Những năm gần đây hiện tượng tiêu cực trong giáo dục không phải là ít.
Ở đâu đó chúng ta còn thấy những thầy giáo không đủ tư cách làm tấm3
gương, những cô giáo thiếu tinh thần trách nhiệm, những học trò bàng quan
với việc học với tương lai, cuộc đời, chúng ta có thể thấy rằng việc giáo dục
giới trẻ hiện nay đang là vấn đề cấp thiết được cả xã hội quan tâm. Việc xây
dựng được môi trường giáo dục mà ở đó thầy đúng nghĩa là thầy, trò đúng
nghĩa là trò, trong môi trường giáo dục đó chỉ có tình yêu thương, sự kính
trọng, bao dung biết ơn và hoà hiếu đó là mơ ước của tất cả mọi người.
Nhưng đáng buồn thay thực trạng văn hoá ứng xử của thế hệ trẻ trong nhà
trường đang xuống cấp một cách nghiêm trọng cả về đạo đức lối sống và ý
thức sống.
Đã đến lúc chúng ta phải thấy được sự cần thiết của việc giáo dục tư
tưởng đạo đức và lối ứng xử có văn hoá cho thế hệ trẻ. Xây dựng một thế hệ
trẻ có sức khoẻ, có trí lực, lòng nhiệt huyết, luôn trau dồi về lý tưởng và đạo
đức cách mạng. Ngoài ra trong cuộc sống luôn chấp hành nghiêm chỉnh các
chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, gương mẫu
trong cộng đồng, làm tròn bổn phận của người công dân.
Ở trường trung học cơ sở Thái Thịnh – quận Đống Đa – thành phố Hà Nội
hiện nay, vấn đề văn hóa ứng xử của học sinh là tương đối tốt. Tuy nhiên
không phải là không có những biểu hiện đáng lưu tâm từ phía các thầy cô
giáo và học sinh trong nhà trường.
Đề tài này trình bày về vấn đề Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng
xử cho học sinh trường THCS Thái Thịnh trong giai đoạn hiện nay.
người trong quá trình sống, học tập và lao động. Từ hoạt động thực tiễn mỗi cá nhân sẽ đặt mình vào các pha giao tiếp ứng xử khác nhau. Vì vậy họ tự sàng lọc, lựa chọn hành vi ứng xử tốt đẹp, đúng chuẩn mực và nhận thức, phân biệt được các hành vi ứng xử thiếu văn hóa từ đó có thái độ phê phán, đào thải. Cũng trong hoạt động thực tiễn, mỗi cá nhân có thể ý thức hành vi ứng xử văn hóa của mình để làm gương cho mọi người xung quanh đồng thời học tập từ người khác những nét ứng xử đẹp, đúng chuẩn mực. Như vậy, môi trường xã hội có vai trò quan trọng đối với việc giáo dục văn hóa ứng xử của cá nhân. Đây là quá trình giáo dục liên tục và lâu dài trong suốt cuộc đời của con người. Giáo dục văn hóa ứng xử trong nhà trường Thực tế, văn hóa giao tiếp và ứng xử từ lâu đã trở thành một vấn đề được nhiều người quan tâm. Trong nhà trường, vấn đề giao tiếp và ứng xử lại trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Nhà trường không chỉ dạy chữ mà còn dạy làm người cho các thế hệ học trò. Do đó, ngoài việc truyền thụ và tiếp nhận kiến thức thì giao tiếp ứng xử của thầy và trò trong nhà trường phải được coi là mẫu mực để giáo dục, rèn luyện những thế hệ học trò vừa có tài, vừa có đức. Văn hóa ứng xử là một trong những nội dung giáo dục của các nhà trường phổ thông cấp THCS. Nó được thể hiện qua hoạt động dạy và học, các hoạt động ngoại khóa của nhà trường Giáo dục văn hóa ứng xử thông qua quá trình dạy và học được tổ chức, thực hiện có mục đích, có kế hoạch, trang bị cho học sinh những tri thức về 27 văn hóa ứng xử. Nội dung này lồng ghép vào tất cả các môn học, các buổi học tập về nội quy, quy chế của nhà trường, các buổi sinh hoạt tập thể. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử có thể nằm trong nội dung các môn học đã được quy định hay các buổi ngoại khóa do lớp, nhà trường tổ chức. Đặc biệt là qua từng bài giảng, các Thầy cô có thể truyền những kinh nghiệm ứng xử cho người học, làm giàu vốn tri thức của họ. Giáo dục văn hóa ứng xử thông qua các hoạt động, phong trào đoàn thể, văn hóa, văn nghệ trong nhà trường. Đây cũng là hình thức giáo dục văn hóa ứng xử thiết thực cho người học. Để giáo dục văn hóa ứng xử trong nhà trường được tốt thì hơn ai hết, mỗi người thầy, người cô chính là trung tâm trong việc truyền kỹ năng văn hóa giao tiếp tới học sinh bởi vì trường học là nơi truyền bá những nét đẹp văn hóa một cách khuôn mẫu và bài bản nhất, nét đẹp văn hóa trong giao tiếp, ứng xử. Thông qua hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh nhằm hình thành những quan niệm thống nhất về văn hóa ứng xử. Sự khác nhau về nhận thức sẽ dẫn đến những quan niệm, ứng xử khác nhau. Điều này xuất phát từ tính chủ quan của văn hóa ứng xử. Không thể áp đặt những khuôn mẫu ứng xử cho người học nếu họ không thừa nhận. Vì lẽ đó việc trang bị, cung cấp, làm rõ những nội dung của văn hóa ứng xử cho các thành viên hiểu, thừa nhận và chủ động thực hiện theo những chuẩn mực đó. Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh cũng chính là biến những chuẩn mực ứng xử đúng đắn, phù hợp trở thành giá trị tốt đẹp mà học sinh thừa nhận, tin tưởng và tự giác thực hiện chúng. Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trong các trường phổ thông cấp THCS được xem như một quá trình xã hội. Nó biểu hiện thông qua chính những hoạt động giữa của Ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh nhà trường. Hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử làm thay đổi cả đối tượng và chủ thể giáo dục. Kết quả được thể hiện qua sự phối họp giữa chủ thể và đối tượng giáo dục. Sự phối hợp đó được thể hiện trong mối quan hệ giữa học sinh với chính bản thân mình, học sinh – học sinh, học sinh – giáo viên, học sinh – cán bộ nhân viên nhà trường, học sinh – cơ sở vật chất, thiết bị trường học. Bàn về giáo dục văn hóa ứng xử, dưới góc độ tâm lý học, TS. Đoàn Trọng Thiều Trường ĐH Sư phạm TPHCM cho rằng: đó là sự giáo dục về cái tâm, giáo dục cho mọi người có cái tâm trong sáng, lương thiện, giáo dục cho con người cái đẹp và xây dựng các nguyên tắc giao tiếp, ứng xử. Mỗi người học vừa là chủ thể, khách thể của quá trình giao tiếp, ứng xử, đều là đối tượng cần được giáo dục về chữ tâm. 28 Vậy giáo dục văn hóa ứng xử là quá trình tác động trực tiếp hoặc giản tiếp đến nhận thức, thái độ nhằm hình thành ở người học những hành vi ứng xử theo đúng chuẩn mực. Người học vừa là đối tượng vừa là chủ thể tham gia vào việc giáo dục lối ứng xử tốt đẹp cho mọi người xung quanh. Đây là quá trình lâu dài, liên tục góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho người học. Quá trình giảo dục này được thực hiện trên các mặt giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh cần phải nắm vững sử dụng phối hợp cả hai hình thức giáo dục trực tiếp và gián tiếp. Giáo dục trực tiếp: chủ thể giáo dục trực tiếp hay chính là việc lên lớp hàng ngày của giáo viên truyền đạt những tri thức, chuẩn mực văn hóa ứng xử cho học sinh thông qua các bài giảng, các tình huống ứng xử trong thực tiễn. Giáo dục trực tiếp có vai trò quan trọng nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về những chuẩn mực trong ứng xử. Tuy nhiên ở khâu này mới chỉ giải quyết được vấn đề nhận thức cho đối tượng giáo dục. Quá trình giáo dục chỉ thực sự đạt kết quả nếu nó tác động đển nhận thức làm thay đổi hành vi, thái độ và mong muốn thực hiện theo nội dung giáo dục. Mục đích cơ bản của quá trình giáo dục là hình thành ở người học những chuẩn mực ứng xử được thực hiện lặp đi lặp lại, trở thành thói quen khó thay đổi của mỗi học sinh. Quá trình giáo dục gián tiếp, văn hóa ứng xử có thể được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn xã hội của người học hay chính là sự tự giáo dục. Người học có thể tham gia vào các hoạt động tập thể như: học tập, lao động, các phong trào thi đua, các cuộc thi, chương trình, sinh hoạt ngoại khóa do nhà trường, do lớp tổ chức. Thông qua các hoạt động này mà học sinh nhận thức rõ hơn về bản thân, mọi người xung quanh, rút ra được những bài học, kinh nghiệm thực tiễn ứng xử. 1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh là quá trình người hiệu trưởng hoạch định tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh nhằm đạt mục tiêu đề ra. Trong quá trình quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh nói riêng đều đòi hỏi người hiệu trưởng phải tác động và tạo điều kiện cho sự cộng tác tối ưu giữa cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung phù hợp kế hoạch, áp dụng hài hòa các biện pháp, tận dụng các phương tiện và điều kiện hiện có, tổ chức linh hoạt các hình thức giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Để quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh đạt hiệu quả, cần chú ý các vấn đề sau: Quản lý việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa ứng 29 xử của giáo viên chủ nhiệm và các thành viên khác của nhà trường. Quản lý việc tổ chức các nội dung của hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Tiểu kết chương 1 Quản lý giáo dục là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục. Chất lượng giáo dục của một nhà trường có liên quan trực tiếp, chặt chẽ với trách nhiệm, với trình độ quản lý của người hiệu trưởng. Trong công tác quản lý nhà trường trung học cơ sở thì quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nói chung và hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh nói riêng là một nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng. Chính vì vậy người hiệu trưởng cần phải nắm vững những vấn đề cơ bản về quản lý, quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Trên cơ sở đó vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn nhà trường nhằm đạt mục tiêu đề ra. 30 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS THÁI THỊNH • 2.1. Vài nét về tình hình nhà trường. Trường THCS Thái Thịnh được thành lập từ năm 1974 và nằm tại trung tâm quận Đống Đa. Qua 40 năm xây dựng, nhà trường đã có nhiều đổi thay và phát triển. Năm học 2013-2014 trường có 1110 học sinh với 26 lớp. Từ năm 2010 trường đã được công nhận chuẩn quốc gia với 22 phòng học và đầy đủ các phòng thư viện, phòng thí nghiệm môn Sinh học, Vật lý, Hóa học, Công nghệ, Tin học Trong công tác xây dựng đội ngũ, đồng chí hiệu trưởng luôn tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng chuẩn, tổ chức tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm. Đến nay hầu hết giáo viên của trường đều có trình độ trên chuẩn, trong đó có 6 đồng chí đã đạt trình độ Thạc sỹ. Nhiều thầy cô giáo đã tâm huyết cống hiến cho sự nghiệp giáo dục, nhiều thế hệ nối tiếp nhau đào tạo nhiều khóa học sinh trưởng thành. Với sự phấn đấu không mệt mỏi nhiều thầy cô đã được công nhận chiến sỹ thi đua các cấp, giáo viên dạy giỏi các cấp. Nhiều thầy cô đã được vinh dự nhận kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục. Mỗi thầy cô giáo trong nhà trường đều quyết tâm phấn đấu là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo. Về kết quả dạy và học: học sinh nhà trường thi vào lớp 10 trung học phổ thông luôn đứng vào tốp đầu của quận Đống Đa. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu cũng được nhà trường quan tâm đúng mức. Trong những năm gần đây, năm nào nhà trường cũng có học sinh dự thi và đạt nhiều giải cấp quận và thành phố. Về kết quả giáo dục đạo đức: hơn 90% học sinh nhà trường được đánh giá xếp loại đạo đức tốt. Công tác giáo dục văn hóa ứng xử cũng đã được nhà trường quan tâm. Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc việc giảng dạy bộ tài liệu “Giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch của người Hà Nội”. Việc giáo dục đạo đức học sinh – giáo dục văn hóa ứng xử còn được lồng ghép vào các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân. Nhà trường thường xuyên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp với nhiều hình thức phong phú và bổ ích như văn nghệ, tham gia tìm hiểu kiến thức lịch sử qua những ngày kỉ niệm của đất nước nhằm giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống, và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Với những nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ giáo viên và toàn thể học 31 sinh nhà trường, nhiều năm qua trường THCS Thái Thịnh đã được công nhận Tập thể lao động xuất sắc cấp Thành phố. 2.2. Thực trạng về giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trường THCS Thái Thịnh. 2.2.1. Vai trò của các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Thực chất của quá trình giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trong nhà trường không phải là trách nhiệm của riêng ai, mà là trách nhiệm của các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Vì vậy, nội dung giáo dục đạo đức cần được quán triệt trong mọi hoạt động. Khi nghiên cứu đề tài này ngoài việc điều tra 122 HS đại diện cho học sinh các lớp, tôi còn trao đổi và trưng cầu ý kiến của 57 giáo viên và cán bộ nhân viên trong nhà trường. Qua trao đổi, thăm dò, 100% cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên nhà trường cho rằng trong giai đoạn hiện nay thì vấn đề giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh cần thiết hơn bao giờ hết. Qua thăm dò về vai trò các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh, có kết quả như sau: Bảng 2.1: Vai trò của các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. T T Các lực lượng giáo dục Tích cực Bình thường Chưa tích cực SL % SL % SL % 1 Chi bộ Đảng 35 61.4 22 38.6 0 0 2 Ban giám hiệu 39 68.4 18 31.6 0 0 3 Giáo viên chủ nhiệm 36 63.2 21 36.8 0 0 4 Giáo viên bộ môn 12 21.1 15 26.3 30 52.6 5 Ban phụ trách Đội 19 33.3 19 33.3 19 33.3 6 Đoàn thanh niên 23 40.4 14 24.6 20 35 7 Nhân viên nhà trường 9 15.8 21 36.8 27 47.4 8 Cán bộ lớp (HS) 32 26.3 68 55.7 22 18 Nhận xét: Qua bảng 7 ta thấy các lực lượng tích cực trong công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho HS: - Ban giám hiệu 68.4 % - Giáo viên chủ nhiệm 63.2 % - Chi bộ Đảng 61.4 % 32 Thực tế đây là những lực lượng chỉ đạo thường xuyên của nhà trường kể từ khâu vạch ra chủ trương đường lối, xây dựng kế hoạch đến khâu tổ chức thực hiện, mọi yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục đều được thực hiện thống nhất trong nhận thức và trong quá trình tổ chức thực hiện; Tuy nhiên, giáo viên bộ môn (52.6 %), nhân viên nhà trường (47.4%) và Đoàn thanh niên (35%) còn chưa tích cực trong công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Đây là vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý của nhà trường cần quan tâm. Kết quả điều tra còn cho thấy tới cán bộ lớp, 18% ý kiến cho rằng cán bộ lớp chưa thực hiện đúng chức năng của mình. Chức năng của ban cán sự lớp là: - Đôn đốc HS trong lớp chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế về học tập, sinh hoạt, xây dựng nền nếp tự quản trong lớp. - Giúp đỡ các bạn gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện trong sinh hoạt. Giúp giáo viên chủ nhiệm quản lớp, nắm bắt tình hình của lớp... - Phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với Ban phụ trách Đội trong mọi hoạt động của Đội. Để làm tốt công tác giáo dục cho HS, trong đó nội dung giáo dục văn hóa ứng xử, các nhà quản lý cần quan tâm đến mọi hoạt động, đến mọi lực lượng liên quan, có như vậy mới tạo ra sự thống nhất trong quá trình giáo dục. 2.2.2. Những nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Mục tiêu đào tạo con người toàn diện nói chung và giáo dục văn hóa ứng xử cho thế hệ trẻ và đặc biệt là cho học sinh phổ thông đã được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, thể hiện qua các Nghị quyết của Đảng. Đặc biệt, Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Xây dựng những con người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khoẻ, là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ” Để đánh giá việc thực hiện các nội dung giáo dục văn hóa ứng xử của học sinh, tôi tiến hành khảo sát 57 cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Kết quả thể hiện ở bảng sau: 33 Bảng 2.2: Cán bộ giáo viên, nhân viên đánh giá việc thực hiện các nội dung giáo dục văn hóa ứng xử của học sinh trường THCS Thái Thịnh TT Nội dung Mức độ thực hiện Điểm TB Thứ bậc Tốt (3) Bình thường (2) Chưa tốt (1) 1 Biết kính trên, nhường dưới, trọng già quý trẻ, đoàn kết thân ái với bạn bè 38 15 4 2.60 4 2 Không nói tục, chửi bậy. 10 13 34 1.58 10 3 Trung thực trong thi cử 25 17 15 2.18 5 4 Trang phục đến trường đúng quy định 25 10 22 2.05 7 5 Đi học đúng giờ, nghỉ học phải có giấy phép. 20 15 22 1.96 8 6 Chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, không vượt đèn đỏ, không đi vào đường cấm, không tham gia đua xe và cổ vũ đua xe trái phép. 24 13 20 2.07 6 7 Không hút thuốc lá, không thử sử dụng ma túy dưới mọi hình thức. Không bao che, không buôn bán và vận chuyển, tàng trữ ma túy. 57 0 0 3.0 1 8 Không xem, không lưu truyền các loại sách báo, tranh ảnh có nội dung không lành mạnh, kích động bạo lực, mê tín dị đoan. Không chơi trò chơi ăn tiền dưới mọi hình thức. 57 0 0 3.0 1 9 Giữ gìn vệ sinh khung cảnh sư phạm trong lớp, trong trường. Giữ gìn bảo vệ tài sản nhà trường. 10 15 32 1.61 9 10 Không đem theo vũ khí, gây gổ đánh nhau làm mất trật tự an toàn xã hội. 50 6 1 2.86 3 Số liệu ở bảng cho thấy, cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường đánh giá có bốn nội dung đã được học sinh nhà trường thực hiện tốt (Điểm TB >2.30), đó là: Hai nội dung “Không hút thuốc lá, không thử sử dụng ma túy dưới mọi hình thức. Không bao che, không buôn bán và vận chuyển, tàng trữ ma túy” và “Không xem, không lưu truyền các loại sách báo, tranh ảnh có nội dung không lành mạnh, kích động bạo lực, mê tín dị đoan. Không chơi trò chơi ăn tiền dưới mọi hình thức” đều đạt điểm tuyệt đối, xếp thứ nhất. Không đem theo vũ khí, gây gổ đánh nhau làm mất trật tự an toàn xã hội có điểm TB2.86, xếp thứ 3. Biết kính trên, nhường dưới, trọng già quý trẻ, đoàn kết thân ái với bạn bè có điểm TB 2.86, xếp thứ 4. Có hai nội dung thực hiện ở mức độ chưa tốt (Điểm TB < 1.70), đó là: Giữ gìn vệ sinh khung cảnh sư phạm trong lớp, trong trường. Giữ gìn bảo vệ tài sản nhà trường có điểm TB là 1.61 Không nói tục, chửi bậy có điểm TB là 1.58 34 Bảng 2.3: Học sinh tự đánh giá việc thực hiện các nội dung văn hóa ứng xử của học sinh trường THCS Thái Thịnh TT Nội dung Mức độ thực hiện Điểm TB Thứ bậc Tốt (3) Bình thường (2) Chưa tốt (1) 1 Biết kính trên, nhường dưới, trọng già quý trẻ, đoàn kết thân ái với bạn bè 100 15 7 2.76 2 2 Không nói tục, chửi bậy. 15 23 84 1.43 10 3 Trung thực trong thi cử 77 19 26 2.42 7 4 Trang phục đến trường đúng quy định 80 30 12 2.56 5 5 Đi học đúng giờ, nghỉ học phải có giấy phép. 75 25 22 2.43 6 6 Chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, không vượt đèn đỏ, không đi vào đường cấm, không tham gia đua xe và cổ vũ đua xe trái phép. 10 65 47 1.70 8 7 Không hút thuốc lá, không thử sử dụng ma túy dưới mọi hình thức. Không bao che, không buôn bán và vận chuyển, tàng trữ ma túy. 111 11 0 2.91 1 8 Không xem, không lưu truyền các loại sách báo, tranh ảnh có nội dung không lành mạnh, kích động bạo lực, mê tín dị đoan. Không chơi trò chơi ăn tiền dưới mọi hình thức. 97 10 5 2.59 4 9 Giữ gìn vệ sinh khung cảnh sư phạm trong lớp, trong trường. Giữ gìn bảo vệ tài sản nhà trường. 20 35 67 1.61 9 10 Không đem theo vũ khí, gây gổ đánh nhau làm mất trật tự an toàn xã hội. 100 12 10 2.74 3 Số liệu bảng 2.3 cho thấy, học sinh đánh giá không có nội dung nào đạt điểm tuyệt đối. Các nội dung được giáo viên đánh giá thực hiện tốt thì cũng được học sinh đánh giá đã thực hiện tốt. Nội dung “Trung thực trong thi cử” được giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ bình thường (Điểm TB là 2.18 < 2.3) lại được học sinh tự đánh giá thực hiện tốt (Điểm TB 2.42 > 2.3) Có hai nội dung giáo viên và học sinh đều đánh giá thực hiện chưa tốt. Đó là: Giữ gìn vệ sinh khung cảnh sư phạm trong lớp, trong trường. Giữ gìn bảo vệ tài sản nhà trường; Không nói tục, chửi bậy. Qua kết quả trên cho thấy: Văn hóa ứng xử của học sinh còn một số mặt thực hiện chưa tốt. 35 2.2.3. Các biện pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trường THCS Thái Thịnh Để tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên, tôi đã khảo sát tìm hiểu các biện pháp giáo dục văn hóa ứng xử và các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Kết quả như sau: Bảng 2.4: Thực trạng các biện pháp sử dụng giáo dục văn hóa ứng xử cho HS trường THCS Thái Thịnh. Nhận xét: Qua bảng 2.4, tôi nhận thấy, Sự gương mẫu của giáo viên, nhân viên đứng thứ nhất, thứ hai với điểm TB là 2.91 và 2.63, chứng tỏ tất cả các giáo viên đều gương mẫu, đây là điều đáng phấn khởi. Giảng dạy nghiêm túc bộ tài liệu Giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch cũng được đánh giá có mức độ sử dụng bình thường, điểm TB < 2.3. Điều này T T Các biện pháp Mức độ Điểm trung bình ( X ) Xếp thứ bậc Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa sử dụng 3đ 2đ 1đ 1 Sự gương mẫu của cán bộ, giáo viên 52 5 0 2.91 1 2 Sự gương mẫu của nhân viên 41 11 5 2.63 2 3 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, công tác từ thiện 13 44 0 2.22 4 4 Đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân 15 21 21
Tài liệu đính kèm: