5. Mô tả bản chất của sáng kiến
5.1 Tính mới của sáng kiến
5.1.1 Tình trạng của giải pháp đã biết
Qua nghiên cứu tại trường tiểu học Lê Văn Tám, về vấn đề làm việc nhóm, tôi
nhận thấy như sau:
- Một vài tổ trưởng chuyên môn chưa có kĩ năng điều hành nhóm. Thông thường
là tổ trưởng phổ biến kế hoạch, tổ viên biểu quyết.
- Hoạt động nhóm còn hình thức, chưa đi vào chiều sâu.
- Nội dung, hình thức chưa phong phú, đa dạng.
- Sự hợp tác trong nhóm còn thiếu chặt chẽ.
- Phát sinh mâu thuẫn, chưa giải quyết kịp thời.
5.1.2 Giải pháp có tính mới2
Trên cơ sở các giải pháp đã biết, tôi tiến hành nghiên cứu kĩ về chuyên đề để
nắm những kiến thức cơ bản về Làm việc nhóm. Từ đó, tôi đã mạnh dạn áp dụng
một số giải pháp mới trên cơ sở, nền tảng của những giải pháp đã biết. Nhằm
mục đích nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn, đặc biệt là sinh hoạt
chuyên môn theo định hướng Nghiên cứu bài học theo công văn
1315/BGD&ĐT ngày 16/4/2020, tôi đã mạnh dạn áp dụng các giải pháp sau:
- Kiện toàn nhân sự các tổ trưởng chuyên môn của trường.
- Nghiên cứu tài liệu học tập chuyên đề, lập kế hoạch và triển khai chuyên
đề “Xây dựng kỹ năng làm việc nhóm”.
- Triển khai nhiệm vụ cho các nhóm/ tổ chuyên môn.
- Các tổ chuyên môn triển khai kế hoạch làm việc của mình.
- Rèn kĩ năng giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trong làm việc nhóm.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ và điều chỉnh trong quá trình các tổ
chuyên môn làm việc.
- Rèn các kỹ năng để quản lí nhóm hiệu quả.
- Tôn trọng các nguyên tắc làm việc nhóm.
- Tổ chức Chuyên đề “Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học”.
- Các nhóm tổ chuyên môn báo cáo kết quả cũng như thực trạng làm việc
nhóm. Ban giám hiệu đánh giá kết quả làm việc của các nhóm, trao đổi, rút kinh
nghiệm về vấn đề làm việc nhóm.
viên phù hợp với năng lực, sở trường, đồng đều giữa các nhóm, đảm bảo nhóm hoạt động hiệu quả; Phân tích đặc điểm, nhiệm vụ của tổ, nhóm chuyên môn; Phân tích năng lực, sở trường của từng cá nhân trong từng nhóm; Lựa chọn tổ trưởng, tổ phó và các thành viên cho tổ chuyên môn; Đưa ra tập thể bàn bạc, thảo luận, có thể lấy phiếu tín nhiệm. Nhà quản lí biết 5 động viên, tạo niềm tin khi giáo viên đồng ý nhận nhiệm vụ và dự đoán những giáo viên có thể gây trở ngại, khó khăn; tiến hành thuyết phục, phân tích để có sự thay đổi trong nhận thức để thống nhất quan điểm. Bên cạnh đó, trong quá trình công tác, muốn thực hiện các hoạt động phong trào, cần đến các nhóm không cố định, nhà quản lí nên linh động tạo lập nhóm mới theo sở trường; Phân công vai trò, nhiệm vụ cụ thể để chuyên môn hóa các khâu, phát huy ưu điểm của mỗi cá nhân. Nhóm trưởng: có nhiệm vụ tìm kiếm các thành viên mới và nâng cao tinh thần làm việc; có khả năng phán đoán tốt năng lực và cá tính của các thành viên trong nhóm; biết cách tìm ra các cách để vượt qua những điểm yếu; có khả năng thông tin hai chiều; biết tạo ra bầu không khí hưng phấn và lạc quan trong nhóm. Các thành viên là người đảm nhận các vai trò: người góp ý, người bổ sung, người giao dịch, người điều phối, người tham gia ý kiến Ví dụ: Khi muốn thành lập một nhóm để thực hiện buổi sinh hoạt ngoại khóa cho học sinh thì đầu tiên người quản lý phải lựa chọn những người có năng lực chuyên môn về lĩnh vực đó và phải năng nổ nhiệt tình trong công việc; Dự kiến nhóm trưởng của nhóm, nhóm trưởng phải là người có uy tín, có khả năng tập hợp được mọi người trong nhóm, dẫn dắt cả nhóm hoàn thành nhiệm vụ, khơi dậy tiềm lực của cá nhân, trợ giúp cho các thành viên trong nhóm, quản lý mọi hoạt động của nhóm, dẫn dắt cả nhóm đi đến mục tiêu đã đề ra. Do vậy, khi thành lập nhóm như trên, đòi hỏi nhà quản lý phải đánh giá khách quan, công bằng lựa chọn đúng người không vì tình cảm hay lý do nào đó mà lựa chọn con người không phù hợp sẽ dẫn đến thất bại. 5.2.3.2 Nghiên cứu tài liệu học tập chuyên đề, lập kế hoạch và triển khai chuyên đề “Xây dựng kỹ năng làm việc nhóm”. Nhà quản lí tích cực nghiên cứu tài liệu về hoạt động nhóm, tra cứu thêm các thông tin về kỹ năng làm việc nhóm ở sách, báo và trên mạng,.... Ban giám hiệu cùng trao đổi để thống nhất kế hoạch; Phân công chuẩn bị nội dung, bài trình chiếu để tập huấn; Giải thích cho toàn thể giáo viên hiểu đây là một hoạt động chuyên môn bắt buộc do đó mọi người phải tham gia. Nhà quản lí triển khai kế hoạch tập huấn toàn bộ giáo viên biết để có kế hoạch hành động, chủ động nghiên cứu tài liệu, sắp xếp thời gian tham gia tập huấn; Lên kế hoạch làm việc nhóm và chia sẻ những kinh nghiệm về kĩ năng làm việc nhóm cho các nhóm trưởng nắm bắt thông tin và có kiến thức cơ bản kĩ năng trong làm việc nhóm; Rèn kĩ năng thuyết trình, triển khai kế hoạch rõ ràng, cho giáo viên thấy được sự cần thiết của hoạt động nhóm trong nhà trường. Hiệu trưởng thẩm định kĩ nội dung tập huấn và tài liệu. Lên kế hoạch dự trù kinh phí, đảm bảo tài liệu cho giáo viên. Ban giám hiệu tổ chức các hình thức tập huấn phong phú, hấp dẫn, nội dung thiết thực; Cuối buổi tập huấn cần cho giáo viên nêu những nội dung chưa rõ để giải thích cặn kẽ. 5.2.3.3 Triển khai nhiệm vụ cho các nhóm/ tổ chuyên môn. 6 Ban giám hiệu nghiên cứu các văn bản, ban hành quyết định phân công nhiệm vụ cho các tổ, tổ trưởng triển khai đến tổ viên; Có bảng phân công chi tiết cho từng tổ nhóm, phát đến tổ và các thành viên trong tổ chuyên môn; Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các tổ và cá nhân hoàn thành nhiệm vụ. Tổ trưởng phải nghiên cứu kĩ và triển khai đến tổ viên trong các buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn. 5.2.3.4 Các tổ chuyên môn triển khai kế hoạch làm việc của mình. Tổ trưởng khuyến khích và khơi dậy sự tham gia tích cực và chủ động của nhóm viên, giúp nhóm trưởng nắm bắt được thông tin, ý kiến, quan điểm của các thành viên. Ban giám hiệu tạo điều kiện cho mọi thành viên đóng góp ý kiến, giúp mọi người hiểu nhau hơn và phối hợp với nhau một cách dễ dàng hơn. Để họp nhóm thành công, các thành viên cần chuẩn bị đầy đủ nội dung có liên quan, thực hiện đúng giờ giấc và tích cực tham gia thảo luận. Các thông tin trong nhóm cần được trình bày rõ ràng, mạch lạc, đầy đủ, khoa học, không nên trùng lặp; các thành viên biết lắng nghe và tôn trọng lẫn nhau. Tổ trưởng triển khai các nội dung công việc đã đề ra trong kế hoạch cho các thành viên tổ nắm và tiến hành thực hiện. Trong quá trình thực hiện gặp khó khăn, bất cập tổ trưởng cần hội ý điều chỉnh kịp thời. Ban giám hiệu theo dõi, giám sát, đôn đốc và hỗ trợ các tổ khi thực hiện; Sau mỗi hoạt động cần đánh giá, rút kinh nghiệm; Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của giáo viên, vận động, thuyết phục giáo viên tham gia tích cực; Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên nòng cốt, giáo viên trẻ, giáo viên có uy tín trong tổ; Thường xuyên kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm túc; Đề xuất hỗ trợ kinh phí, khen thưởng kịp thời để tạo động lực cho giáo viên; Đưa vào tiêu chí thi đua của tổ khối. 5.2.3.5 Giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trong làm việc nhóm. Trưởng nhóm cần hiểu rõ bản chất của sự xung đột, mâu thuẫn; nhận định rõ loại mâu thuẫn và tìm hiểu kĩ nguyên nhân; tìm hiểu và nâng cao khả năng vận dụng các phương pháp giải quyết các xung đột, mâu thuẫn; đưa ra hướng giải quyết phù hợp với từng đối tượng, từng vấn đề xung đột, mâu thuẫn; cần rèn luyện kỹ năng kiềm chế và làm chủ cảm xúc. Một trong những điều quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm cần có là phải biết cách giải quyết xung đột trong nhóm. Ngay cả đối với những vấn đề quan trọng, nếu biết xử lý một cách chuyên nghiệp sẽ ít gây ra tổn hại cho người khác hơn, không nên để những ý kiến bất đồng gây ảnh hưởng đến kết quả làm việc nhóm. Nhóm cần thỏa thuận quy trình xem xét, phân tích, đánh giá và giải quyết các vấn đề trong nhóm cũng như những xung đột; Không nên ủng hộ những xung đột cá nhân hoặc chia bè kết phái khi xảy ra xung đột; Thay vào đó, các thành viên nhóm cần hướng đến một giải pháp chung. 7 5.2.3.6 Theo dõi, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ và điều chỉnh trong quá trình các tổ chuyên môn làm việc. Ban giám hiệu sắp xếp sinh hoạt với tổ chuyên môn, dành thời gian hợp lí, trao đổi kịp thời với các thành viên trong tổ; Kiểm tra, giám sát, phúc tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung họp tổ nhằm kịp thời phát hiện những bất cập, điểm yếu, mâu thuẫn, xung đột nhằm có biện pháp giải quyết kịp thời; Lắng nghe tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, đề xuất của giáo viên. Ban giám hiệu quan sát, đánh giá một cách chi tiết, khách quan, đưa ra những góp ý kèm theo giải pháp thực hiện, động viên, khích lệ tổ chuyên môn làm việc; Cho giáo viên thấy được sự bình đẳng, dân chủ, sự sẻ chia trách nhiệm giữa Ban giám hiệu và tổ chuyên môn để tạo động lực cho giáo viên, từ đó họ tự tin, tích cực tham gia làm việc nhóm; Nêu cao nhận thức về tầm quan trọng của làm việc nhóm khi thực hiện công việc; Nhận xét nhẹ nhàng, dẫn chứng tích cực cho việc phối hợp tốt trong làm việc nhóm sẽ nâng cao hiệu quả công việc. 5.2.3.7 Rèn các kỹ năng để quản lí nhóm hiệu quả. Tổ trưởng phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng và động cơ. Trong một nhóm với đa dạng các cá tính, tổ trưởng cần phải hiểu rõ để phân tích được điểm mạnh, điểm yếu của mỗi người và giao công việc phù hợp nhất với họ. Tổ trưởng giao việc đảm bảo sự cân bằng; kiểm soát và điều chỉnh kịp thời; gây dựng lòng tin; chặt chẽ trong công việc và thân mật với mọi người; nhắc nhở thường xuyên và kiểm tra – đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ. Người quản lí nhóm là người có bản lĩnh và năng lực, có kĩ năng giao tiếp, là một tấm gương cho các thành viên trong tổ. Vì vậy, tổ trưởng, tổ phó rèn kĩ năng tổ chức cuộc họp, tổ chức làm việc nhóm dựa trên những nội dung chuyên đề đã triển khai. Nhà trường tổ chức nhóm để giáo viên thấy được lợi ích của làm việc nhóm đem lại hiệu quả cho công việc, giúp cá nhân phát huy năng lực sở trường đồng thời được bổ sung, hỗ trợ những mặt bản thân chưa hoàn thiện từ đó giáo viên sẽ chủ động, tích cực làm việc nhóm. Người quản lí nhóm cần khuyến khích và phát triển cá nhân; Tạo điều kiện cho tất cả giáo viên trong tổ được tham gia, phát huy năng lực của mình qua các buổi sinh hoạt chuyên đề. GV nêu ý kiến đóng góp về những điểm mạnh, những điều cần khắc phục của các thành viên trong nhóm và các biện pháp khắc phục những hạn chế trên như: phương pháp giảng dạy, các hoạt động phong trào, hình thành phát triển năng lực và phẩm chất cho HS,... đưa ra các hình thức họp hiệu quả, nhẹ nhàng nhưng đạt hiệu quả cao. Tổ trưởng cần tạo mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong nhóm. Làm việc nhóm trong không khí cởi mở, thân thiện, dân chủ tập trung. Thay đổi hình thức nhóm tạo sự mới mẻ, hứng thú cho giáo viên tham gia, rèn kĩ năng giáo tiếp, thuyết phục, đàm phán khi làm việc nhóm. Người tổ chức nhóm phải linh động, bao quát nhóm, biết lắng nghe, xây dựng mục tiêu, tiêu chuẩn và quy tắc trong làm việc nhóm. 5.2.3.8 Tôn trọng các nguyên tắc làm việc nhóm 8 Nguyên tắc phân công và tổ chức công việc trong nhóm: Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ; phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa khả năng và vai trò của mỗi cá nhân trong nhóm đồng thời xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của nhóm; phát huy tốt vai trò của trưởng nhóm, trưởng nhóm phải giữ vai trò là người duy trì việc thực hiện mục tiêu và giúp các thành viên đi đúng hướng, đem nguồn lực về khi cần thiết, khuyến khích mọi người và gỡ rối cho nhóm khi gặp vấn đề nan giải; đảm bảo công bằng, dân chủ trong phân phối quyền lực của các thành viên; việc phân công và tổ chức công việc trong nhóm luôn hướng tới mục tiêu của nhóm. Nguyên tắc giao tiếp, ứng xử trong nhóm: Tôn trọng lẫn nhau; biết lắng nghe; tạo sự đồng thuận; kết hợp hài hòa giữa mục tiêu chung với mục tiêu riêng của từng thành viên trong nhóm; chia sẻ trách nhiệm và hợp tác với tinh thần đồng đội. 5.2.3.9 Các nhóm tổ chuyên môn báo cáo kết quả cũng như thực trạng làm việc nhóm. Ban giám hiệu đánh giá kết quả làm việc của các nhóm, trao đổi, rút kinh nghiệm về vấn đề làm việc nhóm. Ban giám hiệu tổ chức cuộc họp nhằm đánh giá thực trạng làm việc nhóm. Các tổ trưởng báo cáo nhanh về tình hình hoạt động cũng như thực trạng làm việc nhóm. Thành viên bổ sung cho bản báo cáo của tổ, nêu những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện kế hoạch. Nhà quản lí nhận xét, đánh giá đúng thực tế, khách quan, công bằng. Ghi nhận kịp thời những đóng góp tích cực của tổ/ thành viên đóng góp vào thành tích của tổ chuyên môn để biểu dương tạo động lực cho giáo viên; Trân trọng những giải pháp giáo viên đưa ra; Tạo điều kiện cho các thành viên trong nhóm phải tham gia tích cực. Nhà quản lí cần rút kinh nghiệm đối với những cá nhân chưa tích cực, thụ động bằng những dẫn chứng cụ thể, nhưng cần khéo léo không làm mất đoàn kết, cá nhân sẽ tích cực thay đổi sau khi được đánh giá. Yêu cầu các tổ nêu khó khăn và đề xuất cách giải quyết. 5.2.3.10 Tổ chức Chuyên đề “Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học”. Thứ nhất, Ban giám hiệu triển khai chuyên đề và giúp giáo viên hiểu được: Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh không tập trung vào quan sát việc giảng dạy của giáo viên để đánh giá giờ học, xếp loại GV mà khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân vì sao học sinh học chưa đạt kết quả như mong muốn, đặt biệt đối với những học sinh có khó khăn trong học tập. Từ đó, giúp giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, tìm phương pháp dạy học phù hợp tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo tất cả học sinh đều “được học” và “học được”; Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo 9 trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ; Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là giúp mọi giáo viên có cơ hội học tập lẫn nhau, góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường. Thứ hai, cho giáo viên thấy được sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh. ND so sánh Sinh hoạt chuyên môn truyền thống Sinh hoạt chuyên môn theo Nghiên cứu bài học Mục đích - Đánh giá xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí. - Tập trung vào hoạt động dạy của giáo viên để phân tích, góp ý, đánh giá rút kinh nghiệm về nội dung kiến thức, phương pháp dạy học, cách sử dụng đồ dùng, phân bố thời gian. - Thống nhất quy trình dạy các dạng bài để bắt giáo viên thực hiện. - Tìm giải pháp để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, không xếp loại. - Tập trung vào hoạt động học của HS. - Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của mình. Thiết kế bài dạy - Một giáo viên thiết kế theo ý tưởng cá nhân. - Thực hiện theo đúng nội dung, quy trình, các bước lên lớp theo quy định. - GV dạy và đồng nghiệp cùng xây dựng, góp ý kế hoạch dạy học. GV dạy minh họa thay đồng nghiệp thể hiện tiết dạy. - Thiết kế bài học đảm bảo mục tiêu, tạo điều kiện cho tất cả học sinh “được học” và “học được”. Dựa vào trình độ học sinh để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức cho phù hợp. Dạy minh họa - Giáo viên được phân công dạy minh họa. - Dạy theo nội dung kiến thức có trong SGK. - Thực hiện tiến trình giờ dạy theo đúng quy định. Dạy theo ý kiến chủ quan. - GV thực hiện đúng thời gian dự định cho mỗi hoạt động. Câu hỏi đặt ra thường yêu cầu HS trả lời - Người dạy có thể tự nguyện hoặc do nhóm lựa chọn. - Có thể điều chỉnh các ngữ liệu dạy học phù hợp với nhu cầu học của học sinh. - Thay mặt nhóm thể hiện ý tưởng của nhóm trong thiết kế. - Thực hiện tiến trình dạy học linh hoạt, sáng tạo dựa trên khả năng của học sinh. 10 theo đúng đáp án dự kiến trong giáo án (mang tính trình diễn). - Các hoạt động tổ chức dạy học chưa xuất phát từ việc học của HS. - Quan tâm đến những khó khăn của HS. Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm thiết kế. Dự giờ - Ngồi cuối lớp học, quan sát cử chỉ hành động của GV, ghi chép, quan sát cử chỉ, lời nói việc làm của GV, ít chú ý đến những biểu hiện thái độ, tâm lí, hoạt động của HS. - Tập trung xem xét giáo viên dạy có đúng tiến trình, nội dung, phương pháp đã thiết kế. - Đứng ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi chép, sử dụng các kĩ thuật, chụp ảnh, quay phimnhững hành vi, tâm lí, thái độ của HS để có dữ liệu phân tích việc học tập của HS. - Tập trung quan sát xem học sinh học như thế nào? Suy nghĩ, phát hiện khó khăn trong học tập của học sinh và đưa ra các biện pháp khắc phục. Thảo luận về giờ dạy - Những ý kiến thảo luận, góp ý thường không đưa ra được giải pháp để cải thiện giờ dạy. GV dạy trở thành mục tiêu bị phân tích, mổ xẻ các thiếu sót. Dựa trên tiêu chí có sẵn, đánh giá mang tính mổ xẻ các thiếu sót, ý kiến góp ý thường mang tính chủ quan, áp đặt, đánh giá xếp loại giờ dạy của GV. - Tập trung nhận xét, phân tích hoạt động của GV (kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài, cách trình bày bảng, ) - Cuối buổi thảo luận người chủ trì tổng kết, thống nhất cách dạy chung cho các khối. - Không khí các buổi sinh hoạt - Người dạy chia sẻ mục tiêu bài học, những ý tưởng mới, những cảm nhận của mình qua giờ học. - Dựa trên kết quả học tập của học sinh để rút kinh nghiệm. Tập trung phân tích việc học của học sinh, đưa ra minh chứng cụ thể. - Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét, góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; tập trung vào phân tích các hoạt động của HS và tìm ra các nguyên nhân. - Người chủ trì tóm tắt các vấn đề thảo luận, không đánh giá, xếp loại người dạy, không áp đặt ý kiến của mình và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS, gợi ý các nội dung cần suy ngẫm để mỗi giáo viên tự rút ra bài học. - Không khí các buổi sinh hoạt 11 chuyên môn nặng nề, căng thẳng, quan hệ giữa các GV đôi lúc thiếu thân thiện. chuyên môn nhẹ nhàng, cởi mở, tạo cơ hội cho nhiều người được trình bày ý tưởng cá nhân. Kết quả * Đối với học sinh: - Kết quả học tập chậm được cải thiện. GV quan tâm nhiều đến học sinh có năng khiếu. - HS chưa đạt chuẩn thường thiếu tự tin, tự ti. * Đối với giáo viên: - GV máy móc, thụ động, không dám thay đổi nội dung/ ngữ liệu SGK, ngại đổi mới. Phương pháp dạy học GV sử dụng thường mang tính hình thức. - GV ít có thời gian quan tâm đến học sinh. Quan hệ giữa GV và HS thiếu thân thiện, cởi mở. - Quan hệ giữa các GV thiếu sự cảm thông, chia sẻ, luôn phủ nhận lẫn nhau. *Đối với cán bộ quản lí - Cứng nhắc, theo đúng quy định chung. Không dám công nhận những ý tưởng mới, sáng tạo của GV. - Quan hệ giữa cán bộ quản lí với GV là quan hệ mệnh lệnh, xa cách, hành chính * Đối với HS: - Kết quả học tập của học sinh tiến bộ nhanh. HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào các hoạt động học, không có học sinh nào bị “bỏ quên”. - Quan hệ giữa các học sinh trở nên thân thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức. * Đối với giáo viên: - GV bao quát và quan tâm được tất cả các đối tượng học sinh, nắm được trình độ tiếp thu của từng em học sinh, chủ động thực hiện phương pháp dạy học. - Quan tâm đến những khó khăn của HS, đặc biệt là HS chưa đạt chuẩn. - Tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời. Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau. *Đối với cán bộ quản lí - Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá sự linh hoạt sáng tạo của của từng GV. Có cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những khó khăn trong quá trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. - Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV gần gũi, gắn bó và chia sẻ. Thứ ba, Ban giám hiệu triển khai, hướng dẫn cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng Nghiên cứu bài học. Các công việc chuẩn bị: Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn; Hướng dẫn, gợi ý cho các tổ chuyên môn, GV lựa chọn chủ đề sinh hoạt chuyên môn; Tạo niềm tin cho giáo viên về những thay đổi tích cực của bản thân trong các 12 buổi dự giờ sinh hoạt chuyên môn; Tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất cho các tổ chuyên môn và giáo viên triển khai công việc; Thực sự coi sinh hoạt chuyên môn là biện pháp quan trọng để thay đổi chất lượng học tập của học sinh và văn hóa nhà trường; Tìm hiểu đầy đủ thông tin, cách thức thực hiện mô hình sinh hoạt chuyên môn theo Nghiên cứu bài học dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh; Động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chuyên môn, GV tích cực đổi mới; Nên tham gia thiết kế, thảo luận về kế hoạch bài học (giáo án), dự giờ, suy ngẫm, phân tích bài học cùng GV. Tổ trưởng chuyên môn: Chủ động tham mưu với CBQL xây dựng kế hoạch triển khai đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh; Khuyến khích GV đăng kí dạy minh họa, yêu cầu tất cả GV cùng tham gia dự giờ, thảo luận và khuyến khích giáo viên vận dụng những điều đã học vào thực tế; Tổ chức cho GV tham gia thiết kế, thảo luận về kế hoạch bài học (giáo án) theo kế hoạch đã xây dựng, tổ chức dạy minh họa, dự giờ, suy ngẫm, phân tích bài học trên cơ sở phân tích các hoạt động của học sinh, tổ chức rút kinh nghiệm để từ đó cả
Tài liệu đính kèm: