Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn Vật lý

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn Vật lý

Trong thời kỳ đất nước đang phát triển và có những bước chuyển mình

vượt bậc như hiện nay, sự đổi mới toàn diện trên nhiều lĩnh vực được coi là

một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của đất

nước. Để thích ứng kịp với sự phát triển trên thì giáo dục cũng phải tự đổi mới

nhằm tạo ra những thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước có đủ sức, đủ tài đưa

đất nước sánh vai với các cường quốc trên thế giới đúng với lời dạy của Bác.

Thực hiện Nghị quyết lần thứ 4 của BCH TW Đảng khẳng định: "Tiếp tục đổi

mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo", toàn ngành giáo dục nói chung và các thầy

cô giáo nói riên đang ra sức thi đua để đưa sự nghiệp trồng người lên một tầm

cao mới.

Trong tất cả các môn học thì vật lý học là một trong những môn khoa

học về tự nhiên, nhiệm vụ chủ yếu của nó là nghiên cứu các hiện tượng vật lý,

tìm nguyên nhân, khám phá ra các định luật vật lý phục vụ lợi ích của con

người. Vật lý là cơ sở cho nhiều ngành kỹ thuật. Những thành tựu của vật lý và

kỹ thuật phục vụ rất nhiều cho cuộc sống của con người trên mọi mặt. Để có

hiệu quả cao trong giảng dạy thì người giáo viên dạy vật lý phải thường xuyên

nghiên cứu, sử dụng những thành quả của những môn khoa học có liên quan,

cần phải tiếp thu những thành tựu tiên tiến, những kinh nghiệm và phương

pháp giảng dạy theo hướng đổi mới.

Với những lý do trên nên tôi chọn đề tài:

"Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn

vật lý

pdf 25 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 07/03/2022 Lượt xem 1087Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn Vật lý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không? 
5/24
Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý 
Thí dụ: 
- Định luật bảo toàn cơ năng gồm 2 phần:
+ Định tính: cơ năng của một hệ kín là một đại lượng được bảo toàn.
+ Định lượng: động năng + thế năng = cơ năng = không đổi
 Trong khi giảng dạy, giáo viên có thể chỉ đưa vào nội dung phần định
tính và giải thích cho học sinh hiểu hoặc đưa vào cả phần định lượng để học
sinh nắm được bài rõ hơn.
- Biên độ dao động của vật dao động càng lớn thì âm phát ra càng to.
- Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn (nhỏ) thì dòng điện chạy
qua bóng đèn có cường độ dòng điện càng lớn (nhỏ).
Những hiểu biết về phương pháp nhận thức khoa học cũng được nâng
cao thêm một mức. Cần hướng dẫn học sinh thường xuyên đưa nhiều dự đoán
khác nhau về cùng một hiện tượng và tự lực đề xuất các phương án làm thí
nghiệm để kiểm tra dự đoán. Có thể học sinh chỉ nêu được sơ bộ về phương án,
kiểm tra, giáo viên cần giúp đỡ họ phát triển hoàn chỉnh phương án để trở
thành khả thi hoặc thảo luận để chọn phương án tối ưu. Cần hướng dẫn học
sinh thực hiện một số phương pháp suy luận khác như phương pháp tương tự,
phương pháp tìm nguyên nhân của hiện tượng. Những hiểu biết về phương
pháp nhận thức đó, nhằm rèn luyện cho học sinh thói quen mỗi khi rút ra một
kết luận không thể dựa vào cảm tính mà phải có căn cứ thực tế và biết cách suy
luận chặt chẽ.
b. Về kỹ năng 
- Về kỹ năng quan sát:
Bước đầu xây dựng cho học sinh biết quan sát mục đích, có kế hoạch.
Trong một số trường hợp đơn giản học sinh có thể tự vạch ra kế hoạch quan sát
chứ không phải tuỳ tiện ngẫu nhiên, có khi phải tổ chức cho học sinh trao đổi
kỹ trong nhóm về mục đích kế quan sát rồi mới thực hiện quan sát.
- Kỹ năng thu thập xử lý thông tin:
Trong khi quan sát thí nghiệm chú trọng trong việc ghi chép các thông
tin thu thập được, lập thành biểu bảng một cách trung thực. Việc xử lý thông
tin, dữ liệu thu được phải theo những phương pháp xác định, thực chất phương
pháp suy luận là để từ những dữ liệu, số liệu cụ thể rút ra kết luạn chung (quy
nạp) hay từ những tính chất quy luật chung suy ra những biểu hiện cụ thể trong
6/24
Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý 
thực tiễn (suy diễn). Chú trọng ngôn ngữ phát triển, ngôn ngữ vật lý ở học sinh.
Yêu cầu học sinh phải sử dụng những khái niện mới để mô tả và giải thích các
hiện tượng, các quá trình, rèn luyện kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác ngôn
ngữ của vật lý, thông qua việc trình bày các kết quả quan sát nghiên cứu và
trong thảo luận ở nhóm, ở lớp. Tạo điều kiện để học sinh nói nhiều hơn ở
nhóm, ở lớp.
- Kỹ năng vận dụng:
Sau khi học xong học sinh phải biết vận dụng các kiến thức để làm bài
tập, giải thích các hiện tượng thường gặp trong cuộc sống.
c. Về tình cảm, thái độ:
Học sinh bước đầu được làm quen với cách học tập mới, cá nhân độc lập
suy nghĩ làm việc theo nhóm, tranh luận ở lớp. Không khí học sôi nổi, vui vẻ,
thoải mái, hào hứng hơn. Song giáo viên vẫn phải uốn nắn đưa vào nề nếp.
Yêu cầu học sinh trung thực, tỷ mỉ, cẩn thận trong khi làm việc cá nhân.
Khuyến khích học sinh mạnh dạn nêu ý kiến của mình, không dựa dẫm vào
bạn. Có tinh thần cộng tác phối hợp với các bạn trong hoạt động chung của
nhóm. Phân công mỗi người một việc, mỗi lần một người trình bày ý kiến của
tổ, biết nghe ý kiến của bạn, thảo luận một cách dân chủ. Biết kiềm chế mình,
trao đổi trong nhóm đủ nghe không gây ồn ào ảnh hưởng đến toàn lớp.
2. Tổ chức học sinh học tập 
Hình thức chủ yếu vẫn là học tập theo lớp, cả lớp cùng nghiên cứu một
vấn đề, đạt đến cùng một kết luận. riêng bài thực hành khác với trước đây, bây
giờ bao gồm 2 loại:
- Loại thứ nhất: Học sinh thông qua thí nghiệm hình thành kiến thức
mới. Loại này khác với loại bài nghiên cứu kiến thức mới thông thường dựa
trên thí nghiệm ở chỗ: học sinh phải tiến hành các phép đo đạc định lượng,
phải làm báo các kết quả thực hành. Đối với hình thức này, học sinh chủ động
tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thí dụ như bài 27 "đo hiệu
điện thế và cường độ dòng điện đối với mạch điện song song: (Vật lý 7).
- Loại thứ hai: Không nhằm hình thành kiến thức mới, chỉ nhằm rèn
luyện một loạt kỹ năng phân biệt, loại này giống như các bài thực hành đang có
ở THCS hiện nay. Thí dụ: như bài 6 "Quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi
gương phẳng: (Vật lý 7)
7/24
Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý 
Học sinh ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, hình thức làm việc theo
nhóm, cụ thể là:
+ Phân công nhận và thu dọn, nộp lại dụng cụ thí nghiệm của nhóm.
+ Điều khiển hoạt động của nhóm: Phân công công việc, trao đổi ý kiến,
tập hợp những ý kiến khác nhau, lần lượt cử người đại diện nhóm phát biểu ...
+ Nhắc nhở các thành viên hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ
chung của nhóm.
+ Sử dụng rộng rãi có hiệu quả hình thức làm việc theo nhóm ở lớp
nhằm: 
- Tạo điều kiện khuyến khích học sinh làm việc tự lực.
- Tạo điều kiện, khôngkhí thuận lợi để mỗi học sinh phát biểu ý kiến cá
nhân, phát huy sáng tạo rèn luyện ngôn ngữ.
+ Rèn luyện thói quen phân công, hợp tác giúp đỡ nhau trong hoạt động
tập thể, trong cộng đồng: Vừa tự do nêu ý kiến riêng (dù chưa được đầy đủ,
chính xác). Biết tranh luận để bảo vệ ý kiến của mình, vừa biết lắng nghe ý
kiến của bạn. Nhờ có ý kiến của bnạn trong nhóm mà sửa lại ý kiến sai của
mình và gợíy cho mình những suy nghĩ mới.
3. Một số cách đặt câu hỏi (có 6 cách).
a, Câu hỏi (biết)
- Mục tiêu: Kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ kiện, số liệu, định
nghĩa, tên tuổi, địa điểm ...
- Tác dụng: Giúp học sinh ôn lại những gì đã học.
- Cách đặt câu: Cái gì? bao nhiêu? hãy định nghĩa?
Em biết những gì, hãy mô tả, cái nào? bao giờ? khi nào?
b, Câu hỏi "hiểu"
- Mục tiêu: Kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các số liệu dữ kiện,
định nghĩa.
- Tác dụng cho thấy học sinh có khả năng diễn tả được lời nói nêu được
các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong bài học.
- Cách đặt cây hỏi: Tại sao? Hãy liên hệ? Hãy so sánh? Hãy tính?
c, Câu hỏi "vận dụng"
8/24
Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý 
- Mục tiêu: Kiểm tra khả năng áp dụng các dữ kiện, khái niệm, phương
pháp vào hoàn cảnh và điều kiện mới.
- Tác dụng: Cho thấy học sinh có khả nằng hiểu được các quy luật, khái
niệm, lựa chọn phương pháp, giải quyết và vận dụng vào thực tiễn.
- Cách đặt câu hỏi:
Làm thế nào? Hãy tính sự chênh lệch? hoặc em có thể giải quyết khó
khăn về vấn đề này như thế nào?
d, Câu hỏi "phân tích":
- Mục tiêu: Kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề từ đó đi đến kết
luận hoặc tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh vấn đề nào đó.
- Tác dụng: Cho thấy khả năng tìm ra mối quan hệ mới tự diễn giải và
đưa ra kết luận.
- Câu hỏi: Tại sao? 
Em có nhận xét gì ? 
Hãy chứng minh ?
e. Câu hỏi "tổng hợp" :
- Mục tieu: Kiểm tra học sinh có thể đưa ra những dự đoán giải quyết
một vấn đề, hay đưa câu hỏi trả lời có sáng tạo.
- Tác dụng: Thúc đẩy sáng tạo của học sinh. Học sinh tìm ra nhân tố ý
tưởng mới để bổ sung cho nội dung.
- Cách đặt câu hỏi: Em hãy tìm ra cách ? 
f. Câu hỏi "đánh giá": 
- Mục tiêu: Kiểm tra học sinh có thể đóng góp ý kiến hoặc đánh giá ý
tưởng giải pháp.
Tóm lại: Các câu hỏi của giáo viên đưa ra phải có sự lựa chọn, tinh giản
và đảm bảo:
* Phát triển trí tuệ của học sinh:
- Phát triển trí tuệ:
Vừa là điều kiện đảm bảo cho học sinh nắm vững kiến thức, vừa tạo điều
kiện cho học sinh tự mình tiếp tục tự học, nghiên cứu tiến xa hơn nữa và có
9/24
Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý 
khả năng độc lập công tác sau khi rời ghế nhà trường. Vì vậy phải phát triển óc
quan sát và năng lực nhận ra dược cái bản chất trong hiện tượngvật lý.
Tư duy bắt đầu từ cảm giác, tri giác các đối tượng và các hiện tượng.
Không có sự nhận thức cảm tính thì không có thể có tư duy của học sinh. Từ
đây rút ra nhiệm vụ quan trọng của việc dạy học vật lý trongviệc phát triển tư
duy, phát triển những năng lực trí tuệ chung là : kích thích sự quan sát hiện
tượng, quá trình và các đối tượng một cách chăm chú có định hướng.
Trong những dấu hiệu cơ bản của sự phát triển trí tuệcủa học sinh là:
Khả năng so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trìu tượng hoá tách ra
được cái bản chất trong các hiện tượng, trong mỗi tình huống. Và việc chuẩn bị
thí nghiệm và việc kế hoạch hoá chúng, việc tiến hành các thí nghiệm là nhằm
được mục đích đó.
- Phát triển ngôn ngữ cho học sinh:
Tư duy và ngôn ngữ trong sự thống nhất không thể tách rời, do đó sự
phát triển tư duy có liên quan trực tiếp với sự phát triển ngôn ngữ của học sinh.
Việc dạy học vật lý phải thúc đẩy học sinh mô tả, giải thích các đối
tượng, các hiện tượng, các quá trình vật lý và các ứng dụng kỹ thuật dưới hình
thức nói và viết theo một trình tự logic và đúng ngữ pháp. Muốn vậy phải sử
dụng cho học sinh thuật ngữ chuyên môn đẻ mô tả và giải thích các hiện tượng,
giải thích rõ các giai đoạn nối tiếp của thí nghiệm và nội dung của các phương
trình vật lý.
Phát triển tư duy logic, tư duy vật lý và tư duy khoa học kỹ thuật.
+ Tư duy logic:
Để phát triển tư duy logic cần sử dụng việc đánh giá những quan sát và
thực nghiệm. Việc giải thích những mối liên hệ tương hỗ của những hiện tượng
vật lý, việc dự đoán những kết quả mong muốn, việc kiểm tra bằng thực
nghiệm những hệ quả tút ra từ các giả thuyết và thuyết.
+ Tư duy biện chứng:
Các hiện tượng và quá trình vật lý cần được khảo sát hoàn toàn phù hợp
với sự sự phát triển biện chứng của chúng. Điều đó có nghĩa là chúng phải
được phân tích toàn diện, được xem xét trong những mối quan hệ tương hỗ của
chúng trong sự phát triển lịch sử và mâu thuẫn nội taị. Việc dạy học vật lý ngay
từ những bài đầu tiên cũng đòi hỏi việc phát triển tư duy biện chứng.
Ví dụ 1: 
10/24
Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý 
Nghiên cứu ma sát cần giải thích cho học sinh rằng: Trong những trường
hợp này ma sát có hại, nhưng những trường hợp khác lại có lợi.
Ví dụ 2:
Định luật Ôm chỉ áp dụng đối với kim loại, khôgn áp dụng được cho
chất bán dẫn.
+ Tư duy vật lý tư duy khoa học kỹ thuật:
Tư duy vật lý là kỹ năng quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một
hiện tượng phức tạp thành những bộ phận, thành phần phần xác lập ở trong
chúng mối liên hệ và những sự phụ thuộc xác định. Tìm ra mặt định tính, định
lượng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý, đoán trước được các hệ quả
từ các lý thuyết và áp dụng được kiến thức của mình.
Tư duy khoa học, kỹ niệm bao gồm kỹ năng tìm ra mối liên hệ sâu sắc
giữa một bên là toán học, vật lý học và một bên là ứng dụng kỹ thuật khác của
các khoa học đó, biến các tư tưởng khoa học thành sơ đồ, mô hình, kết cấu kỹ
thuật.
- Phát triển năng lực áp dụng các phương pháp nhận thức tổng quát của
khoa học.
Vật lý học là môn có nhiều khả năng để làm việc này. Hình thứuc vận
động vật lý là hình thức hoạt động đơn giản, phổ biến nhất. Vì thế trong các
giờ học vật lý với các ví dụ tương đối đơn giản, quen thuộc có thể hấp dẫn học
sinh tới chỗ hiểu và áp dụng các phương pháp nhận thức khoa học.
Làm quen với các phương pháp nhận thức như: Đề xuất, giả thuyết,
phương pháp thực nghiệm, phương pháp toán học, phương pháp tương tự và
mô hình hoá, phương pháp quy nạp, suy diễn.
Như vậy là trong quá trình dạy học vật lý, việc áp dụng các phương pháp
khoa học khác nhau đã phát triển được các mặt hoạt động trí tuệ chung, không
chỉ trong giới hạn của bản thân vật lý.
* Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
- Tổ chức nội dung kiến thức vật lý trong dạy học phỏng theo chu trình
sáng tạo khoa học.
Cơ sở lý thuyết của phương pháp phát triển khả năng sáng tạo của học
sinh trong quá trình dạy học là sự hiểu biết những quy luật sáng tạo khoa học
tự nhiên. Lê Nin nêu lên "Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng, rồi từ
11/24
Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý 
tư duy trìu tượng trở về thực tiễn đó là con đường biện chứng của nhận thức,
chân lý, nhận thức thực tế khách quan".
Trên cơ sở khái quát hoá những lời phát biểu đó, có thể trình bày những
khía cạnh chính của quá trình sáng tạo khoa học dưới dạng chu trình: Từ khái
quát hoá  xây dựng mô hình trìu tượng  hệ quả  kiểm tra chúng bằng
thực nghiệm.
Ví dụ: Trình bày tài liệu sách giáo khoa về đề tài " Dòng điện trong kim
loại" theo sơ đồ chu trình được khép kín.
Sau này có thể hình dung dòng điện trong kim loại như dòng trôi dạt
những êlectron tự do trong mạng tinh thế dưới tác dụng của điện trường.
Từ giả thuyết đó có thể dẫn đến hệ quả là kết luận lý thuyết về định luật
Ôm cho đoạn mạch. Một trong những hệ quả của định luật đó là đường đặc
trưng vôn - ampe của dãy dẫn kim loại thẳng. Thí nghiệm thực hành của học
sinh nghiên cứu đặc trưng vôn-ampe của dây kim loại xác nhận kết quả đó.
Sự phân tích công thức định luật Ôm dẫn đến một hệ quả quan trọng:
Khi nung nóng kim loại thì thời gian chuyển động của electron giảm đi, nghĩa
là cường độ dòng điện cũng giảm. Thí nghiệm thực hành nhằm nghiên cứu sự
phụ thuộc của điện trở suất của kim loại vào nhiệt độ xác nhận kết luận đó.
Việc sử dụng đều đặn bài tập sáng tạo về vật lý không ngừng phát triển ở
học sinh năng lực dự toán trực giác mà còn hình thành ở họ trạng thái tâm lý
quan trọng.
- Tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức vật lý của học sinh
theo tiến trình dạy học, giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tìm tòi, sáng
tạo của học sinh trong quá trình học tập.
+ Dạy học giải quyết vấn đề.
+ Khái niệm vấn đề và tình huống có vấn đề.
* Khái niệm vấn đề.
* Khái niệm tình huống có vấn đề
* Các kiểu tình huống có vấn đề 
 - Tình thế lựa chọn.
 - Tình thế bất ngờ 
 - Tình thế bế tắc
 - Tình thế không phù hợp.
12/24
Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý 
 - Tình thế phán xét
 - Tình thế đối lập.
+ Tiến trình giải quyết vấn đề khi xây dựng, vận dụng tri thức vật lý
bằng sơ đồ sau "Đề xuất vấn đề - suy đoán giải pháp và khảo sát lý thuyết
hoặc thực nghiệm - kiểm tra, vận dụng kết quả" 
+ Điều kiện cần thiết của việc tạo tình huống vấn đề và định hướng hành
động giải quyết vấn đề trong dạy học vật lý.
+ Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề.
* Pha thứ nhất: Chuyển giao nhiệm vụ, bất ổn định hoá tri thức, phát
biểu vấn đề.
* Pha thứ hai: Học sinh hành động độc lập, tự chủ, trao đổi, tìm tòi giải
quyết vấn đề.
* Pha thứ ba: Tranh luận, thể chế hoá, vận dụng tri thức mới
Tóm lại về phía giáo viên:
1. Phấn đấu làm đầy đủ, có chất lượng các thí nghiệm trên lớp.
2. Xây dựng một hệ thống câu hỏi logic, chất lượng và phải biết hướng
dẫn học sinh quan sát hiện tượng, phân tích kết quả thí nghiệm, vận dụng các
kiến thức có liên quan... để đi đến tri thức mới, song phải mang tính phát triển
trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh.
3. Tăng cường luyện tập độc lập của học sinh trên lớp.
4. Sử dụng "phiếu học tập" cho mỗi học sinh.
5. Rút kinh nghiệm sau mỗi bài dạy, mỗi tiết dạy để tự phát triển và
hoàn thiện.
V. MINH HOẠ
* Ví Dụ 1
Tiết 40: Bài 37: MÁY BIẾN THẾ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được các bộ phận chính của máy biến thế gồm 2 cuộn dây dẫn có số
vòng dây khác nhau được quấn quanh 1 lõi sắt chung
13/24
Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý 
- Nêu được công dụng chính của máy biến thế là làm tăng hay giảm hiệu điện
thế hiệu dụng theo công thức : 1 1
2 2
U N
U N

- Giải thích được vì sao máy biến thế lại hoạt động được với dòng điện xoay
chiều mà không hoạt động được với dòng điện 1 chiều không đổi.
2. Kĩ năng 
- Vẽ được sơ đồ lắp đặt máy biến thế ở 2 đầu đường dây tải điện.
- Biết vận dụng kiến thức về hiện tượng cảm ứng điện từ để giải thích các ứng
dụng trong kĩ thuật.
3. Thái độ
- Rèn luyện phương pháp tư duy, suy diễn một cách lôgic trong phong cách
học vật lý và áp dụng kiến thức vật lý trong kĩ thuật và đời sống.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Mẫu vật của máy biến thế.
2. Học sinh: - 1 máy biến thế nhỏ.
- 1 nguồn điện xoay chiều 0 - 12V
- 1 vôn kế xoay chiều 
III. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ: (2p)
- Khi truyền tải điện năng đi xa thì có biện pháp nào làm giảm hao phí điện
năng trên đường đây tải điện? Biện pháp nào tối ưu nhất?
2. Bài mới
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Đặt vấn đề. Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của máy biến thế. (10p)
Phát triển năng lực: tư duy sáng tạo, ghi nhớ.
Đặt vấn đề: SGK
GV: + Các bộ phận chính
của máy biến thế?
+ Số vòng dây của 2
cuộn có giống nhau
không?
+ Lõi sắt có cấu tạo như
thế nào? Dòng điện từ
- HS: Đọc tài liệu và
xem máy biến thế nhỏ,
nêu lên cấu tạo của máy
biến thế
I. Cấu tạo của máy biến thế
1. Cấu tạo: 
Có 2 cuộn dây: cuộn sơ
cấp và cuộn thứ cấp có số
vòng n1, n2 khác nhau
- 1 lõi sắt pha silíc chung
- Dây và lõi sắt đều bọc
chất cách điện nên dòng
điện của cuộn sơ cấp
14/24
Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý 
cuộn dây này có truyền
sang cuộn dây kia được
không? Vì sao?
- GV: Nhận xét. Kết luận.
- HS: Trả lời.
không truyền trực tiếp sang
cuộn thứ cấp 
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của máy biến thế. (13p)
Phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, sử dụng dụng cụ, thiết bị, hoạt động nhóm.
- GV: Yêu cầu HS trả lời
dự đoán câu C1.
- GV: Phát dụng cụ cho
các nhóm, yêu cầu HS
hoạt động nhóm kiểm tra
dự đoán.
Thời gian: 5 phút.
- GV: Yêu cầu HS báo
cáo kết quả thí nghiệm
kiểm tra.
- GV: Kết luận. Yêu cầu
các nhóm thảo luận trả
lời C2.
- GV: Kết luận.
- GV: Nguyên tắc hoạt
động của máy biến thế?
- GV: Kết luận.
- HS: Trả lời.
- HS: Nhận dụng cụ TN,
tiến hành TN kiểm tra
dự đoán.
- HS: Đại diện nhóm
trình bày kết quả TN.
- HS: Trả lời C2.
- HS: Trả lời.
2. Nguyên tắc hoạt động
C1: Đèn sáng. Vì khi có
hiệu điện thế xoay chiều
đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp
thì sẽ tạo ra trong cuộn dây
đó một dòng điện xoay
chiều. Lõi sắt bị nhiễm từ
và trở thành một nam châm
có từ trường biến thiên; số
đường sức từ xuyên qua
tiết diện S của cuộn dây
thứ cấp biến thiên. Do đó
trong cuộn dây thứ cấp
xuất hiện một dòng điện
cảm ứng làm cho đèn sáng.
C2: Đặt vào 2 đầu cuộn sơ
cấp 1 hiệu điện thế xoay
chiều thì trong cuộn dây đó
có dòng điện xoay chiều
chạy qua, từ trường trong
lõi sắt luôn phiên tăng
giảm vì thế số đường sức
từ xuyên qua tiết diện S
của cuộn thứ cấp luôn
phiên tăng giảm, kết quả là
trong cuộn thứ cấp xuất
hiện 1 dòng điện xoay
chiều. Một dòng điện xoay
chiều phải do 1 hiệu điện
15/24
Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý 
thế xoay chiều gây ra. Bởi
vậy ở 2 đầu cuộn thứ cấp
có hiệu điện thế xoay chiều
3. Kết luận: (sgk)
Hoạt động 3: Tìm hiểu tác dụng làm biến đổi hiêu điện thế của máy biến thế. (8p)
Phát triển năng lực: tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề.
- GV: Giữa U1; U2; n1; n2
có mối quan hệ nào?
- GV: Yêu cầu HS quan
sát TN và ghi kết quả vào
bảng 1
- GV: Qua kết quả TN rút
ra KL gì?
- GV: Kết luận.
+ Nếu n1 > n2 -> U1 như
thế nào đối với U2 ->
máy đó gọi là tăng thế
hay hạ thế?
U1/U2 = n1/n2 >1 -> U1>
U2 máy hạ thế
U1/U2 =n1/n2 U1 <
U2 máy tăng thế.
- HS: Đưa ra dự đoán về
mối quan hệ.
- HS: Quan sát TN của
giáo viên, ghi kết quả
vào bảng 1.
- HS: Trả lời.
- HS: Đọc nội dung kết
luận : sgk
II. Tác dụng làm biến đổi
hiệu điện thế của máy biến
thế
1. Quan sát:
Bảng 1
K
Q
đo
lần
T
N
U
1
(V
)
U2
(V)
n1
(vòn
g)
n2
(vòn
g)
1 3
2 3
3 9
C3: Hiệu điện thế ở 2 đầu
mỗi đoạn cuộn dây của
máy biến thế tỉ lệ với số
vòng dây của mỗi cuộn
dây.
2. Kết luận: sgk/101
2
1
2
1
n
n
U
U

- Khi U1>U2 -> Máy tăng
thế.
- Khi U1 Máy hạ
thế.-+
16/24
Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý 
Hoạt động 4: Tìm hiểu về cách lắp đặt máy biến thế ở 2 đầu đường dây tải điện. (3

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_phuong_phap_doi_moi_de_nang_cao_hieu_qua_trong_day_ho.pdf