- Năm học 2013 – 2014 tôi đã áp dụng chuyên đề vào giảng dạy ôn thi đại học. Qua thực hiện tôi thấy đa số học sinh sau khi học xong chuyên đề, các em đã có kỹ năng phân tích nhanh bài toàn, nắm vững được các dạng bài và phương pháp giải, có kỹ năng giải tương đối nhanh các bài toán trắc nghiệm. Các em có hứng thú, tích cực trong làm các dạng toán điện xoay chiều.
- Tôi tiến hành khảo sát như sau: Cho các em trong lớp ôn tập làm một đề tổng hợp về chương dòng điện xoay chiều trong đó có 12 câu liên quan đến bài toàn cực trị có trong các đề thi đại học năm trước, kết quả các em làm đúng các câu bài toán cực trị:
Tổng số Hs Làm được
10-12 câu Làm được
8-9 câu Làm được
6 – 7 câu Làm được
4-5 câu Làm được
1-3 câu Không làm được
26 8 6 4 4 4 0
- So sánh với kết quả khảo sát trước khi dạy chuyên đề đa số các em chỉ giải được một số bài toán cực trị khi có cộng hưởng và một số em chưa xác đinh được các dạng bài toán cực trị. Sau khi kết thúc chuyên đề, chất lượng học sinh ôn khí giả bài toán này có sự chuyển biến.
.....3 2.1.1. Mạch điện xoay chiều R,L,C không phân nhánh........3 2.1.2 Các dạng bài toán cực trị trong mạch điện xoay chiều....4 2.2 Thực trạng .....4 2.3 Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề......5 2.3.1 Phương pháp chung..........5 2.3.2 Phương pháp giải các dạng bài toàn cực trị trong điện xoay chiều.5 Dạng 1: Bài toán cực trị có cộng hưởng ...............................................5 Dạng 2: Bài toán cơ bản về R biến thiên......................................................7 Dạng 3: Bài toán cơ bản về L biến thiên..................................................... 9 Dạng 4: Bài toán cơ bản về C biến thiên....................................................13 Dạng 5: Bài toán về w hoặc f biến thiên....................................................17 2.3.3Một số công thức áp dụng nhanh cho trắc nghiệm ...................................19 2.3.4 Bài tập yêu cầu..........................................................................................20 2.4 Hiệu quả của sáng kiến.......... 21 3. Kết luận..........................................................................................................21 TÀI LIỆU THAM KHẢO... 23 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay môn Vật lý là bộ môn được thi dưới hình thức trắc nghiệm 100%. Chính vì thế, người giáo viên phải làm thế nào để tìm ra phương pháp tốt nhất nhằm cung cấp cho học sinh có tư duy, phương pháp giải bài tập chính xác và nhanh nhất. Giúp học sinh phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn cách giải là rất cần thiết. Việc làm này rất có lợi cho học sinh trong thời gian ngắn đã nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải và từ đó có thể phát triển hướng tìm tòi lời giải mới cho các dạng bài tương tự và hình thành được kỹ năng giải nhanh được các dạng bài . Trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp và đại học cao đẳng thì phần “Dòng điện xoay chiều” chiếm khoảng từ 8 đến 10 trong tổng số câu trắc nghiệm, trong đó các bài toán cực trị của dòng điện xoay chiều là dạng bài toán thường xuất hiện trong các đề thi. Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy học sinh thường rất lúng túng trong việc tìm cách giải các dạng bài tập này và việc giải nhanh nó là càng khó chính vì lý do đó tôi viết đề tài: “Phương pháp giải một số dạng bài toán cực trị trong mạch điện xoay chiều” nhằm hệ thống hóa một số dạng toán cực trị của bài toán này phục vụ cho công tác giảng dạy, cũng là tài liệu để học sinh có thể tham khảo khi các em ôn thi để giải được các bài tập này một cách tốt nhất. 2. Nội dung sáng kiến 2.1.Cơ sở lý luận 2.1.1. Mạch điện xoay chiều R,L,C không phân nhánh Mắc vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều u = U0 cos( t + ) gồm một điện trở thuần R, cuộn dây có độ tự cảm L, điện trở trong r và một tụ điện có điện dung C ta có : - Biểu thức cường độ dòng điện : i = I0 cos( t + ) (A). Với I0 là cường độ dòng điện cực đại, tần số góc, là pha ban đầu của dòng điện - Biểu thức hiệu điện thế : u = U0 cos( t + ) (V). Với U0 là hiệu điện thế cực đại, là pha ban đầu điện áp. - Các giá trị hiệu dụng : U= và I= * Xét đoạn ,mạch R, L , C nối tiếp: - Tần số góc: ; - Cảm kháng: ; Dung kháng - Tổng trở của mạch :Z = ; - Hiệu điện thế hiệu dụng: - Hiệu điện thế giữa hai đầu của các phần tử: i + + + - Định luật ôm: - Độ lệch pha giữa u – i: (trong đó ) * Công suất tiêu thụ của mạch: + Nếu cuộn dây thuần cảm: 2.1.2. Các dạng bài toán cực trị trong mạch điện xoay chiều * Bài toán cực trị có cộng hưởng: khi thay đổi L,C hoặc f sao cho ZL = Zc thì - Toång trôû cöïc tieåu Zmin - Cöôøng ñoä hieäu duïng ñaït giaù trò cöïc ñaïi Imax - Coâng suaát cöïc ñaïi Pmax * Bài toán Cho mạch điện R, L, C nối tiếp, R biến thiên. - Xác định R để Pmax. Tìm Pmax. - R thay đổi để P = P’ (P’<Pmax) - Tìm giá trị của R để URmax * Bài toán cho mạch điện R, L, C nối tiếp, L biến thiên. - Xác định L để Imax , Pmax -. Xác định L để UL max. Tính UL max - Khảo sát P theo L, UL theo L. * Bài toán cho mạch R, L, C nối tiếp, C biến thiên. - Tìm C để Imax, Pmax. - Tìm C để UC(max), tính UC(max) * Bài toán cho mạch xoay chiều R, L, C nối tiếp có w hay f biến thiên - Xác định w, (f) để Imax, Pmax, UR max - Xác định w, (f) để UL max, UC max 2.2. Thực trạng Trong chương Vật Lý lớp 12 chương dòng điện xoay chiểu là chương có kiến thức tương đối khó với học sinh, kiến thức nhiều dạng bài tập khá đa dạng, các dạng bài trong chương đòi hỏi học sinh phải nắm vững nhiều kiến thức. Với pân phối của chương trình thì các tiết dạy trên lớp không thể đủ cho các em tiếp thu hết được các kiến thức, dạng bài tập có trong các đề thi tốt nghiệp đại học. Vì vậy khi các em ôn thi thường có tâm lý ngại học bài tập về điện xoay chiều, đặc biệt là dạng bài toán cực trị vì có nhiều kiến thức toán khá phức tạp. Đối với các học sinh ở trường THPT số 2 Bảo Yên, các em đăng ký ôn thi Đại Học việc giải bài toán này gặp rất nhiều khó khăn do các em rất hạn chế về tài liệu ôn thi. Nhằm giúp cho các em có nguyện vọng ôn thi đai học, cao đẳng tại trường có thể dễ dàng ôn tập dạng toán này. Chính vì vậy bằng kiến thức, tìm hiểu các tài liệu tham khảo và sự giúp đỡ, cố vấn của đồng nghiệp, tôi đã phân chia các bài toán cơ bản nhất của dạng này đưa ra cách giải, tóm lược những công thức để học sinh có thể giải nhanh khi làm trắc nghiệm. 2.3. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề. 2.3.1 Phương pháp chung Để tìm cực trị của một biểu thức nào đó thì chúng ta xuất phát từ công thức tổng quát của chúng, thực hiện các phép biến đổi theo quy tắc nếu tử số và mẫu số đều là đại lượng biến thiên thì chỉ để một biểu thức thay đổi theo đại lượng thay đổi sau đó sử dụng các phương pháp toán học: * Phương pháp giải tích: - Bất đẳng thức Cosi : Cho hai số không âm a, b khi đó Nên , Dấu bằng xảy ra khi a = b - Xét dấu phương trình bậc hai : + với a > 0 đạt giá trị nhỏ nhất tại điểm + với a < 0 đạt giá trị lớn nhất. - Phương pháp đạo hàm: y' = f(x)' y'' > 0 Hàm cực đại Hoặc y' = 0 => y''< 0 Hàm cực tiểu * Phương pháp Hình học (phương pháp giản đồ Vectơ): - Vẽ giản đồ Vectơ. - Theo định lý hàm sin: + Biện luận đại lượng khảo sát theo a, b, d. 2.3.2 Phương pháp giải một số dạng bài toàn cực trị trong điện xoay chiều Dạng 1: Bài toán cực trị có cộng hưởng Khi thay đổi L,C hoặc f sao cho ZL = Zc thì - Toång trôû cöïc tieåu Zmin - Cöôøng ñoä hieäu duïng ñaït giaù trò cöïc ñaïi Imax - Coâng suaát cöïc ñaïi Pmax * Phương pháp giải Khi cộng hưởng điện: Điều kiện: ZL = ZC + Cường độ dòng điện trong mạch cực đại: Imax = + Điện áp hiệu dụng: ; P= PMAX = * Bài tập ví dụ Ví dụ 1: Cho mạch điện không phân nhánh gồm R = 40W, cuộn dây có r = 20W và L = 0,0636H, tụ điện có điện dung thay đổi. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều có f = 50Hz và U = 120V. Điều chỉnh C để điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây đạt giá trị cực đại, giá trị đó bằng: Giải . Ta có: . Điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây: Ud = I.Zd . Vì Zd không phụ thuộc vào sự thay đổi của C nên Ud đạt giá trị cực đại khi I = Imax. Suy ra trong mạch phải có cộng hưởng điện. Lúc đó: (A) ; . (V). Ví dụ 2: (ĐH-2009): Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 120V, tần số 50 Hz vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp gồm điện trở thuần 30 W, cuộn cảm thuần có độ tự cảm (H) và tụ điện có điện dung thay đổi được. Điều chỉnh điện dung của tụ điện thì điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm đạt giá trị cực đại bằng Giải:120.40/30=160V (cộng hưởng điện). Ví dụ 3: Một mạch điện xoay chiều RLC không phân nhánh có R=100, L=H, tụ điện có điện dung C thay đổi được. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều . Giá trị của C và công suất tiêu thụ C A B R L của mạch khi điện áp giữa hai đầu R cùng pha với điện áp hai đầu đoạn mạch nhận cặp giá trị nào sau đây: Giải: Ta thấy khi uR cùng pha với uAB nghĩa là uAB cùng pha với cường độ dòng điện i. Vậy trong mạch xảy ra cộng hưởng điện: ZL=ZC => . Với ZL=L= 200 => C=F. Lúc này công suất P=Pmax= Dạng 2: Bài toán cơ bản về R biến thiên Cho mạch điện R, L, C nối tiếp, R biến thiên. C A B R L a) Xác định R để Pmax. Tìm Pmax. b) R thay đổi để P = P’ (P’<Pmax) c) Tìm giá trị của R để URmax * Phương pháp giải R O R1 RM R2 P Pmax P<Pmax a) R thay đổi để P =Pmax Ta có P=RI2= R = , Do U=Const nên để P=Pmax thì () đạt giá trị min Áp dụng bất dẳng thức Cosi cho 2 số dương R và (ZL-ZC)2 ta được: = Vậy () min là lúc đó dấu “=” của bất đẳng thức xảy ra nên ta có R=ZL-ZC => P= Pmax = và I = Imax=. Lúc đó: cosj = ; tan j = 1 * Chú ý khi giải bài toán này : - Các đại lượng U, ZL hoặc ZC là các đại lượng không đổi - Khi áp dụng bất đẳng thức Cosi cần chọn A và B sao cho A.B = const. b) R thay đổi để P = P’ (P’<Pmax): Ta có: Giải phương trình bậc 2 (*) tìm R. có 2 nghiệm c) Tìm giá trị của R để UR(max) + URmaxkhi mẫu min R -> ¥ mẫu (min) và UR = U Nghĩa là không thể tạo ra được ở 2 đầu R HĐT lớn hơn HĐT nguồn * Bài tập ví dụ Ví dụ 1: Cho mạch điện như hình vẽ. Biết L = H, C = F , C A B R L uAB = 200cos100pt(V). R bằng bao nhiêu để công suất toả nhiệt trên R là lớn nhất? Tính công suất đó. Giải: Ta có :ZL = wL = 100 W; ZC = = 50 W; U = 100V Công suất nhiệt trên R : P = I2 R = = Theo bất đẳng thức Cosi : Pmax khi hay R =½ZL -ZC ½= 50 W => Pmax = = 200W Ví dụ 2: Cho mạch điện như hình vẽ: Biết L = H, C = F , uAB = 200cos100pt(V). R phải có giá trị bằng bao nhiêu để công suất toả nhiệt trên R là 240W? Giải: Ta có: Ta có PT bậc 2: 240R2 –(100)2.R +240.1600 = 0. Giải PT bậc 2 => R = 30W hay 160/3 W Dạng 3: Bài toán cơ bản về L biến thiên Cho mạch điện R, L, C nối tiếp, L biến thiên. C A B R L V a) Xác định L để Imax , pmax b) Định L để UL max. Tính UL max * Phương pháp giải a) Tìm L để Imax + Imax khi + Pmax khi b) Tìm L để ULmax: - Phương pháp dùng công cụ đạo hàm: + Lập biểu thức dưới dạng: + Để ULmax thì ymin. Dùng công cụ đạo hàm khảo sát trực tiếp hàm số: - Phương pháp dùng tam thức bậc hai: + Lập biểu thức dưới dạng: + Đặt Với ,, + ULmax khi ymin. Tam thức bậc hai y đạt cực tiểu khi (vì a > 0) hay ,.=>=> - Phương pháp giản đồ Fre-nen: + Từ giản đồ Fre-nen, ta có: + Đặt , với . + Áp dụng định lý hàm số sin, ta có: + Vì U không đổi và nên UL = ULmax khi đạt cực đại hay = 1. + Khi đó + Khi =1, ta có: => =>=> * Bài tập ví dụ Ví dụ 1 : Cho mạch điện như hình vẽ. Điện áp giữa hai đầu AB có biểu thức (V). Cuộn dây thuần cảm có L thay đổi được, điện trở R = 100W, tụ điện có điện dung (F). Xác định L sao cho điện áp hiệu dụng giữa hai điểm M và B đạt giá trị cực đại, tính hệ số công suất của mạch điện khi đó. C A B R L V M Bài giải: Dung kháng: Cách 1: Phương pháp đạo hàm Ta có: với (với ) Khảo sát hàm số y:Ta có: Bảng biến thiên: Þymin khi hay H ; Hệ số Cách 2: Phương pháp dùng tam thức bậc hai - Ta có: - Đặt Với; ; - UMBmax khi ymin: Vì > 0 nên tam thức bậc hai đạt cực tiểu khi hay;H Hệ số: Cách 3: Phương pháp dùng giản đồ Fre-nen. Đặt Ta có: rad -Vì rad Xét tam giác OPQ và đặt . Theo định lý hàm số sin, ta có: Vì U và sina không đổi nên ULmax khi sinb cực đại hay sinb = 1 Vì rad. Hệ số công suất: Mặt khác Ví dụ 2: Cho mạch điện RLC, L có thể thay đổi được, điện áp hai đầu mạch là. Các giá trị. Tìm L để: a. Mạch có công suất cực đại. Tính Pmax b. Mạch có công suất P = 80W. Tìm L c. Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu L đạt cực đại. Tính giá trị cực đại đó. Bài giải: Ta có a. Công suất của mạch P = I2.R. Do R không đổi nên: - Khi đó: b. Từ đó ta tìm được hai giá trị của L thỏa mãn đề bài là: c. Điện áp hiệu dụng hai đầu L đạt cực đại khi . - Giá trị cực đại Dạng 4: Bài toán cơ bản về C biến thiên C A B R L V Cho mạch R, L, C nối tiếp, C biến thiên a) Tìm C để Imax, Pmax. b) Tìm C để UC(max), tính UC(max) * Phương pháp giải a) Tìm C để Imax, Pmax Ta có : - Để Imax hay Pmax thì b) Tìm C để UCmax: - Lập biểu thức dưới dạng: Tương tự như trên, dùng ba phương pháp: đạo hàm, tam thức bậc hai, và giản đồ Fre-nen để giải. Ta có kết quả: => => Chú ý: Nếu tìm điện áp cực đại ở hai đầu đoạn mạch nhỏ gồm R nối tiếp C thì lập biểu thức và dùng đạo hàm, lập bảng biến thiên để tìm ymin. * Bài tập ví dụ Ví dụ 1: Mạch điện như hình vẽ. Cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L = 0,318H, R = 100W, tụ C là tụ xoay. Điện áp đặt vào hai đầu đoạn mạch có biểu thức (V). Tìm C để điện áp giữa hai đầu bản tụ đạt giá trị cực đại, tính giá trị cực đại đó. Bài giải: Cảm kháng : Cách 1: Phương pháp đạo hàm: Ta có: Đặt (với ) UCmax khi ymin. Khảo sát hàm số: Bảng biến thiên: Þ ymin khi hay F (V) Cách 2: Phương pháp dùng tam thức bậc hai. Ta có: Đặt (với ; ; ) UCmax khi ymin. Vì hàm số y có hệ số góc a > 0, nên y đạt cực tiểu khi: hay (F). V Cách 3: Phương pháp dùng giản đồ Fre-nen. Ta có: Áp dụng định lý hàm số sin, ta có: Vì U và không đổi nên UCmax khi sinb cực đại hay sinb = 1. Khi F (V) Ví dụ: Cho mạch điện RLC có, C thay đổi. Điện áp hai đầu đoạn mạch. Tìm C để: a. Mạch tiêu thụ công suất P = 50W. Tìm C b. Mạch tiêu thụ công suất cực đại. Tính Pmax c. Tính UC max Bài giải: Ta có: a. Nhận nghiệm ZC = 200Ω ta được b. Công suất của mạch P = I2.R. Do R không đổi nên: Khi đó: c. Theo công thức đã chứng minh được điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ cực đại khi: Khi đó: Nhận xét : Trong hai trường hợp L thay đổi và C thay đổi chúng ta thấy vai trò của L và C là bình đẳng nên hoán đổi vị trí của L và C ta sẽ được kết quả. Vậy nên trong trắc nghiệm chúng ta chỉ cần nhớ kết quả với C hoặc L. Dạng 5: Bài toán về w hoặc f biến thiên Cho mạch xoay chiều R, L, C nối tiếp có w hoặc f biến thiên a) Xác định(f) để Imax, Pmax, UR max b)Xác định (f) để UL max, UC max * Phương pháp giải a) Định f để Imax, Pmax, UR max + Để Imax, Pmax, UR max thì b) Xác định giá trị cực đại ULmax, và UCmax khi tần số f thay đổi: - Lập biểu thức điện áp hiệu dụng 2 đầu cuộn dây UL: Đặt , , , Lập biểu thức điện áp hiệu dụng 2 đầu tụ điện UC: Đặt , , , Dùng tam thức bậc hai của ẩn phụ x để tìm giá trị cực tiểu của y, cuối cùng có chung kết quả: Nhận xét: Do vai trò của f và ω là như nhau nên nếu f thay đổi thì bằng phép thay ta sẽ giải quyết được lớp bài toán mà có f thay đổi. * Bài tập ví dụ C A B R L Cho mạch điện xoay chiều như hình vẽ. Đặt vào hai đầu đoạn mạch AB một điện áp (V) ( thay đổi được). Khi thì UR =100V; V; P = W. ChoH và UL > UC. Tính UL và chứng tỏ đó là giá trị cực đại của UL. Bài giải:Ta có: Thay các giá trị của U, UR, UC ta được: (V) (1) Công suất tiêu thụ toàn mạch: (vì ) A rad/s F Ta có: Đặt .Với ; ; ULmax khi ymin. Tam thức bậc hai y đạt cực tiểu khi (vì a > 0). (V) Vậy (V). 2.3.3. Một số công thức áp dụng nhanh cho trắc nghiệm - Dạng 1 : Hỏi Điều kiện để có cộng hưởng điện mạch RLC và các hệ quả Điều kiện ZL = Zc → LCω2 = 1 ;Khi coù coäng höôûng ñieän, trong maïch xaûy ra caùc hieän töôïng ñaëc bieät nhö: + Toång trôû cöïc tieåu Zmin= R → U = UR ; UL = Uc + Cöôøng ñoä hieäu duïng ñaït giaù trò cöïc ñaïi Imax = + Coâng suaát cöïc ñaïi Pmax = UI = - Dạng 2: Cho R biến đổi Hỏi R để Pmax, tính Pmax, hệ số công suất cosφ lúc đó? Đáp : R = │ZL - ZC│, - Dạng 3: Cho R biến đổi , nếu với 2 giá trị R1 , R2 mà P1 = P2 Hỏi R để PMax Đáp R = │ZL - ZC│= - Dạng 4: Cho L1, L2 mà I1 = I2 (P1 = P2) Hỏi L để PMax Đáp Dạng 5: Hỏi với giá trị nào của C thì điện áp hiệu dụng trên tụ điện UC cực đại Đáp Zc = , (Câu hỏi tương tự cho L) 2.3.4. Bài tập yêu cầu Đáp số: U = 200 V Bài 1(CĐ-2010): Đặt điện áp u = (V) vào hai đầu đoạn mạch gồm cuộn cảm thuần mắc nối tiếp với một biến trở R. Ứng với hai giá trị R1 = 20 W và R2 = 80 W của biến trở thì công suất tiêu thụ trong đoạn mạch đều bằng 400 W. Giá trị của U là Đáp số: I = 1A Bài 2(CĐ-2010): Đặt điện áp u = 200cos100pt (V) vào hai đầu đoạn mạch gồm một biến trở R mắc nối tiếp với một cuộn cảm thuần có độ tự cảm H. Điều chỉnh biến trở để công suất tỏa nhiệt trên biến trở đạt cực đại, khi đó cường độ dòng điện hiệu dụng trong đoạn mạch bằng. Đáp số: R0 = ;Pmax= Bài 3(ĐH-2008): Đoạn mạch điện xoay chiều gồm biến trở R, cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C mắc nối tiếp. Biết hiệu điện thế hiệu dụng hai đầu đoạn mạch là U, cảm kháng ZL, dung kháng ZC (với ZC ¹ ZL) và tần số dòng điện trong mạch không đổi. Thay đổi R đến giá trị R0 thì công suất tiêu thụ của đoạn mạch đạt giá trị cực đại Pm, khi đó R0 và công suất có giá trị: Đáp số: cos Bài 4(ĐH-2007): Đặt hiệu điện thế u = U0sinωt (U0 và ω không đổi) vào hai đầu đoạn mạch RLC không phân nhánh. Biết độ tự cảm và điện dung được giữ không đổi. Điều chỉnh trị số điện trở R để công suất tiêu thụ của đoạn mạch đạt cực đại. Khi đó hệ số công suất của đoạn mạch bằng Bài 5 (ĐH-2011): Đặt điện áp xoay chiều (U không đổi, t tính bằng s) vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp gồm điện trở thuần R, cuộn cảm thuần có độ tự cảm H và tụ điện có điện dung C thay đổi được. Điều chỉnh điện dung của tụ điện để điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện đạt giá trị cực đại. Giá trị cực đại đó bằng . Điện trở R bằng A. . B. . C. 10 . D. 20 . Bài 6: Một mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp gồm một điện trở, một tụ điện và một cuộn dây thuần cảm có hệ số tự cảm L có thể thay đổi, với u là điện áp hai đầu đoạn mạch và uRC là điện áp hai đầu đoạn mạch chứa RC, thay đổi L để điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây đạt giá trị cực đại khi đó kết luận nào sau đây là sai? u và uRC vuông pha. B. (UL)2Max= + C D. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến. - Năm học 2013 – 2014 tôi đã áp dụng chuyên đề vào giảng dạy ôn thi đại học. Qua thực hiện tôi thấy đa số học sinh sau khi học xong chuyên đề, các em đã có kỹ năng phân tích nhanh bài toàn, nắm vững được các dạng bài và phương pháp giải, có kỹ năng giải tương đối nhanh các bài toán trắc nghiệm. Các em có hứng thú, tích cực trong làm các dạng toán điện xoay chiều. - Tôi tiến hành khảo sát như sau: Cho các em trong lớp ôn tập làm một đề tổng hợp về chương dòng điện xoay chiều trong đó có 12 câu liên quan đến bài toàn cực trị có trong các đề thi đại học năm trước, kết quả các em làm đúng các câu bài toán cực trị: Tổng số Hs Làm được 10-12 câu Làm được 8-9 câu Làm được 6 – 7 câu Làm được 4-5 câu Làm được 1-3 câu Không làm được 26 8 6 4 4 4 0 - So sánh với kết quả khảo sát trước khi dạy chuyên đề đa số các em chỉ giải được một số bài toán cực trị khi có cộng hưởng và một số em chưa xác đinh được các dạng bài toán cực trị. Sau khi kết thúc chuyên đề, chất lượng học sinh ôn khí giả bài toán này có sự chuyển biến. 3. Kết luận: - Qua việc hình thành cho học sinh có phương pháp giải chung đã giúp cho học sinh có được phương pháp nhận dạng, kỹ năng giải từng dạng bài toán khi có các đại lượng biến thiên. Từ chổ nắm bắt được kiến thức, học sinh đã say mê hơn trong học tập, tin tưởng vào bản thân và có sáng tạo trong giải những giải toán cụ thể. - Khi học sinh chưa nắm được phương pháp giải thường mắc sai lầm trong vận dụng, phải mò mẫm trong kiến thức và cách giải không có tính tổng quát. Cách nhìn nhận bài toàn chưa xoáy sâu vào trọng tâm. Kết quả chỉ có từ 10-15% học sinh có được kết quả đúng song cách giải còn dài dòng. - Khi nắm được phương pháp giải, kết hợp với kiến thức đã có, vận dụng nghiên cứu, đến nay 100% học sinh học khối A nhìn nhận được bài toán về R, L, C, biến thiên, giải được bài toán theo thời gian ấn định cho phép. Trên đây là một số kiến thức mà bản thân tôi đã vận dụng trong giảng dạy ở phần tìm giá trị cực trị của dòng xoay chiều. Chắc đề tài còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp để bản thân tôi tiến bộ hơn, góp phần được nhiều hơn cho sự nghiệp giáo dục. Xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. SGK; SBT: SGV vật lý 12. 2. Giải toán vật lí 12 – tập 2 – Nhà xuất bản giáo dục. 3. Phương pháp giải bài tập trắc nghiệm Vật Lý – NXB Đại học
Tài liệu đính kèm: