- Kĩ năng tính toán còn thiếu chính xác -> giải toán sai sót kết quả.
Học sinh còn lúng túng, chưa xác định được
dạng toán để áp dụng cách giải cho phù hợp.
- Ở trường hợp khác học sinh biết cách giải nhưng
lại không biết cách trình bày cái gì tính trước,
cái gì tính sau, chưa biết cách đặt lời giải phù hợp
cho phép tính, không nắm được cách giải, bài giải
còn thiếu, sai tên đơn vị.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG TIỂU HỌC THUẬN KIỀU CHUYÊN ĐỀ PHÁT HIỆN VÀ KHẮC PHỤC LỖI SAI TRONG DẠY HỌC TOÁN CẤP TIỂU HỌC NỘI DUNG 2. Chia sẻ kinh nghiệm của Thầy cô để khắc phục những lỗi sai đó. 3. Thầy Cô rút kết luận gì trong quá trình giảng dạy để hạn chế những sai lầm đó 4. Nêu các ý kiến thắc mắc? 1.Tìm những bài dạy có vấn đề về những mảng kiến thức giải toán có lời văn dễ dẫn đến những lỗi sai trong quá trình dạy học. 1.Tìm những bài dạy có vấn đề về những mảng kiến thức giải toán có lời văn dễ dẫn đến những lỗi sai trong quá trình dạy- học Bài toán về nhiều hơn – Ít hơn Bài toán giải bằng hai phép tính Bài toán liên quan đến rút về đơn vị Tìm số trung bình cộng a ) Những bài dạy có vấn đề về những mảng kiến thức giải toán có lời văn Giải toán có lời văn - Dạng toán về quan hệ tỉ lệ. - Toán về tỉ số phần trăm. - Giải toán có nội dung hình học. - Giải toán về chuyển động đều. Tìm hai số khi biết tổng và tỉ. Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ. Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. a) Những bài dạy có vấn đề về những mảng kiến thức giải toán có lời văn - Ví dụ: Quãng đường AB dài 25 km. Trên đường đi từ A đến B, một người đi bộ 5 km rồi tiếp tục đi ô tô trong nửa giờ thì đến B. Tính vận tốc của ô tô? b) Những lỗi sai thường gặp trong quá trình dạy những mảng kiến thức Giải toán có lời văn - Học sinh không đọc kĩ đề bài, thiếu sự suy nghĩ cặn kẽ dữ kiện và điều kiện đưa ra trong bài toán . Học sinh giải như sau: Vận tốc của ô tô là: 25: 0,5 = 50km/giờ Đáp số: 50km/giờ Các em thường sai lời giải và sai tên đơn vị. + Sai lời giải b) Những lỗi sai thường gặp trong quá trình dạy những mảng kiến thức Giải toán có lời văn Bài toán: Đàn vịt có 48 con, trong đó có 1 số con 8 vịt đang bơi dưới ao. Hỏi trên bờ có bao nhiêu con vịt? Bài giải Số con vịt có là: 48: 8 = 6 (con) Số con vịt đang bơi dưới ao là: 48 – 6 = 42 ( con) Đáp số: 42 con + Sai lời giải và đơn vị. b) Những lỗi sai thường gặp trong quá trình dạy những mảng kiến thức Giải toán có lời văn Bài toán: Đoạn thẳng AB dài 3cm và đoạn thẳng BC dài 6cm. Hỏi đoạn thẳng AC dài mấy xăng-ti-mét? Bài giải Số cm đoạn thẳng AC dài là: 3 cm + 2 cm = 5 cm ( cm) Hoặc 3 cm + 2 cm = 5 xăng-ti-mét Hoặc 3 cm + 2 cm = 5 cm b) Những lỗi sai thường gặp trong quá trình dạy những mảng kiến thức Giải toán có lời văn - Chưa xác định đúng đơn vị bài toán giải liên quan đến phép tính nhân, chia. - Chỉ giải được dạng toán có sẵn theo mẫu, trí nhớ máy móc, tư duy chưa linh hoạt -> khi gặp bài ở dạng biến đổi thì không giải được. b ) Những lỗi sai thường gặp trong quá trình dạy những mảng kiến thức Giải toán có lời văn Học sinh còn lúng túng, chưa xác định được dạng toán để áp dụng cách giải cho phù hợp . - Ở trường hợp khác học sinh biết cách giải nhưng lại không biết cách trình bày cái gì tính trước, cái gì tính sau, chưa biết cách đặt lời giải phù hợp cho phép tính, không nắm được cách giải, bài giải còn thiếu, sai tên đơn vị... - Kĩ năng tính toán còn thiếu chính xác -> giải toán sai sót kết quả. b ) Những lỗi sai thường gặp trong quá trình dạy những mảng kiến thức Giải toán có lời văn Học sinh chưa phân biệt được quan hệ giữa các đại lượng Đo, một số GV còn dùng thuật ngữ “Tỉ lệ thuận -Tỉ lệ nghịch”. - Chưa phân biệt được giữa hai dạng quan hệ tỉ lệ. Học sinh thường làm như sau: 6 ngày thì gấp 3 ngày số lần là: 6: 3 = 2 ( lần) Muốn làm xong công việc đó trong 3 ngày thì cần số người là : 12: 2 = 6 ( người) Đáp số: 6 người Học sinh đã sai ở bước tính thứ hai. Hoc sinh suy nghĩ: “ Số ngày làm giảm đi 2 lần thì số người cũng giảm đi 2 lần” Bài toán: 12 người làm xong công việc phải hết 6 ngày. Nay muốn làm xong công việc đó trong 3 ngày thì cần bao nhiêu người? b ) Những lỗi sai thường gặp trong quá trình dạy những mảng kiến thức Giải toán có lời văn Thực hiện các phép toán không cùng đơn vị đo. Đối với dạng toán có nội dung hình học học sinh thường nhầm lẫn giữa cách tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần thể tích của hình hộp chữ nhật và giữa hình hộp chữ nhật với hình lập phương. 2.Chia sẻ kinh nghiệm của Thầy cô để khắc phục những lỗi sai đó. Tập cho học sinh thói quen đọc kĩ đề bài. Các em phải biết: đề toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Và các từ ngữ quan trọng trong toán học để nhận dạng bài toán. - Giáo viên kết hợp vừa giảng giải vừa tóm tắt bài toán bằng biểu tượng, hình vẽ hoặc sơ đồ... Phân tích các dữ liệu và câu hỏi của bài toán. 2.Chia sẻ kinh nghiệm của Thầy cô để khắc phục những lỗi sai đó. Hướng dẫn thực hiện cách giải bài toán (chú ý cách trình bày của học sinh). Cần giúp học sinh ghi nhớ các công thức tính diện tích. Giáo viên không nên áp đặt học sinh cách viết lời giải. Tập cho học sinh thói quen tự kiểm tra lại kết quả của bài toán. 3.Một số kết luận trong quá trình giảng dạy để hạn chế những sai lầm khi dạy giải toán có lời văn. 3.1 Đối với Giáo viên Cần vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học. Chú trọng việc dạy học giải toán có lời văn. Nắm vững quy trình giải toán. Chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi để khai thác. 3. Một số kết luận trong quá trình giảng dạy để hạn chế những sai lầm khi dạy giải toán có lời văn. 3.1 Đối với Giáo viên Quan tâm đến từng đối tượng học sinh. Tổ chức cho học sinh luyện tập thực hành nhiều để trau dồi kỹ năng giải toán cho học sinh Thường xuyên kiểm tra, đánh giá để có biện pháp giúp đỡ học sinh kịp thời . 3.Một số kết luận trong quá trình giảng dạy để hạn chế những sai lầm khi dạy giải toán có lời văn. Đối với học sinh Tăng cường học tập. Tạo cho học sinh thói quen tự học, tự rèn, tự giác học tập. Nắm chắc tất cả các quy tắc, công thức, cách giải theo từng dạng toán. 3.Một số kết luận trong quá trình giảng dạy để hạn chế những sai lầm khi dạy giải toán có lời văn. Đối với học sinh Phải đọc kĩ đề toán và xác định được các dữ liệu của bài toán. Hình thành thói quen tóm tắt bài toán trước khi giải Nắm được quy trình giải toán . 3.Một số kết luận trong quá trình giảng dạy để hạn chế những sai lầm khi dạy giải toán có lời văn. Ôn luyện các dạng toán điển hình. Kham thảo thêm nhiều sách Phải tạo thói quen tự kiểm tra phát hiện sai lầm khi giải toán Đối với học sinh 4. Các thắc mắc cần được giải đáp. Kính chuùc Quùy Thaày Coâ nhieàu söùc khoûe, haïnh phuùc.
Tài liệu đính kèm: