng 2ml dung dịch H2SO4 2M vào ống nghiệm; Bước 3. Nhỏ từ từ dd FeSO4 vào ống nghiệm. Kết luận nào sau đây đúng? A. Ở bước 3, dung dịch từ không màu chuyển sang màu nâu đỏ. B. Ở bước 3, dung dịch từ màu tím chuyển sang không màu. C. Ở bước 2, dung dịch từ màu tím chuyển sang kết tủa màu nâu đỏ. D. Ở bước 2, dung dịch từ không màu chuyển sang màu tím. Câu 2. Trong thí nghiệm phản ứng giữa đinh Fe và dd CuSO4. Kết luận nào sau đây sai? A. Đinh sắt từ màu trắng xám chuyển sang màu đỏ do có đồng bám vào. B. Dung dịch CuSO4 ban đầu có màu xanh da trời, sau phản ứng màu nh
Tài liệu đính kèm: