Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giúp học sinh Tiểu học hứng thú trong các hoạt động học Tiếng Anh

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giúp học sinh Tiểu học hứng thú trong các hoạt động học Tiếng Anh

 Tiếng Anh là một môn học không hề dễ, cho nên học sinh ngay từ đầu không có phương pháp học đúng đắn hoặc được dạy theo phương pháp không đúng đắn hay giáo viên không kịp thời có biện pháp giúp đỡ sẽ khiến các em mất dần phương hướng trong học tập. Do đó, đối với bản thân tôi, tôi nhận thấy việc chữa lỗi và nhận xét đối với học sinh là vô cùng quan trọng đối với học sinh Tiểu học. Các em thường cảm thấy sợ sai, sợ mắc lỗi, sợ sai xấu hổ với bạn bè hay thầy cô. Điều này là nhận thức vô cũng sai lầm với học sinh, do đó tôi luôn làm cho các em ý thức được rằng mắc lỗi là chuyện hết sức bình thường khi học Tiếng Anh. Chính từ những lỗi sai mà bản thân mình nhận thấy hay người thầy của mình chỉ ra sẽ là động lực giúp các em cố gắng học tập tốt hơn để hoàn thiện những lỗ hổng kiến thức của bản thân. Ngay từ khi bắt đầu day tôi đã ý thức điều đó đối với các em. Vì vậy trong quá trình học các em rất vô tư, thoải mái để lĩnh hội những kiến thức mới. Và đặc biết các em không có cảm giác sợ sệt khi nói hoặc phát âm sai một từ Tiếng Anh nào đó.

 Khen ngợi là phần thưởng tinh thần to lớn với trẻ: Nhiều khi bạn không cần những món quà mà chỉ cần một lời khen để trao thưởng cho hành vi hay kết quả tốt mà học sinh đạt được. Lời khen chính là nguồn khích lệ tinh thần lớn với trẻ. Khen ngợi tạo động lực để trẻ làm những điều tốt hơn nữa. Trẻ con cũng như người lớn, đều mong muốn nhận được những phản hồi tốt từ người khác. Khi nhận được phản hồi là những lời khen, chúng ta cảm thấy hào hứng và muốn thực hiện hành vi được khen đó vào lần sau.

 Những lời nhận xét tích cực có thể khiến một em có học lực yếu hay tự ti khi nói tiếng Anh trở nên thích thú hơn đối với bộ môn. Do đó, trong quá trình giảng dạy tôi không bao giờ tiết chế lời khen dành cho học sinh thân yêu của mình. Tôi coi đó là phương châm dạy học của mình. Khen không có nghĩa là một học sinh không chịu khó học tập, ta cũng đưa ra lời khen dành cho em. Mà đó cách chúng ta không nên dùng những lời lẽ chỉ trích hay phán xét em học sinh đó. Theo đúng Thông Tư 22 về nhận xét, đánh giá học sinh Tiểu học thì chúng ta nên có những lời nhẫn xét tích cực đối với học sinh. Làm cho các em có thêm niềm tin vào khả năng tiềm ẩn của mình. Tôi thường đưa ra lời khen với những nỗ lực của mỗi học sinh cho dù là điểm nhỏ nhất. Các lời khen, lời nhận xét tích cực chúng ta nên sử dụng trong lớp học Tiếng Anh ở Tiểu học như:

 + Well done!/ Really good. (Em làm rất tốt)

 + Congratulations! (Chúc mừng em)

 + Good for you! (Rất tốt)

 + Good job! (em làm tốt)

 + I like your role play. (Cô thích vai của em.)

 + Your pronunciation is good. (Phát âm của em rất tốt)

 + Perfect/ Excellent/ Wonderful idea! (Tuyệt vời)

 + Fantastic work. (Công việc rất tuyệt vời)

 + That was great. (Tuyệt vời)

 

doc 18 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 09/01/2025 Lượt xem 23Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp giúp học sinh Tiểu học hứng thú trong các hoạt động học Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cách khác là trực tiếp được học từ bạn mình, từ đó rút ra được những kiến thức mà vì lí do nào đó các em chưa thể lĩnh hội được. Ngoài ra, học theo cặp hay theo nhóm sẽ làm cho học sinh phát huy được tính tự lập của các em. Và một điều quan trọng nhất đối với môn tiếng Anh khi giáo viên dùng phương pháp chia nhóm là các em sẽ có nhiều cơ hội thực hành nói nhiều hơn.
 Weather Project(Group work)	 Point and say( Pair work) 
Point and say( Pair work)
	Và dưới đây là minh chứng cho hiệu quả tuyệt vời của phương pháp pairwork và Group work, lan tỏa đam mê Tiếng Anh, các em học Tiếng Anh nhưng lại có cơ hội được thể hiện sự sáng tạo, tài năng về mĩ thuật, MC
Thuyết trình “Chủ đề Telling the stories”+ Một trong các sản phẩm tham gia chương trình quốc tế “Go English”
7.1.4. Sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học như: Đồ dùng trực quan, vật thật, tranh ảnh, đài, thẻ từ, máy chiếu, máy tính,.:
 Đồ dùng trực quan là công cụ quan trọng trong mỗi tiết dạy. Nhất là đối với môn ngoại ngữ. Nó làm cho học sinh dễ hiểu và tiếp nhận kiến thức dễ hơn, tạo sự thoải mái cho học sinh, học sinh làm chủ quan sát và chủ động tìm hiểu kiến thức bài học. Tạo sự hứng thú và kích tính tính tò mò, hiếu động, ham học hỏi của học sinh.
Sử dụng flashcards trong các tiết học 
Dùng trực quan: đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ (hình que), hình cắt dán từ tạp chí, cử chỉ điệu bộ v.v. Có tác dụng mạnh mẽ đến hứng thú học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn, lâu hơn.
Dùng vật thật (real objects): Thường là các vật đơn giản, gần gũi với học sinh như đồ vật trong lớp, hoặc các đồ chơi của trẻ em, mô hình (toys, objects, visuals)
Vẽ trực tiếp hình trên bảng (drawing), dùng tranh ảnh (pictures); biểu đồ (charts); tranh treo tường; tấm bìa có dán tranh cắt ra từ các hoạ báo hay tạp chído giáo viên đã chuẩn bị sẵn.
Hình ảnh giáo viên vẽ tranh trực tiếp trên bảng 
 Ngoài đồ dùng trực quan thì những thiết bị đồ dùng học tập như đài, máy tính, máy chiếu, bảng tương tác là vô cùng cần thiết nhằm tạo hứng thú học tập đối với học sinh tiểu học.. Khi học với công nghệ các em được nhìn trực tiếp các hình ảnh vô cùng sinh động hay những bài hát với những điệu nhảy sôi động giúp các em ghi nhớ lâu hơn. Máy chiếu cũng là một công cụ hữu hiệu để chơi các trò chơi ngôn ngữ mà tạo hứng thú hơn các trò chơi bình thường. Tôi nhận thấy, qua những tiết giảng sử dụng máy chiếu hiệu quả học tập của các em chuyển biến rõ rệt, học sinh rất yêu thích bài học và luôn mong chờ đến bài giảng tiếp theo.
	Học sinh tương tác với Active board
7.1.5. Thường xuyên sử dụng các bài hát, các mẩu truyện hay các các bài hát có nhịp điệu (Chant) trong lớp học.
 Học Tiếng Anh qua các bài hát giúp học sinh tăng cường sự phát triển khả năng ngôn ngữ, sự linh hoạt, sáng tạo và sự tự tin. Nếu như những bài học mang tính lý thuyết cứng nhắc giúp các em khó tiếp thu thì học Tiếng Anh qua các bài hát có sức hấp dẫn vô cùng lớn. Hiểu được điều đó nên các tác giả của chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh của Bộ Giáo Dục đã soạn ra rất nhiều bài hát trong mỗi một đơn vị bài học. Phương pháp học này chính là kiểu “học mà chơi- chơi mà học” nên giúp các em học sinh vui vẻ, thoải mái hơn rất nhiều khi học tập, giúp học sinh tiếp cận tiếng Anh theo cách nhẹ nhàng mà hiệu quả. 
Minh họa- Học sinh học Tiếng Anh qua Songs and chants
Ngoài các bài hát đã được biên soạn sẵn trong sách giáo khoa, trong các tiết ôn tập tôi cũng thường xuyên giới thiệu các bài hát mới mang giai điệu vui nhộn, chủ đề gần gũi với các em để tạo ra sự đa dạng để các em không thấy nhàm chán với các giai điệu quen thuộc. Đối với lớp 1 mới làm quen tôi thường chọn các bài hát về màu sắc, số đếm, chủ đề gia đình, con vật để giới thiệu với các em. 
 Bên cạnh đó, để tăng độ hiệu quả thì tôi luôn sắp xếp các chủ đề bài hát tiếng Anh có tính liên kết với nhau. Cụ thể, tôi cho trẻ nghe các bài hát về thức ăn, nấu bếp trong khoảng thời gian gần nhau. Cuối cùng, các chủ đề nên có sự gần gũi với trẻ nhằm tăng sự hứng thú với bài hát. Thi thoảng, tôi quay lại các bài hát tiếng anh thiếu nhi ở chủ đề cũ nhằm “nhắc bài” cho trẻ ghi nhớ sâu hơn cách đọc, cách phát âm.
7.1.6. Thường xuyên chữa lỗi và đưa ra những lời nhận xét tích cực cho học sinh.
 Tiếng Anh là một môn học không hề dễ, cho nên học sinh ngay từ đầu không có phương pháp học đúng đắn hoặc được dạy theo phương pháp không đúng đắn hay giáo viên không kịp thời có biện pháp giúp đỡ sẽ khiến các em mất dần phương hướng trong học tập. Do đó, đối với bản thân tôi, tôi nhận thấy việc chữa lỗi và nhận xét đối với học sinh là vô cùng quan trọng đối với học sinh Tiểu học. Các em thường cảm thấy sợ sai, sợ mắc lỗi, sợ sai xấu hổ với bạn bè hay thầy cô. Điều này là nhận thức vô cũng sai lầm với học sinh, do đó tôi luôn làm cho các em ý thức được rằng mắc lỗi là chuyện hết sức bình thường khi học Tiếng Anh. Chính từ những lỗi sai mà bản thân mình nhận thấy hay người thầy của mình chỉ ra sẽ là động lực giúp các em cố gắng học tập tốt hơn để hoàn thiện những lỗ hổng kiến thức của bản thân. Ngay từ khi bắt đầu day tôi đã ý thức điều đó đối với các em. Vì vậy trong quá trình học các em rất vô tư, thoải mái để lĩnh hội những kiến thức mới. Và đặc biết các em không có cảm giác sợ sệt khi nói hoặc phát âm sai một từ Tiếng Anh nào đó.
 Khen ngợi là phần thưởng tinh thần to lớn với trẻ: Nhiều khi bạn không cần những món quà mà chỉ cần một lời khen để trao thưởng cho hành vi hay kết quả tốt mà học sinh đạt được. Lời khen chính là nguồn khích lệ tinh thần lớn với trẻ. Khen ngợi tạo động lực để trẻ làm những điều tốt hơn nữa. Trẻ con cũng như người lớn, đều mong muốn nhận được những phản hồi tốt từ người khác. Khi nhận được phản hồi là những lời khen, chúng ta cảm thấy hào hứng và muốn thực hiện hành vi được khen đó vào lần sau. 
 Những lời nhận xét tích cực có thể khiến một em có học lực yếu hay tự ti khi nói tiếng Anh trở nên thích thú hơn đối với bộ môn. Do đó, trong quá trình giảng dạy tôi không bao giờ tiết chế lời khen dành cho học sinh thân yêu của mình. Tôi coi đó là phương châm dạy học của mình. Khen không có nghĩa là một học sinh không chịu khó học tập, ta cũng đưa ra lời khen dành cho em. Mà đó cách chúng ta không nên dùng những lời lẽ chỉ trích hay phán xét em học sinh đó. Theo đúng Thông Tư 22 về nhận xét, đánh giá học sinh Tiểu học thì chúng ta nên có những lời nhẫn xét tích cực đối với học sinh. Làm cho các em có thêm niềm tin vào khả năng tiềm ẩn của mình. Tôi thường đưa ra lời khen với những nỗ lực của mỗi học sinh cho dù là điểm nhỏ nhất. Các lời khen, lời nhận xét tích cực chúng ta nên sử dụng trong lớp học Tiếng Anh ở Tiểu học như:
 + Well done!/ Really good. (Em làm rất tốt)
 + Congratulations! (Chúc mừng em)
 + Good for you! (Rất tốt)
 + Good job! (em làm tốt)
 + I like your role play. (Cô thích vai của em.)
 + Your pronunciation is good. (Phát âm của em rất tốt)
 + Perfect/ Excellent/ Wonderful idea! (Tuyệt vời)
 + Fantastic work. (Công việc rất tuyệt vời)
 + That was great. (Tuyệt vời)
 Hay nếu như học sinh chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ tôi thường đưa ra những lời nhận xét mang tính khích lệ, động viên.
 + Try it again. (Lần sau cố gắng)
 + Have another try. (cố gắng ở lần sau)
 + Come on. (cố lên)
 + Don’t worry about it. (Đừng có lo lắng về điều đó)
 Bên cạnh đó, những món quà nho nhỏ như cục tẩy, cái bút, một hình dán ngộ nghĩnh  tôi cũng thường trao cho các em khi các em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Nó không có giá trị lớn về vật chất, nhưng giá trị về tinh thần là vô cùng lớn đối với học sinh. Các em tỏ ra vô cùng thích thú và luôn có ý thức cố gắng và phấn đấu học tập tốt hơn để nhận được món quà nho nhỏ từ cô giáo.
7.1.7 Ngôn ngữ lớp học phải đơn giản, rõ ràng và lô gic:
 Việc sử dụng ngôn ngữ thế nào cho hiệu quả, không gây khó hiểu đối với học sinh là một điều hết sức quan trọng. Đôi khi với học sinh Tiểu học nghe những lời giải thích, chỉ dẫn bằng tiếng Việt dài dòng thôi đã khiến các em cảm thấy khó hiểu rồi. Vấn đề đặt ra là để tránh làm giảm hứng thú học tập đối với học sinh, giáo viên nên được khuyến khích sử dụng Tiếng Anh trong lớp học. Tuy nhiên những câu Tiếng Anh mà chúng ta sử dụng cần phải đơn giản, từ ngữ dễ hiểu, tránh sử dụng các câu Tiếng Anh quá dài, nhiều từ mới. Nó khó thể làm khó học sinh trong việc tiếp thu kiến thức.
Trong các giờ Tiếng Anh tôi thường sử dụng các câu đơn giản, dễ hiểu. Ví như: 
 Work in pairs/ groups. (Làm việc theo cặp, nhóm)
Open/Close your book, please. (Mở sách ra./Gập sách vào)
Copy it in to your notebook. (Chép bài vào vở)
Here it is/ you are. (Của em đây)
How do you spell it in English? (Em đánh vần nó trong tiếng Anh như thế nào?)
Let’s play/ write/ say (Chúng ta cùng chơi/viết/nói....)
I don’t think so. (Cô không nghĩ vậy)
Listen to me/her/him/them. (Hãy nghe cô nói)
Raise your hand. (Giơ tay lên)
Say it aloud. (Nói to lên)
Stand up/sit down, please. (Mời em đứng lên/ngồi xuống)
Try again. (Thử lại đi em)
Answer the questions.(Trả lời câu hỏi)
Thank you/ Thanks/ Many thanks. (Cảm ơn)
Look at the picture/board. (Nhìn vào tranh, bảng)
Repeat, please. (Nhắc lại)
Me too. (Cô cũng vậy)
Put your book away. (để sách ra xa)
Listen again. .(Nghe lại)
7.1.8. Thời gian phải phù hợp cho mỗi hoạt động, không nên quá dài:
 Trẻ em rất dễ hứng thú nhưng cũng rất dễ mất tập trung. Việc học Tiếng Anh cũng vậy, các em rất say sưa với những hoạt động nhưng nếu hoạt động đó kéo dài quá lâu sẽ gây mất hứng thú. Do đó mỗi hoạt động Nghe, Nói, Đọc và Viết hay các trò chơi cũng vậy chúng ta không nên kéo dài quá lâu. Trong một giờ học chúng ta nên tạo ra nhiều hoạt động khác nhau chứ không nên tập trung ở một lĩnh vưc hay một kĩ năng. Trẻ em luôn thích những điều mới mẻ. Chỉ cần người giáo viên chịu khó, dành thời gian thiết kế các hoạt động thú vị sẽ lôi kéo các em vào các hoạt động đó một cách dễ dàng và có hiệu quả.
7.1.9. Thường xuyên tổ chức các trò chơi thú vị trong lớp học Tiếng Anh:
 Thực tế, trong dạy và học ngoại ngữ, học sinh sẽ học hiệu quả hơn nế

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_giup_hoc_sinh_tieu.doc