Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các ví dụ cụ thể trong chương II, chương III Tin học lớp 11 tại trường THPT Hai Bà Trưng

Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các ví dụ cụ thể trong chương II, chương III Tin học lớp 11 tại trường THPT Hai Bà Trưng

Trong bài 6, tôi đặc biệt quan tâm đến câu lệnh gán vì câu lệnh này có vị trí đặc biệt trong lập trình, đồng thời thực hiện nó đúng hay sai còn phụ thuộc vào việc người lập trình khai báo biến ở trên. Vì vậy, trong quá trình lên lớp bài này tôi đưa ra cấu trúc câu lệnh gán (:=) sau đó cho học sinh thảo luận để gải thích câu lệnh và đưa ra những phát hiện của mình.

Những phát hiện của học sinh sau đó được bổ sung và tổng kết như sau:

- là tên biến đơn.

- là hằng, biến hoặc biểu thức.

- Giữa phải tương thích nhau về kiểu dữ liệu

 

doc 16 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 15/08/2023 Lượt xem 398Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các ví dụ cụ thể trong chương II, chương III Tin học lớp 11 tại trường THPT Hai Bà Trưng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Lý Do Chọn Đề Tài:
Trong chương trình tin học lớp 10 học sinh đã làm quen với bộ môn tin học, đặc biệt là ở Bài 4- Chương I “Bài toán và thuật toán”, song do tính trừu tượng của bộ môn nên khi tiếp xúc với phần lập trình của chương trình tin học lớp 11 thì phần lớn học sinh không khỏi bỡ ngỡ.
	Bên cạnh đó, việc học lập trình còn phụ thuộc rất nhiều vào tư duy toán học của học sinh, mà đầu vào học sinh của trường thuộc diện yếu. Trong khi đó không phải học sinh nào cũng có tư duy giống nhau. Vì vậy khi dạy chương trình tin học 11 nếu người giáo viên giải quyết vấn đề mình nêu ra một cách áp đặt thì phấn lớn học sinh sẽ khó bắt kịp yêu cầu của chương trình vì các em chưa hiểu hết bản chất của vấn đề. Và vì vậy khi tham ra thực hành học sinh không thể áp dụng lý thuyết để thực hiện các bài tập cụ thể.
	Để giải quyết vấn đề nêu trên tôi đã dung phương pháp “Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các ví dụ cụ thể trong chương II, chương III tin học lớp 11” tại trường THPT Hai Bà Trưng như sau:
- Nêu vấn đề để học sinh tìm cách gải quyết thông qua một số ví dụ.
- Sử dụng một số ví dụ trong và ngoài sách giáo khoa để minh hoạ.
- Phân nhóm học trong giờ thực hành để học sinh khá, giỏi giúp đỡ học sinh trung bình, yếu để giải quyết các bài tập.
Mục Tiêu, Nhiệm Vụ Của Sáng Kiến Kinh Nghiệm:
Giúp học sinh hiểu rõ:
- Bản chất của câu lệnh gán và các lỗi khi thực hiện câu lệnh gán.
- Biết cách hiển thị nhiều loại dữ liệu ra màn hình.
- Bản chất của câu lệnh If......then...... và If.......then........else.......
- Rèn luyện cho học sinh có tính chủ động, sáng tạo, say mê môn học.
Đối Tượng Nghiên Cứu:
Học sinh khối 11 tại trường THPT Hai Bà Trưng.
Giới Hạn Phạm Vi Nghiên Cứu:
Học sinh khối 11 tại trường THPT Hai Bà Trưng trong hai năm liên tiếp.
NĂM HỌC
LỚP
SĨ SỐ
2013 - 2014
11A06
11A07
11A08
44
45
46
2014 - 2015
11A01
11A08
11A09
40
36
36
Phương Pháp Nghiên Cứu:
Đọc kỹ tài liệu sách giáo khoa, sách giáo viên Tin Học 11 và một số tài liệu tham khảo khác.
Dạy học trên các đối tượng: Giỏi, Khá, Trung bình, yếu, kém.
Đưa ra bàn luận trước tổ, nhóm chuyên môn để tham khảo ý kiến và cùng thực hiện.
Tham khảo ý kiến các trường bạn, ý kiến đóng góp của các thầy cô dạy lâu năm đã có nhiều kinh nghiệm.
Dự giờ, kiểm tra, đánh giá chất lượng của học sinh.
PHẦN II. NỘI DUNG
II.1	Cơ Sở Lý Luận 
Có thể nói ngôn ngữ lập trình Pascal là ngôn ngữ học đường. Pascal rất thích hợp dùng để giảng dạy trong các nhà trường và cho những người mới bắt đầu học lập trình. Do đó trường THPT Hai Bà Trưng đã chọn ngôn ngữ lập trình này để dạy học sinh giải bài toán trên máy tính. Mặc dù mục tiêu của chương trình giáo dục Tin học của Bộ GD & ĐT không quy định phải dạy học sinh trên một ngôn ngữ lập trình cụ thể nào.
Trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay, việc viết được các chương trình tự hoạt động cho máy tính, máy gia dụng là cần thiết. Và để làm được việc đó cần có một quá trình nghiên cứu, học tập về ngôn ngữ lập trình lâu dài, qua đó nhà lập trình có thể chọn một ngôn ngữ lập trình thích hợp. Tuy nhiên mọi thứ điều có điểm khởi đầu của nó, với học sinh việc học Pascal là khởi đầu cho việc tiếp cận ngôn ngữ lập trình bậc cao, qua đó giúp các em hình dung được sự ra đời, cấu tạo, hoạt động cũng như ích lợi của các chương trình hoạt động trong máy tính, các máy tự động Qua đó giúp các em có thêm một định hướng, một niềm đam mê về tin học, về nghề nghiệp mà các em chọn sau này. Đồng thời Pascal là một ngôn ngữ có cấu trúc thể hiện trên 3 yếu tố: Cấu trúc về mặt dữ liệu, cấu trúc về mặt lệnh, cấu trúc về mặt chương trình.
 Vậy thì chúng ta phải làm như thế nào để sau khi kết thúc lớp 11 thì các em có thể nắm và hiểu được như thế nào là ngôn ngữ lập trình, cụ thể là ngôn ngữ lập trình Pascal mà ta đã nói ở trên.
Trong chương trình tin học 11 có những vấn đề hay những bài đã làm cho người thầy không biết bắt đầu làm sao cho học sinh hiểu được và hình dung được bài học.
Trong quá trình học tập, học sinh ở trường chúng tôi vẫn mắc phải một số lỗi khi lập trình. Vì vậy để khắc phục tình trạng mắc lỗi, tôi đã cố gắng tìm ra giải pháp trong quá trình giảng dạy.
II.2	Thực Trạng Của Vấn Đề
Thuận lợi – khó khăn:
Mặc dù Bộ giáo dục và đào tạo đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của bộ môn Tin học, nhưng đây lại là một môn học không thi Tốt nghiệp và Đại học nên chưa được giáo viên, phụ huynh và học sinh quan tâm đúng mức.
Điều kiện phòng máy nhà trường chưa đáp ứng được 1 học sinh/máy, các em còn phải ngồi chung 2 -3 em/máy dẫn đến hiệu quả của các tiết thực hành chưa cao. Do đó việc nắm bắt nội dung các bài học bị hạn chế. 
 Mặt khác do là trường mới được chuyển sang mô hình công lập nên chất lượng đầu vào của học sinh không cao hầu hết lực học ở mức trung bình và yếu.
Thành công – hạn chế:
Đã thấy hiệu quả khá rõ khi áp dụng vào thực tế, tỉ lệ học sinh đạt loại khá, giỏi tăng hơn các lớp không áp dụng. Có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực nhưng đôi lúc áp dụng còn khó khăn. Do nhiều nguyên nhân như: kinh nghiệm giảng dạy, đối tượng học sinh, điều kiện trường lớp
Mặt mạnh – mặt yếu:
Đa số học sinh ngoan hiền, giáo viên nhiệt huyết, tận tâm, luôn có ý thức học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Là một trường mới chuyển sang mô hình công lập chưa lâu, học lực của học sinh chủ yếu ở mức trung bình và yếu. Tin học là một môn học còn khá mới mẻ đối với học sinh nên việc tiếp cận còn nhiều bỡ ngỡ. Do cơ sở vật chất còn thiếu nên học sinh chưa được thực hành trên máy nhiều. Việc dạy và học chủ yếu là học lí thuyết nên việc tiếp thu kiến thức còn hạn chế..
Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
Khi viết chương trình học sinh thường mắc các lỗi cú pháp. Đó là lỗi mà khi viết chương trình học sinh không tuân thủ đúng quy định của ngôn ngữ lập trình như: Đặt sai các tên tên chương trình hằng, biến, , viết sai các câu lệnh, viết sai các biểu thức, viết sai các từ khóa 
II.3 	Giải Pháp Và Biện Pháp
Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Quá trình thực hiện chương II:
Trong chương này khi day tôi thường lưu ý học sinh hai vấn đề:
Một số kiểu dữ liệu chuẩn và phạm vi giá trị của chúng trong bài 4
Câu lênh gán trong bài 6
Quá trình thực hiện chương III:
Trong chương giáo viên cần làm rõ các câu lệnh sau:
Câu lệnh If....then......
Câu lệnh If.....then......else.....
Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
Trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng kinh nghiệm của mình bắt đầu từ chương II, III chương trình Tin học lớp 11. Nhưng do điều kiện không cho phép nên ở mỗi chương tôi chỉ đưa ra một số tiết làm ví dụ để minh họa cho đề tài.
Quá trình thực hiện chương II:
Trong chương này khi day tôi thường lưu ý học sinh hai vấn đề:
Một số kiểu dữ liệu chuẩn và phạm vi giá trị của chúng trong bài 4
Câu lênh gán trong bài 6
Các kiểu dưc liệu chuẩn:
Trong nội dung này giáo viên cần làm rõ từng loại kiểu dữ liệu và phạm vi biểu diễn của chúng. Từ đó để học sinh phát hiện và đưa ra những kết luận của mình:
Khi nào thì dùng kiểu thì dùng kiểu dữ liệu nào?
Kiểu Integer, word có phạm vigiá trị bao gồm cả kiểu Byte
Kiểu thực có giá trị bao gồm cả kiểu nguyên. Trong đó kiểu extended có giá trị bao gồm cả kiểu real.
Trong chương này, tôi thường sử dụng một số bài tập trắc nghiệm để lưu ý học sinh khi sử dụng biến sao cho hiệu quả, tiết kiệm, hợp lý, sau đó giao các bài tập về cho các nhóm để các nhóm tự thảo luận và đưa ra kết luận:
Bài 1: Khi muốn khai báo các biến để chứa các giá trị nguyên trong phạm vi từ 1 đến 100 thì khai báo nào sau đây là đúng nhất:
Var a,b,c:byte; 
Var a,b,c:word; 
Var a,b,c:integer; 
Var a,b,c:real
Bài 2: Khi muốn khai báo các biến để chứa các giá trị nguyên trong phạm vi từ -100 đến 1000 thì khai báo nào sau đây là đúng nhất:
Var x,y:byte; 
Var x,y:word; 
Var x,y:integer; 
Var x,y:real
Bài 3: Khi muốn khai báo các biến x,y để chứa các giá trị nguyên trong phạm vi từ -100 đến 1000 và biến z chứa thương của x và thì khai báo nào sau đây là đúng nhất:
Var x,y:byte;z:real 
Var x,y:word; z:extended
Var x,y:integer; z:real;
Var x,y:real; z:real;
Sau khi học sinh thảo luận đưa ra đáp án thì đồng thời phải giải thích được lý do mà mình chon đáp án đó là:
Trong bài 1 chon đáp án A là đúng nhất vì phạm vi giá trị của a, b, c chỉ là 100 nên chon kiểu byte là đúng và tiết kiệm bộ nhớ nhất.
Trong bài 2 chon đáp án C vì phạm vi biểu diễn của x, y có cả số nguyên âm.
Trong bài 3 chọn đáp án C vì phạm vi biểu diễn của x, y có cả số nguyên âm và z là tích của hai số nguyên nên nó phải là số thực.
Sau khi đưa ra kết quả đúng của các bài toán trên, tôi yêu cầu học giải thích tại sao không chọn các đáp án khác để khác sâu ý nghĩa và phạm vi sử dụng của các kiểu dữ liệu chuẩn.
Cuối cùng các nhóm tự nhận xét câu trả lời của nhóm bạn để đưa ra kết luận cuổi cùng và từ đó giáo viên có hình thức động viên kịp thời.
Câu lệnh gán:
Trong bài 6, tôi đặc biệt quan tâm đến câu lệnh gán vì câu lệnh này có vị trí đặc biệt trong lập trình, đồng thời thực hiện nó đúng hay sai còn phụ thuộc vào việc người lập trình khai báo biến ở trên. Vì vậy, trong quá trình lên lớp bài này tôi đưa ra cấu trúc câu lệnh gán (:=) sau đó cho học sinh thảo luận để gải thích câu lệnh và đưa ra những phát hiện của mình.
Những phát hiện của học sinh sau đó được bổ sung và tổng kết như sau:
 là tên biến đơn.
 là hằng, biến hoặc biểu thức.
Giữa và phải tương thích nhau về kiểu dữ liệu
Để khắc sâu những kiến thức trên tôi thường sử dụng ví dụ nhận biết sau:
Ví dụ 1:
Var a,b,c:byte;
 d:word;
 e,f:integer;
 z:real;
 ch:char;
Begin
	a:=100;
	b:=1000;
	c:=1.5;
	e:=-100;
	z:=e;
	f:=z;
	ch:=a;
End.
Sau đó yêu cầu học sinh nhận xét các câu lệnh gán trên và đưa ra kết luận câu lệnh nào đúng, câu lệnh nào sai, rồi giải thích vì sao.
Quá trình thực hiện chương III:
Trong chương giáo viên cần làm rõ các câu lệnh sau:
Câu lệnh If....then......
Câu lệnh If.....then......else.....
Câu lệnh If....then......
Sau khi học sinh tìm hiểu xong cấu trúc câu lệnh tôi đưa ra một số bài toán đơn giản nhằm khắc sâu thêm kiến thức của học sinh (có thể thực hiện trên giờ thực hành)
Bài 1: Viết chương trình nhập vào từ bàn phím một a số bất kì rồi tính diện tích hình vuông có cạnh a đó.
Bài 2: Viết chương trình nhập vào từ bàn phím 3 số a, b, c bất kì rồi tính diện tích hình tam giác có a, b, c đó.
Bài 3: Viết chương trình nhập vào 3 số a, b, c rồi in ra màn hình số lớn nhất trong 3 số đó.
Sau khi gợi ý cách thực hiện, tôi giao bài về các nhóm để các nhóm tự thảo luận và thực hiện và trình bày kết quả:
Bài 1:
 Program bai1;
 Var a,s:integer;
 Begin
 Write('Nhập độ dài cạnh a=');
 Readln(a);
 if a>0 then s:=a*a;
 Write('Dien tich hinh vuong canh a la:',s);
 Readln
 End.
	Bài 2:
	Program TamGiac;
Var a,b,c:byte;
 s,p:real;
Begin
 Write('Moi nhap a,b,c:');
 Readln(a,b,c);
 If a>0)and(b>0)and(c>0)and((a+b)>c)and((a+c)>b)and((c+b)>a) then
 Begin
 p:=(a+b+c)/2;
 s:=SQRT(p*(p-a)*(p-b)*(p-c));
 End;
 	 Write('Dien tich tam giac la:',s:6:2);
 Readln
 End.
Program Bai3;
Var a,b,c,max:integer;
Begin
 Write('nhap a,b,c:');
 Readln(a,b,c);
 Max:=a;
 If max<b then max:=b;
 If max<c then max:=c;
 Write('So lon nhat la:',max);
 Readln
End.
	Sau khi học sinh viết xong chương trình giáo viên nhẫnét roi chỉnh lại cho đúng rồi giải thích các câu lệnh if trong chương trình nhằm làm rõ chức năng và quá trình hoạt động của chúng.
Câu lệnh If....then.....else......
Sau khi học sinh tìm hiểu xong cấu trúc câu lệnh tôi chia lớp thành hai nhóm và giao bài về cho các nhóm làm lại bài toán 1 và bài toán 2 bằng cách sử dụng câu lệnh if.....then....else......
Bài 1: Viết chương trình nhập vào từ bàn phím một a số bất kì rồi tính diện tích hình vuông có cạnh a đó.
Bài 2: Viết chương trình nhập vào từ bàn phím 3 số a, b, c bất kì rồi tính diện tích hình tam giác có a, b, c đó.
Sau khi các nhóm thực hiện xong, yêu cầu nhỏm trưởng các nhóm lên trình bày và giáo viên sẽ bổ sung và hoàn thiện chương trình:
Bài 1:
Program bai1;
Var a,s:integer;
Begin
 Write('Nhập vào số a =');
 Readln(a);
 if a<=0 then Write('Day khong phai la canh cua hinh vuong!')
 else
 begin
 s:=a*a;
 Write('Dien tich hinh vuong canh a la:',s);
 end;
Readln
 End.
Bài 2:
 Program TamGiac;
 Var a,b,c:byte;
 	 s,p:real;
 Begin
 Write('Nhập vào 3 số: a,b,c:');
 Readln(a,b,c);
 If (a>0)and(b>0)and(c>0)and((a+b)>c)and((a+c)>b)and((c+b)>a) then
 Begin
 p:=(a+b+c)/2;
 s:=SQRT(p*(p-a)*(p-b)*(p-c));
 Write('Dien tich tam giac la:',s:6:2);
 End
 Else Write('Day khong phai la canh cua tam giac!');
 Readln
 End.
Học sinh sau khi làm xong bài tập, giáo viên sẽ kiểm tra và hoàn tất bài tập:
3. Kết quả nghiên cứu
Khi đưa ra bài tập không phải học sinh nào cũng làm được bài, mặc dù các em đã học lý thuyết. Nhưng sau khi giáo viên gợi ý thì các em cũng bắt đầu hiểu vấn đề và có thể tự là các bài tập từ dễ đến khó. Sau khi các bài tập được hoàn tất và đặc biệt khi các em đã thực hiện thành công trên máy thì hầu hết học sinh hiểu được cấu trúc và cách thực hiện các câu lệnh trên của chương trình. Bên cạnh đó việc các em được thực hiện các bài tập áp dụng và chạy thử trên máy thành công khiến các em rất hào hứng với môn học và từ đó kích thích được tư duy và tính sáng tạo của các em.
Kết quả sau thi áp dụng phương pháp trên tôi thấy khả năng tiếp thu của học sinh có sự tiên bộ rõ rệt. Đa số học sinh hiểu bài.
II.4	Kết Quả Thu Được Qua Khảo Nghiệm, Giá Trị Khoa Học Của Vấn Đề
	Năm học 2013 – 2014 tôi được phân công giảng dạy 3 lớp 11 Ban cơ bản là: 11A06, 11A07, 11A08. Đề tài được thực hiện trên lớp 11A08 và đã đạt được kết quả tốt. Năm học 2014 – 2015 tôi được phân công giảng dạy 3 lớp 11: 11A01, 11A08, 11A09. Đề tài được triển khai trên lớp 2 lớp: 11A01, 11A09. Với việc nghiên cứu kĩ chương trình sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp nên những lớp được triển khai đề tài đã thu được kết quả thực sự. Biểu hiện: Mức độ tập trung chú ý của lớp cao, học sinh tham gia một cách tích cực, các em đã chủ động hơn, hứng thú hơn trong học tập, nhất là trong các giờ thực hành.
Kết quả thu được rất khả quan. Ở các tiết kiểm tra tôi đã ra đề đối với tất cả các lớp là tương đương nhau về độ khó. Nhưng kết quả ở các lớp không được triển khai đề tài thấp hơn so với các lớp được triển khai đề tài. Cụ thể, kết quả cuối năm của các lớp như sau :
+ Năm học 2013 – 2014: 
LỚP
SĨ SỐ
LOẠI
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU, KÉM
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11A08
40
6
15.0%
18
45.0%
15
37.5%
1
2.5%
11A06
43
3
7.0%
14
32.6%
22
51.2%
4
9.3%
11A07
39
4
10.3%
13
33.3%
18
46.2%
4
10.3%
+ Năm học: 2014 – 2015:
LỚP
LOẠI
 SĨ SỐ
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11A01
40
8
20.0%
15
37.5%
16
40.0%
1
2.5%
11A08
36
2
5.6%
14
38.9%
15
41.7%
5
13.9%
11A09
36
7
19.4%
15
41.7%
12
33.3%
2
5.6%
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1	Kết Luận
Trên đây là kết quả của quá trình nghiên cứu của bản thân trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến nay. Khi áp dụng với đối tượng là học sinh vùng nông thôn như học sinh trường THPT Hai Bà Trưng tôi thấy đề tài thực sự có hiệu quả. Việc áp dụng “Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các ví dụ cụ thể trong chương II, chương III tin học lớp 11” đã giúp học sinh không còn lúng túng hoặc mắc lỗi như trước đây. Điều đó đã giúp đa số học sinh có hứng thú đối với việc lập trình nói riêng và bộ môn Tin học nói chung.
Do tính đa dạng và đặc thù của môn học dù đã có sự cố gắng nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm rất mong các đồng nghiệp và các em học sinh giúp đỡ để giúp các em học tốt hơn. 
III.2	Kiến Nghị
Tin học là một môn học đặc thù, quá trình học lý thuyết phải đi đôi với thực hành viết chương trình và thực hiện trên máy tính. Trường THPT Hai Bà Trưng một trường mới được chuyển sang mô hình công lập được vài năm trở lại đây nên cơ sở vật chất còn thiếu thốn hiện nhà trường chưa có nhiều phòng thực hành cho học sinh. Kinh tế gia đình các học sinh còn kém nên phần đông không thể mua máy tính riêng cho con em mình học tập ở nhà. 
Để nâng cao chất lượng dạy học tôi có một số đề xuất như sau:
Các cấp lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến cơ sở vật chất của các Nhà trường. Nên tăng cường thêm phòng máy, máy tính trong các phòng thực hành. 
Tăng cường cho các giáo viên giảng dạy môn Tin học được tiếp thu các chuyên đề, các phần mềm mới phục vụ cho công việc giảng dạy.
Tăng cường cho giáo viên được tham gia học bồi dưỡng các chuyên đề về phương pháp giảng dạy môn Tin học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) và nhóm tác giả - Sách giáo khoa Tin học 11 – Nhà xuất bản giáo dục năm 2007.
Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) và nhóm tác giả - Sách bài tập Tin học 11 – Nhà xuất bản giáo dục năm 2007.
Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) và nhóm tác giả - Sách giáo viên Tin học 11 – Nhà xuất bản giáo dục năm 2007.
Tài liệu trên Internet về: Ngôn ngữ lập trình Pascal.
Một số sáng kiến kinh nghiệm và ý kiến của đồng nghiệp.
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1
I.1 Lí Do Chọn Đề Tài	
1
I.2 Mục Tiêu, Nhiệm Vụ Của Sáng Kiến Kinh Nghiệm	 
2
I.3 Đối Tượng Nghiên Cứu	
2
I.4 Giới Hạn Phạm Vi Nghiên Cứu	
2
I.5 Phương Pháp Nghiên Cứu	
2
PHẦN II: NỘI DUNG
3
II.1 Cơ Sở Lí Luận	 
3
II.2 Thực Trạng Của Vấn Đề	
4
II.3 Giải Pháp Và Biện Pháp	
5
II.4 Kết Quả Thu Được Qua Khảo Nghiệm, Giá Trị KH Của Vấn Đề 	
12
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
14
III.1 Kết Luận	
14
III.2 Kiến Nghị	
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
15

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phat_huy_tinh_tich_cuc_cua_hoc_sinh_th.doc