5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:2
Phát triển năng lực (NL) cho học sinh (HS) là mục tiêu quan trọng của
Giáo dục phổ thông trên thế giới hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) với phương châm dạy học hướng vào người học đã và đang được triển
khai ở Việt Nam. Nghị quyết số 29 của Trung Ương Đảng khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
(PP) dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực”. Nghị quyết đặt ra yêu cầu với các trường phổ thông cần phải đổi mới giáo
dục chú trọng phát triển NL, phát huy tính chủ động sáng tạo của người học.
Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực,
sáng tạo, phát triển NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết
vấn đề và sángtạo.
mục tiêu của bài tập dự định xây dựng Bước 2: Lựa chọn đơn vị kiến thức thức những đơn vị kiến thức được lựa chọn không chỉ có ý nghĩa đơn thuần về mặt hóa học mà còn gắn liền với thực tiễn với đời sống cho các phát triển được các năng lực của học sinh, nhưng không quá khó,quá trừu tượng, làm mất đi bản chất hóa học .Nghiên cứu kỹ nội dung các tài liệu liên quan về nội dung hóa học và các ứng dụng hóa học của các chất trong thực tiễn, tìm hiểu các công nghệ nhà máy sản xuất có liên quan , nghiên cứu đặc điểm trình độ nhận thức của học sinh, kinh nghiệm sống của học sinh để xây dựng bài tập cho phù hợp tạo hứng thú cho học sinh khi giải các bài tập đó. Bước 3: Xây dựng bài tập theo mục tiêu yêu cầu, xây dựng bài tập phù hợp với những mục tiêu đã xác định. Giải và kiểm tra bài tập ,dự kiến các cách giải của từng bài tập tập các cách giải của học sinh, những sai lầm dễ mắc của học sinh trong quá trình giải và đưa ra cách khắc phục. 9 Bước 4: Kiểm tra ,thử nghiệm áp dụng bài tập đã xây dựng trên đối tượng học sinh trước và sau thực nghiệm để kiểm tra về tính chính xác khoa học thực tiễn của kiến thức hóa học và các môn học khác cũng như trình độ, để phân biệt cũng như tính khả thi và hiệu quả của bài tập xây dựng . Bước 5: Chỉnh lý và hoàn thiện hệ thống bài tập. Chỉnh sửa nội dung số liệu bối cảnh tình huống trong bài tập sau khi đã kiểm tra thử nhằm đảm bảo tính chính xác khoa học về mặt kiến thức, kỹ năng phù hợp với đối tượng học sinh và với mục tiêu kiểm tra đánh giá của môn hóa học ở trường trung học phổ thông . Sắp xếp hoàn thiện hệ thống bài tập một cách khoa học. Bước 6: Dự kiến thời điểm và phương pháp dạy học để đạt hiệu quả cao nhất. Bước 7: Triển khai sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học. - Kết quả khi thực hiện giải pháp: Trong các giờ học học sinh rất sôi nổi hứng thú tham gia vào các hoạt động học tập và nắm vững kiến thức hơn. Học sinh được hoạt động nhiều hơn ,còn rất thích thú với kiểu bài tập thực nghiệm ,giúp các em có nhiều thêm kiến thức thực tiễn kiến thức liên môn. 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến Phạm vi áp dụng của sáng kiến: Dạy và học phẩn dẫn xuất của hidrocacbon trong trường THPT ( Chương trình hữu cơ lớp 11 và lớp 12) 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến (Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến lợi ích có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn kể cả áp dụng thử tại cơ sở Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT qua dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. 10 Cam kết: Tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. . Xác nhận của cơ quan, đơn vị (Chữ ký, dấu) Tác giả sáng kiến (Chữ ký và họ tên) Hoàng Thị Minh Ngọc 11 Phụ lục 1 Bài tập giải quyết vấn đề phần dẫn xuất của hidrocacbon Ví dụ 1: Một số cơ sở đã cho formol vào bột gạo để làm bánh phở, bún, giúp bún, bánh phở dai, giòn và bảo quản được lâu. Tại sao họ làm như vậy ? Việc làm đó nên khuyến khích hay nên cấm ? Vì sao ? Nhận diện vấn đề: Để giải quyết được vấn đề này, học sinh cần trả lời được các câu hỏi sau: Formol là gì ? Khi cho formol vào bột gạo để làm bánh phở, bún xảy ra quá trình hóa học nào ? Quá trình đó tạo ra sản phẩm có đặc tính gì ? Khi ăn vào, có thể gây ra ảnh hưởng xấu/tốt nào để có thể cấm/khuyến khích sử dụng? Giải quyết vấn đề: Tùy đối tượng học sinh mà việc giải quyết vấn đề sẽ khác nhau. Học sinh phổ thông thì phải công nhận việc sử dụng formol làm cho bánh phở, bún được dai, giòn tạo cảm giác ngon miệng và để được lâu. Học sinh THPT lớp 11 được học kiến thức về formol (dung dịch nước của aldehyde formic (formaldehyde) là chất có tác dụng diệt khuẩn (vi sinh vật), do đó có hại cho sự sống. Học sinh THCS có thể đã biết về formol qua việc tiếp cận với các mẫu động vật được bảo quản. Học sinh các lớp dưới chưa được học về formaldehyde nên chỉ được thừa nhận nó là chất độc đối với cơ thể. Như vậy, nếu sử dụng bánh phở, bún có formol sẽ gây nguy hiểm cho con người. Vì vậy, cần cấm sử dụng formol trong sản xuất bún, bánh phở. Cũng vấn đề sử dụng formol trong sản xuất bún, bánh phở, đối với sinh viên ngành Hóa học, có thể hỏi: Một số cơ sở sản xuất bún, bánh phở đã cho formol vào bột gạo để làm bánh phở, bún. Họ làm như vậy với mục đích gì? Việc làm đó nên khuyến khích hay nên cấm ? Vì sao ? Việc giải quyết vấn đề này dựa vào đặc điểm cấu tạo và tính chất hóa học của các chất liên quan. Formaldehyde HCH=O là hợp chất carbonyl có khả năng tham gia phản ứng cộng theo cơ chế AN với các hợp chất dạng –X-H; trong phân tử tinh bột có các nhóm –O-H. Do đó, khi cho formol vào tinh bột, 12 xảy ra phản ứng của HCH=O với các phân tử tinh bột tạo cầu nối axetal giữa các phân tử tinh bột với nhau, làm cho bún, phở cứng, dai, giòn. Aldehyde formic có tác dụng diệt vi khuẩn do tác dụng của HCH=O với các nhóm N-H trong phân tử protein của cơ thể vi sinh vật, làm phá vỡ cấu trúc cơ thể dẫn đến làm chết các vi sinh vật gây thối rữa, nên bánh phở bảo quản được lâu. Đây cũng chính là nguyên nhân formaldehyde được sử dụng để bảo quản mẫu động vật, xác chết trong nghiên cứu Sinh học, Y học. Ví dụ 2: Tại sao khi nấu canh cá người ta thường cho thêm chút dấm ăn hoặc các loại quả chua như xoài, khế,...? Nhận diện vấn đề: Để giải quyết được vấn đề này, HS cần biết mùi tanh của cá gây ra bởi một số amine có trong cá như methylamine, ethylamine, Những chất này có tính base. Giải quyết vấn đề: Khi thêm chút dấm ăn hoặc các loại quả chua như xoài, khế,...(các loại quả có vị chua của acid có trong quả) sẽ xảy ra quá trình trung hòa, chuyển các base amine thành muối, nên làm mất mùi tanh. Ví dụ 3. Hãy giải thích tại sao dung dịch methylamine làm xanh giấy quỳ tím (có tính base), nhưng dung dịch aniline lại không có tính chất này (không có hoặc có tính base rất yếu). Nhận diện vấn đề: Để trả lời được câu hỏi này, học sinh cần trả lời được các vấn đề sau: tính base gây ra do nguyên nhân nào ? Theo các lí thuyết về acid – base, tính base của các amine được gây nên bởi cặp electron tự do trên nguyên tử N nhận ion H+ từ phân tử nước, giải phóng ion OH-). Giải quyết vấn đề: Dung dịch aniline không có tính chất làm xanh giấy quỳ tím chứng tỏ nguyên tử N trong phân tử aniline không có khả năng nhận ion H+/hoặc khả năng nhận ion H+ rất yếu, do đó nồng độ ion OH- trong dung dịch aniline rất nhỏ (khác với methylamine). \ Ví dụ 4. Tại sao khi nấu canh xương (lợn, bò,..), người ta thường cho thêm quả chua (khế, xoài non,..) vào để cho nhanh nhừ ? 13 Nhận diện vấn đề: Thành phần cấu tạo chính của xương động vật là canxi phosphate (trong cách sắp xếp hóa học gọi là kiểu Ca5(PO4)3OH, đây là hợp chất muối của acid yêu và có tính base). Trong quả chua có chứa các acid hữu cơ. Giải quyết vấn đề: Khi cho thêm quả chua (có chứa acid) sẽ xảy ra phản ứng của acid với muối phosphate làm phá vỡ dần cấu trúc của xương. Ngoài ra, khi đó đã tạo ra dung dịch có nhiệt độ sôi cao hơn, làm cho quá trình phân hủy cấu trúc xương động vật được nhanh hơn. Ví dụ 5. Đề xuất giải pháp xử lí vấn đề môi trường do các nhà máy sản xuất giấy gây ra. Nhận diện vấn đề: Để đề xuất biện pháp xử lí vấn đề môi trường, học sinh cần biết: Nhà máy sản xuất giấy sẽ sinh ra chất thải là dung dịch có chứa hàm lượng lớn natri/sodium hydroxide (của công đoạn thủy phân cellulose) và dung dịch chất tẩy trắng giấy. Tùy thuộc kĩ thuật sản xuất giấy mà sử dụng chất tẩy trắng giấy khác nhau (chlorine dioxide ClO2, sodium bisulfate NaHSO4, hydrogen peroxide H2O2,).. Ngoài ra, còn vấn đề môi trường gây ra do một lượng bột giấy phân tán trong nước bị thải ra môi trường sẽ bị thối rữa. Giải quyết vấn đề: Để giải quyết vấn đề môi trường do nhà máy giấy gây ra cần xem xét quy trình kĩ thuật của nhà máy đó. Trước hết là việc tính toán sử dụng lượng hóa chất tối thiểu và biện pháp nâng cao hiệu suất quá trình để hạn chế lượng dư thải ra ngoài. Vấn đề tiếp theo là dùng các biện pháp để khử bỏ các hóa chất dư đó. 14 Phụ lục 2 Bài tập có nội dung thực nghiệm Câu1: Trình bày cách pha chế 200 ml dung dịchancol etylic 46º từ ancol etylic 90º. Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải thực hiện các bước sau: Bước 1: HS phải tính toán lượng ancol etylic 90º, lượng nước cần thiết, dụng cụ có liên quan; cách pha chế. Bước 2: HS pha chế dung dịch. Bước 3: Đánh giá phương pháp giải Câu2: Làm thí nghiệm để so sánh tính axit của ancol etylic so với phenol. Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải thực hiện các bước sau: Bước 1: HS lựa chọn phản ứng. Chẳng hạn HS chọn: - Cho ancol etylic và phenolvào dung dịch NaOH. - Cho kim loại kiềm Na vào ancol etylic và phenol lỏng Bước 2: HS tiến hành thí nghiệm hóa học để chứng minh nhận định. Bước 3: Đánh giá phương pháp giải. Câu 3: Hãy nêu các phương pháp điều chế etylaxetat trong phòng thí nghiệm. Ta có thể điều chế etylaxeta t từ ancol etylic và axit axetic Có cách điều chế etylaxetat từ axit axetic và etilen. PP này có vẻ không phù hợp quy mô PTN. Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải dựa vào thực tế phòng thí nghiệm để chọn phương pháp điều chế cho phù hợp. 15 Câu 4: Sử dụng hình vẽ thí nghiệm cho các bài tập trắc nghiệm Câu 1:Phương pháp chiết được dùng để tách các chất lỏng A. có độ tan khác nhau. B. có nhiệt độ sôi gần nhau. C. có nhiệt độ sôi khác nhau nhiều. D. không trộn lẫn được vào nhau. Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải nắm được phương pháp chiết được sử dụng để tách các chất lỏng không hòa tan vào nhau. Câu 5: Chất lỏng trong eclen là chất lỏng A. nặng hơn. B. nhẹ hơn. C. hỗn hợp cả hai chất. D. dung môi. Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải nắm được chất lỏng có khối lượng riêng lớn hơn nằm ở phần đáy, còn chất lỏng nhẹ hơn sẽ nằm ở trên. Câu 6:Cho bộ dụng cụ chưng cất thường như hình vẽ bên. Phương pháp chưng cất được dùng đểtách các chất lỏng A. có độ tan khác nhau. B. có nhiệt độ sôi gần nhau. C. có nhiệt độ sôi khác nhau nhiều. D. không trộn lẫn được vào nhau. Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải nắm được phương pháp chưng cất được dùng để tách các chất lỏng hòa tan vào nhau nhưng có nhiệt độ sôi khác nhau nhiều. Câu 7: Làm thí nghiệm như hình vẽ bên. Hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm khi cho dư glixerol, lắc đều là gì? A. kết tủa tan, dung dịch có màu xanh lam. Phễu chiết eclen H2O Cu(OH)2 glixerol Phễu chiết eclen 16 B. kết tủa tan, dung dịch có màu trong suốt. C. kết tủa vẫn còn, dung dịch có màu trong suốt. D. kết tủa không tan, dung dịch có màu xanh. Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải biết được tính chất hóa học đặc trưng của glixerol. Câu 8:Sản phẩm sinh ra trong thí nghiệm sau là A. CH3CH2CHO. B. CH3CH2CH2OH. C. CH3−CO−CH3. D. (CH3CH2CH2)2O. Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải nắm được tính chất hóa học của ancol bậc I là tác dụng với CuO thì sản phẩm tạo thành là anđêhit. Câu 9: Có 4 ống nghiệm chứa Cu(OH)2. Thêm vào các ống nghiệm lượng dư của 4 dung dịch etan-1,2-điol, propan-1,3-điol, propan-1,2-điol,propan-1,2,3- triol. Hiện tượng xảy ra như hình sau: Dung dịch cho vào ống nghiệm 4 là A. propan-1,3-điol. B. propan-1,2-điol. C. etan-1,2-điol. D. propan-1,2,3-triol. Ví dụ 5: Sử dụng đồ thị cho các bài tập trắc nghiệm Câu 10: Cho các chất sau: axit axetic, etanal, etanol, etan. Độ tan của chúng trong nước được biểu diễn như sau: CH3CH2CH2OH CuO (1) (2) (3) Cu(OH)2 (4) 17 Chất số 3 là A. etan. B. etanol. C. axit etanoic. D. etanal. Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải so sánh được khả năng tan giữa các chất trên để chọn đáp án phù hợp. Câu 11: Cho các chất sau: axit etanoic; etanal; etanol; etan. Nhiệt độ sôi của các chất được biểu diễn như sau: Chất số1 là A. etanal. B. etan. C. etanol. D. axit etanoic. Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải so sánh được nhiệt độ sôi của các chất trên để chọn đáp án phù hợp. Độ tan 1 2 3 4 ts 1 2 3 4 18 Phụ lục 3 Chủ đề giáo dục STEM “Pha chế nước rửa tay khô” I. Tình huống, bối cảnh Vi khuẩn (có hại)/ virus/ kí sinh trùng có nhiều tác hại tới sức khoẻ con người: Làm suy giảm hệ miễn dịch; Làm suy yếu những cơ quan chức năng; Nguy hiểm đến tính mạng,... Một trong những tác hại có thể dễ nhận thấy nhất của vi khuẩn là gây đau bụng, ngộ độc thức ăn (khi ăn uống đồ ăn không hợp vệ sinh hoặc chân tay nhiễm khuẩn,...). Ngoài ra, có rất nhiều đại dịch do virus gây ra như: SAR, H5N1, H1N1 và hiện nay chúng ta đang phải đối diện với dịch Covid - 19 rất nguy hiểm do chủng mới của virus Corona gây ra. Có thể thấy vi khuẩn (có hại)/ virus/ kí sinh trùng có nguy cơ gây hại rất lớn đối với con người. Để giảm thiểu tác hại của vi khuẩn (có hại)/ virus/ kí sinh trùng thì một trong những biện pháp có tác dụng lớn nhất đó là phòng tránh không để cho cơ thể bị nhiễm các loại vi khuẩn (có hại)/ virus/ kí sinh trùng này. Để phòng tránh sự xâm nhập của vi khuẩn/ virus/ kí sinh trùng đối với cơ thể. Rửa tay thường xuyên, đúng cách với xà phòng, nước sạch; hoặc các loại nước rửa tay có chứa cồn. Ăn uống hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Sử dụng khẩu trang đúng cách. Tránh tiếp xúc quá gần với người bị bệnh dịch. Khi dịch bệnh xảy ra có thể gây tình trạng thiếu các mặt hàng hoá như xà phòng, nước rửa tay, vậy làm thế nào để có thể pha chế được dung dịch nước rửa tay để bảo vệ sức khoẻ. Do đó tôi chọn chủ đề STEM “Pha chế nước rửa tay khô” với mục đích củng cố kiến thức bài Ancolho, vừa vận dụng các nguyên liệu dễ kiếm, ngoài ra còn giúp HS trải nghiệm với dự án pha chế nước rửa tay khô: Từ khâu thu thập nguyên liệu, thiết kế quy trình sản xuất, đến thiết kế bao bì, lên kế hoạch quảng 19 bá sản phẩm; Với các hoạt động đa dạng, HS được phát huy NL GQVĐ&ST, vận dụng được kiến thức của nhiều lĩnh vực STEM. II. Mục tiêu của chủ đề 1. Kiến thức - HS nêu được các tác hại của vi khuẩn (có hại) /virus/kí sinh trùng đến sức khoẻ con người và cách phòng tránh. - HS trình bày được tác dụng, khả năng khử trùng của cồn ở các nồng độ khác nhau. - HS nêu được khái niệm về độ rượu, cách pha loãng dung dịch rượu - HS nêu được các thành phần cần có của nước rửa tay khô. - HS vận dụng được kiến thức liên môn (Hóa học, Sinh học, Toán học, Công nghệ, Kỹ thuật) để phân tích quy trình điều chế nước rửa tay khô, đánh giá thành phần hóa học trong sản phẩm 2. Kĩ năng - Thiết kế kĩ thuật các dụng cụ, quy trình điều chế nước rửa tay khô đảm bảo an toàn - Tiến hành pha chế nước rửa tay khô - Sử dụng internet để thu thập thông tin; các phần mềm tạo video, bài thuyết trình - Tính toán xác định lượng nguyên liệu cần pha chế 3. Thái độ - Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm; - Yêu thích, say mê nghiên cứu khoa học; - Có ý thức bảo vệ môi trường, tái tạo phế phẩm thành những sản phẩm có ích; - Có ý thức bảo vệ sức khỏe cho mình và mọi người. 4. Phát triển năng lực - NL GQVĐ&ST khi thực hiện qui trình tạo nước rửa tay khô; - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thống nhất qui trình thực hiện và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể. Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và 20 phản biện ý kiến của người khác; Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập; - Năng lực tự chủ và tự học: HS tự ôn tập kiến thức và vận dụng kiến thức để xây dựng qui trình tạo nước rửa tay khô. - Năng lực hoá học. III. Vấn đề cần giải quyết/thách thức đặt ra cho học sinh HS các nhóm cần pha chế nước rửa tay khô từ cồn, glyxeron, nước, tinh dầu,đảm bảo các yêu cầu sau: Nước rửa tay có khả năng diệt khuẩn; Nước rửa tay không làm khô tay; Nước rửa tay có mùi hướng hấp dẫn. IV. Kiến thức, kĩ năng nền sử dụng trong chủ đề Kiến thức, kĩ năng của một số môn học làm cơ sở để xây dựng chủ đề gồm: - Môn Hóa học: Hóa học 11, chương 9, bài 40: Ancol - Môn Sinh học: Sinh học 10, chương 3: Virus và bệnh truyền nhiễm - Môn Công nghệ: Công nghệ 11, chương 2, bài 8: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật - Môn Toán học: Toán học 10, chương 5: Toàn số, trung bình cộng V. Nội dung 1. Dụng cụ, hóa chất - Dụng cụ: Chai xịt; Bình thuỷ tinh (chai nhựa) dung tích 500 ml (chai Lavie),Phễu nhỏ. - Hóa chất Cồn 960: 415 ml; Oxy già: 20 ml; Glyxerin: 7,5 ml; Tinh dầu: 2,5 ml; Nước cất: 55 ml 2. Cách tiến hành - Bước 1: Đổ 415 ml cồn 960 vào bình to. - Bước 2: Dùng xy lanh lấy 20 ml nước oxi già, sau đó đổ vào bình chứa cồn. - Bước 3: Tiếp tục thêm 7,5 ml Glyxerin. Vì Glyxerin rất nhớt, nên sẽ bị dính vào xi lanh đo. Do đó cần phải rửa xi lanh bằng nước cất hoặc nước sôi để nguội và sau đó đổ vào bình. - Bước 4: Thêm khoảng 2-3ml tinh dầu để giảm bớt mùi cồn và dung dịch có mùi thơm dễ chịu. Đậy ngay nắp bình sau khi pha xong dung dịch để không bị bay hơi. 21 - Bước 5: Lắc hoặc khuấy nhẹ dung dịch bằng đũa. - Bước 6: Rót dung dịch qua chai nhỏ để tiện mang theo sử dụng. 3. Yêu cầu về sản phẩm (xem Bảng 3 và Bảng 4) Bảng 3: Đánh giá sản phẩm nước rửa tay khô Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được Mùi hương nước rửa tay khô (hấp dẫn) 3 Dung dịch trong suốt, dung dịch đồng nhất 4 Lọ đựng nước rửa tay khô sáng tạo, nhỏ gọn, đẹp, hợp lí 3 Tổng điểm 10 Bảng 4: Đánh giá bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được Ghi đầy đủ các bước, thao tác rõ ràng, ngắn gọn 3 Giải thích rõ qui trình tạo nước rửa tay khô, vai trò của mỗi thành phần trong sản phẩm 4 Trình bày rõ ràng, logic, sinh động. 3 Tổng điểm 10 VI. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề 1. Xác định kiến thức STEM trong chủ đề Kiến thức STEM trong chủ đề Sản phẩm Khoa học (S) Công nghệ Kĩ thuật (E) Toán học 22 (T) (M) Nước rửa tay khô Mẫu bao bì sản phẩm, Poster; bài trình chiếu hoặc video thuyết trình về sản phẩm Thành phần hóa học nước rửa tay khô; Tác hại của vi khuẩn (có hại) /virus/kí sinh trùng đến sức khoẻ con người và cách phòng tránh; Vai trò của nước rửa tay khô Các thiết bị; dụng cụ dùng để pha chế nước rửa tay khô Bản vẽ hoặc thiết kế PowerPoint mô tả quy pha chế nước rửa tay khô; Các phần mềm tin học thiết kế mẫu bao bì sản phẩm. Xác định lượng nguyên liệu cần để điều chế 500ml nước rửa tay khô; Tính toán giá thành và hiệu quả pha chế nước rửa tay khô. 2. Chuẩn bị: - Giáo viên: + Phương pháp dạy học theo nhóm; + Bảng kiểm quan sát; + Phiếu đánh giá dự án của giáo viên và học sinh; + Tiêu chí đánh giá sản phẩm: bài thuyết trình, nước rửa tay khô thành phẩm, bao bì sản phẩm, poster giới thiệu về sản phẩm; + Nội dung kiến thức chốt sau dự án hoàn thành; + Trang thiết bị dạy học cần thiết để thực hiện dự án, nguyên liệu cần dùng để làm thí nghiệm thực hành; + Các tài liệu liên quan đến nước rửa tay khô; pha chế nước rửa tay khô - Học sinh + Sách giáo khoa, sách tham khảo, máy tính,; + Kiến thức liên quan đến vi khuẩn (có hại)/ virus/ kí sinh trùng có nguy cơ gây hại rất lớn đối với con người 23 + Kiến thức liên quan đến nước rửa tay khô + Thiết bị hỗ trợ học tập và các phần mềm khác (nếu có, khi cần thiết); + Sổ nhật kí thực hiện; + Điện thoại (có chức năng quay phim) 3. Dự kiến sản phẩm: - Sản phẩm của HS: Trả lời các câu hỏi định hướng của GV; thiết kế sơ đồ/ bản vẽ quy trình pha chế nước rủa tay khô; video quay lại quá trình thực hiện của nhóm; nước rủa tay khô thành phẩm; mẫu bao bì sản phẩm; poster giới thiệu về sản phẩm cũng như công dụng của sản phẩm; bài thuyết trình giới
Tài liệu đính kèm: