Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng dạy học mang lại hiệu quả trong dạy học toán Lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng dạy học mang lại hiệu quả trong dạy học toán Lớp 1

Mặt khác như chúng ta đã biết tư duy của học sinh tiểu học thường bắt đầu từ

những biểu tượng cụ thể, nên kiến thức toán tiểu học chủ yếu hình thành bằng

con đường thực nghiệm .Mà trên thực tế không phải với bất kì tiết học toán nào

giáo viên cũng sử dụng đầy đủ đồ dùng học tập . Đặc biệt là các phương tiện dạy

học hiện đại . hầu hết là chỉ được sử dụng ở các tiết dạy chuyên đề hoặc hội

giảng . Hơn nữa với phương tiện dạy học hiện đại cũng chỉ thuận tiện cho việc

sử dụng tranh ảnh vào bài học , trên thực tế với môn toán lớp 1 trẻ rất cần được

tự tay thực hành với vật thật để tìm ra kiến thức mới . Chính điều này dẫn đến

xu thế dạy học toán theo cách tổ chức hoạt động cho học sinh : Hoạt động bằng

tay với các đồ vật, họat động quan sát trên mô hình, hình vẽ, hoạt động trí óc.

Trong rất nhiều trường hợp khó có thể tổ chức hoạt động mà không có đồ dùng

dạy học.Nếu việc “dạy chay, dạy suông” làm cho học sinh học thụ động không2/23

phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo thì sự hỗ trợ đắc lực của đồ dùng

sẽ là cầu nối giữa người dạy và người học, làm cho hai nhân tố này gắn kết với

nhau trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào

tạo và làm cho chất lượng giảng dạy được nâng cao. Trong trường tôi, thực hiện

chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo là cần phải đổi mới phương pháp dạy học

trong chương trình lớp Một, việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học nói

chung, trong dạy học toán nói riêng là điều rất cần thiết vì: học sinh lớp Một,

năm đầu trẻ mới tới trường, trẻ rất bỡ ngỡ từ việc chuyển hoạt động chủ đạo tự

chơi sang hoạt động học tập.

Song qua thực tế hiện nay một số giáo viên lại chưa thực sự chú trọng đến

tầm quan trong đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp 1 đặc biệt với môn

Toán . Nên hầu như để các em rơi vào trường hợp tiếp thu kiến thức một cách

thụ động . Xuất phát từ những lý do trên tôi thiết nghĩ việc thay đổi quan điểm

dạy học môn Toán cho học sinhg lớp 1 là rất quan trọng cho nên tôi đã nghiên

cứu và tìm ra cách làm một số đồ dùng dạy học trong môn Toán lớp 1, vì vậy

tôi đã chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng dạy học mang lại hiệu

quả trong dạy học Toán lớp 1

pdf 27 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 05/03/2022 Lượt xem 3054Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng dạy học mang lại hiệu quả trong dạy học toán Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng dạy học mang lại hiệu 
quả trong dạy học Toán lớp 1” 
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học theo 
hướng phát huy tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. 
- Giúp cho giáo viên trong quá trình giảng dạy được thuận tiện. 
- Góp phần gây hứng thú học tập môn Toán cho học sinh. 
- Trong quá trình tự tìm tòi thiết kế đồ dùng dạy học giáo viên hiểu sâu 
kiến thức hơn. 
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
- Học sinh lớp 1 là đối tượng nghiên cứu của tôi. 
- Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng dạy học mang lại hiệu quả trong 
dạy học Toán lớp 1 
- Sách giáo khoa toán 1. 
- Các tài liệu tham khảo. 
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
- Phương pháp nghiên cứu lý luận. 
- Phương pháp thực hành. 
- Phương pháp điều tra thực trạng. 
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 
 3/23
B. PHẦN NỘI DUNG 
 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 
 Đồ dùng dạy học có vai trò đặc biệt quan trọng trong dạy và học toán lớp 
1. Tâm lí học hiện đại khẳng định quy luật của nhận thức “ Từ trực quan sinh 
động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Việc sử dụng 
đồ dùng trong các tiết dạy toán là rất cần thiết. Nó tạo ra môi trường tốt để học 
sinh thực hiện phương pháp học tập mới “ Học tập đa giác quan, đa phương 
tiện”. Thông qua đồ dùng các em tự thao tác, tự khám phá để tìm ra kiến thức 
mới trong các tiết học. Giáo viên không làm thay, nghĩ thay, các em được hoạt 
động thực sự, được rèn luyện tính tự giác, được phát huy tính tích cực, chủ 
động, sáng tạo, được tiếp thêm niềm say mê hứng thứ học tập, tránh căng thẳng, 
tránh áp đặt nặng nề. Học sinh phải tự mình hành động (thao tác) trên đồ vật chứ 
không chỉ nhìn xem giáo viên làm. Học sinh phải được hoạt động vận dụng bằng 
nhiều giác quan, phối hợp nghe, nhìn, sờ, nắm, nâng, cảm nhận (Tư duy), cảm 
xúc (tình cảm) từ vật thật, mô hình, hình vẽ, tranh ảnh, âm thanh, tiếng 
động Từ các vật vô tri vô giác, thông qua cách tổ chức sắp xếp chúng đã thay 
chúng ta nói hộ chúng ta, hình thành nên các biểu tượng toán học cho học sinh. 
 II. CƠ SỞ THỰC TIẾN: 
Ở bậc Tiểu học lớp Một là lớp hết sức quan trọng. Nó là nền tảng vững chắc 
trang bị cho các em những kiến thức, kỹ năng cần thiết giúp các em tiếp tục học 
các lớp kế tiếp và là cầu nối tiếp tục học bậc trung học cơ sở. Bước đầu hình 
thành cho các em kĩ năng tự phục vụ mọi họat động trong cuộc sống hàng ngày. 
Trong các môn học ở tiểu học, môn Toán đóng vai trò quan trọng nó cung 
cấp những kiến thức cơ bản về số, những phép tính đại lượng và khái niệm cơ 
bản về hình học, bên cạnh đó môn Toán còn góp phần vào phát triển tư duy, khả 
năng suy luận, phát triển ngôn ngữ, trau dồi trí nhớ, kích thích cho các em óc tò 
mò ham tìm hiểu khám phá và hình thành nhân cách cho các em giúp các em 
phát triển toàn diện. 
III. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
TRONG MÔN TOÁN LỚP 1 
 1. Giáo viên: 
 Hiện nay, trong các nhà trường Tiểu học các thầy cô đều rất lưu tâm đến 
việc sử dụng đồ dùng dạy học vào các giờ học. 
 Trong thực tế, nhiều thầy cô vẫn còn dạy chay do những tiết không có đồ 
dùng dạy học .Hoặc có đồ dùng nhưng lại ngại lấy ra, cất vào, hoặc tiện sử dụng 
những đồ dùng có sẵn thì lấy ra dùng mà không muốn mày mò làm thêm đồ 
dùng dày học. Nên không thu hút được sự chú ý của học sinh làm cho tiết học 
 4/23
nhàm chán, học sinh tiếp thu bài thụ động . Việc đưa đồ dùng dạy học vào bài 
dạy Toán ở lớp 1 theo tôi là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả giờ học và thu hút 
được sự chú ý của đông đảo học sinh. Đặc biệt học sinh tiểu học ham hiểu biết, 
ưa hoạt động, hay tò mò thích khám phá và giàu óc tưởng tượng. Chính vì vậy, 
tri thức cung cấp cho học sinh, phải đa dạng và luôn mới lạ. Giờ học phải sinh 
động, vừa sức đảm bảo tính khoa học, tính chính xác, tính hiện đại. Giáo viên 
phải có kế hoạch để giúp học sinh đạt được mục tiêu giáo dục bằng cách sử 
dụng thường xuyên đồ dùng trong các tiết dạy học toán. 
 2. Học sinh 
 Vào đầu năm học 2018- 2019, Ban giám hiệu có phân công cho tôi là giáo 
viên chủ nhiệm lớp 1. Ngay từ buổi đầu nhận lớp, tôi đã tiến hành điều tra cơ 
bản về tất cả các mặt của học sinh lớp mình. Lớp có 56 em, trong đó có 32 nam, 
20 nữ các em đều cùng 6 tuổi. Phần lớn học sinh trong lớp đều xuất thân từ các 
gia đình công nhân viên chức. Tuy nhiên, trong lớp còn có những em tiếp thu 
chậm, học trước quên sau hoặc chưa ham học , chưa tích cực trong giờ học. Vì 
vậy, ngay từ đầu năm tôi đã vạch ra kế hoạch phải làm sao cho lớp mình đạt kết 
quả cao nhất trong các giờ nói chung và trong giờ học toán nói riêng. Qua trao 
đổi với đồng nghiệp mọi người đều cho rằng sử dụng đồ dùng dạy học thường 
xuyên trong các tiết dạy toán là biện pháp tối ưu nhất để nâng cao chất lượng 
dạy và học toán cho học sinh lớp 1. 
 IV. MỘT SỐ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
TRONG MÔN TOÁN LỚP 1 
 Đồ dùng phục vụ cho việc giảng dạy môn Toán lớp 1 rất phong phú và đa 
dạng.Thực tế có nhiều tiết dạy được sử dụng đồ dùng dạy học vào bài giảng. 
Nhiều đồ dùng dạy học được trang bị, có những đồ dùng dạy học được lấy từ 
tranh ảnh, vật thật, từ InternetSong có những đồ dùng dạy học được tận dụng 
làm từ những vật rẻ tiền như tờ giấy, trang bìa qua bàn tay khéo léo, óc thẩm 
mỹ, sự cần cù của giáo viên, đã cho ra những sản phẩm rất thiết thực trong việc 
áp dụng vào tiết dạy . Có thể chỉ với một đồ dùng đơn giản có thể sử dụng ở 
nhiều bài dạy khác nhau. Dưới đây là một số kinh nghiệm : 
1. SỬ DỤNG BẢNG GÀI : 
 5/23
a) Tác dụng : 
- Được sử dụng trong các bài: Điền số thích hợp vào ô trống theo mẫu hoặc 
các bài Điền vào ô trống. 
- Chỉ cần một bảng gài giáo viên có thể sử dụng ở nhiều tiết học hoặc có thể 
trong cùng một bài. Có bảng gài giáo viên không phải kẻ ra bảng phụ hoặc bảng 
lớp mất rất nhiều thời gian. 
b) Cách làm: 
Chỉ với một chút giấy bìa cứng và một chút giấy dán bóng đẹp có thể làm 
được những khung vừa đẹp mắt và sử dụng tiện lợi như trên. 
- Trước tiên đo khung trên giấy bìa cứng tạo khung cân đối đủ rộng để có thể 
gắn số cho sẵn hoặc để viết số bằng phấn. 
- Dùng dao dọc giấy dọc theo khung đã vẽ. 
- Dùng giấy đề can màu bóng dán lên trên cho đẹp mắt, tạo hứng thú cho học 
sinh 
c) Cách sử dụng: 
Trong giai đoạn học các phép tính +, - trong phạm vi 10; có các dạng bài điền 
số thích hợp vào ô trống. 
VD : Bài 3 ( trang 79 ) : Có thể hướng dẫn học sinh như sau : 
-Học sinh lấy bảng đã chuẩn bị sẵn 
- Học sinh (HS) nêu yêu cầu của bài tập 
- Giáo viên (GV) yêu cầu học sinh nêu cách làm 
- HS : ta cần điền những số còn thiếu vào bảng thứ nhất sao cho tổng của 2 số 
ở hàng trên và hàng dưới cộng vào đêu bằng 9 
- HS : gắn những số còn thiếu vào trong bảng 
- GV : yêu cầu 2 , 3 HS mang bảng đã làm gắn lên bảng lớp và nhận xét 
Tương tự ta có thể áp dụng để dạy các bài: Bài 2 ( trang 83 ), Bài 2 ( trang 
87 ) 
10 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 
9 
Có thể chuyển từ bảng ngang sang các bài có dạng 
 6/23
10 
1 
 8 
3 
 6 
5 
Trong giai đoạn học các phép tính số có hai chữ số với số có một chữ số. 
Có các dạng bài điền số thích hợp vào ô trống ( theo mẫu ) có các bài : Bài 3 
( trang 108 ), Bài 3 ( 110 ), Bài 4 ( trang 124 ) 
VD : Bài 3 ( trang 108 ) 
14 
1 2 3 4 5 
15 
13 
6 5 4 3 2 
19 
2.SỬ DỤNG Ô TRỐNG : 
a) Tác dụng : 
- Dạng ô trống này được sử dụng rất nhiều trong các dạng bài từ học kì I 
đến học kì 2 . 
b) Cách làm : 
- Nguyên liệu : giấy bìa , giấy đề can màu. 
- Trước tiên đo khung khung ô trống trên giấy bìa cứng tạo khung cân đối 
đủ rộng để có thể gắn số cho sẵn hoặc để viết số bằng phấn. 
- Dùng dao dọc giấy dọc theo khung đã vẽ. 
 7/23
- Dùng giấy đề can màu bóng dán lên trên cho đẹp mắt. 
- Gắn nam châm ở mặt sau để có thể sử dụng cho tiện . 
c) Cách sử dụng : 
- Được sử dụng trong các bài Điền số có ô trống giáo viên không cần phải 
kẻ từng ô mà chỉ cần gắn các ô rồi kẻ các đường mũi tên như các bài 2 (trang 
81), Bài 2 (trang 88), Bài 4 (trang 89)... 
VD : Khi dạy bài 2 ( trang 81) giáo viên có thể hướng dẫn học sinh như 
sau : 
- GV : cho học sinh nêu yêu cầu 
- HS : điền số thích hợp vào ô trống 
- GV : cho học sinh nêu cách làm bài 
- HS : tính và viết kết quả vào hình 
- HS : chỉ việc gắn số vào các ô vuông có sẵn 
-GV : yêu cầu từng HS chữa bài 
6 - 4 2 + 2 4 - 3 1 + 8 9 
- Ngoài ra ô trống này còn được sử dụng trong các dạng bài Điền dấu vào 
ô trống : Bài 4 ( trang 18 ), Bài 4 ( trang 20 ) ,...có dạng 
 1 3 3 3 5 4 
- Ngoài các dạng bài trên giáo viên còn có thể sử dụng các ô trống này để 
dạy các dạng bài viết số thích hợp vào ô trống : 
Bài 5 ( trang 33 ), Bài 3 ( trang 35 ),... có dạng. 
- Đặc biệt ô trống này còn được sử dụng rất nhiều trong các dạng bài 
Điền số có dạng : 
VD : Bài 3 ( trang 45 ) 
 + 1 = 3 3 = + 2 2 + 1 = 2 + 
= > <
 6 8 
 8/23
- Đối với dạng bài Điền dấu vào ô trống cũng có thể sử dụng ô trống này 
một cách tiện lợi. 
VD : Bài 1 ( trang 169 ) 
55 - 5 40 + 5 69 - 9 96 - 6 
32 + 14 14 + 32 57 – 1 57 + 1 
- Bên cạnh các dạng bài trên ô trống dạng này còn có thể sử dụng trong 
một số dạng toán Điền Đ, S 
VD : Bài 2 ( trang 158 ) 
 87 68 95 43 
-35 - 21 - 24 -12 
 52 46 61 55 
- Hoặc từ các ô trống đó giáo viên có thể dùng phục vụ cho các trò chơi 
+ Trò chơi: Làm tính tiếp sức có dạng trình bày như trên 
46 - 3 + 5 - 2 + 3 
+ Trò chơi Tam giác kỳ lạ : 
Trò chơi nhằm rèn cho học sinh làm tính cộng trong phạm vi 9 . Mỗi học 
sinh phải đặt 1 tấm bìa vào ô trống sao cho khi cộng 3 số trên mỗi cạnh được kết 
quả là 9. Nhóm nào xong trước và đúng nhóm đó thắng cuộc . 
0 
7 5 
2 4 3 
 9/23
+ Trò chơi : Xếp thành phép tính đúng 
 Luyện tập làm phép tính cộng, trừ trong các phạm vi 10 
VD : 
 3. SỬ DỤNG DÃY Ô TRỐNG : 
3.1. DÃY 3 Ô : 
a) Tác dụng : 
Dãy ô trống này được sử dụng rất thuận tiện trong các dạng bài điền số 
hoặc nối ô trống với số thích hợp , giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn 
b) Cách làm: 
- Nguyên liệu: giấy bìa , giấy đề can màu. 
- Trước tiên đo khung ô trống 3 ô trên giấy bìa cứng tạo khung cân đối đủ 
rộng để có thể gắn số cho sẵn hoặc để viết số bằng phấn. 
- Dùng dao dọc theo khung đã vẽ. 
- Dùng giấy đề can màu bóng dán lên trên cho đẹp mắt. 
- Gắn nam châm ở mặt sau để có thể sử dụng thuận tiết . 
c) Cách sử dụng: 
- Được sử dụng trong các bài Điền số có dạng như sau 
-Cách làm như sau : 
-GV: cho học sinh nêu yêu cầu của đầu bài 
-HS :số 
- GV cho các em làm bài , GV dán đầu bài đã chuẩn bị ở phần đồ dùng 
dạy học lên bảng, còn phần điền số trong các ô vuông GV có thể sử dụng các 
thanh đã chuẩn bị sẵn dể gắn lên bảng 
- Chữa bài 
-GV: gọi 2 HS lên bảng gắn 
4 = 7 3 + 
5 8 = 3 - 
 10/23
10 - 5 + 
2 + 9 - 
8 - 4 + 
- Dãy ô trống này còn có thể sử dụng trong các bài có yêu cầu Nối theo 
mẫu như Bài 4 ( 109 ), Bài 4 ( trang 111 ),... 
11 + 7 17 12 + 2 
15 + 1 12 13 + 3 
17 + 2 14 14 + 3 
- Có thể sử dụng dãy ô trống để dạy các bài Nối ô trống với số thích hợp 
theo mẫu như Bài 5 ( trang 20 ), Bài 5 ( trang 18 ),.. 
1 < 3 < 
2 < 4 < 
- Từ các dãy ô trống đó giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi các trò 
chơi như : 
8 
1 2 3 4 5 
 11/23
+ Trò chơi Nhanh mà đúng 
Mục đích luyện tập các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10, cộng trừ 
không nhớ trong phạm vi 100, cộng trừ các số tròn chục đã học. 
Cách chơi: Hai nhóm cùng chơi, mỗi nhóm có số lượng học sinh tùy số 
phép tính . Nhóm nào điền nhanh nhóm đó thắng cuộc. 
Cách trình bày như sau : 
10 - 
6 + 
4 + 9 - 
8 - 7 + 
+ Trò chơi : Hình vuông kì lạ 
Mục đích luyện tập các phép tính cộng trong phạm vi 6, 9.Lúc đó có thể 
chuyển từ dãy ô trống thành hình vuông có 9 ô vuông nằm trên 3 dòng và 3 cột, 
trong bảng có ghi sẵn một số ô như sau : 
3 2 
 2 3 
2 1 4 
 3.2.DÃY Ô TRỐNG 5 Ô : 
a) Cách làm : Cách làm dạng ô trống này tương tự như cách làm ô trông 1 
ô và 3 ô đã trình bày ở trên. 
b) Cách sử dụng 
- Dãy ô trống này được sử dụng trong các dạng bài có dạng : Viết phép 
tính thích hợp . Dạng bài này có rất nhiều trong chương trình toán 1. 
7 
 12/23
VD : Bài 3 ( trang 112 ) 
Có : 15 cái kẹo 
Đã ăn : 5 cái kẹo 
Còn : ... cái kẹo ? 
- HS nêu yêu cầu: Viết phép tính thích hợp 
- GV hỏi : Bài toán cho biết gì ? (Có : 15cái kẹo. Đã ăn : 5 cái kẹo ) 
Bài toán hỏi gì ? ( Còn bao nhiêu cái kẹo ? ) 
- GV ghi phần tóm tắt bài 3 theo câu trả lời của HS 
Muốn biết phần còn lại bao nhiêu cái kẹo , ta thực hiện phép tính gì ? 
Bài tập này chúng ta viết câu trả lời như thế nào và viết ra sao ? 
- HS : Còn 10 cái kẹo . Viết câu trả lời dưới hàng ô trống ,chữ còn dưới 
dấu bằng 
- HS dùng ô trống gắn số vào 
HS lên bảng chữa bài 
3. 3.DÃY Ô TRỐNG 6 Ô ĐẾN 10 ,11 Ô TRỐNG : 
a) Tác dụng : 
- Dãy ô trống này được sử dụng trong các dạng bài có dạng : Viết số thích 
hợp vào ô trống. Dạng bài này được sử dụng khi dạy các bài về số như bài số 3 
(trang 27), bài 3 (trang 29), bài 3 ( trang 31), bài 5 (trang 33) 
Ví dụ dạy bài Số 6: Bài 3 (trang 27) 
Từ dãy các ô trống đó GV có thể tổ chức cho HS chơi trò chơi để củng cố 
nội dung bài học về các số từ 0 đến 10. 
Ngoài ra còn để dùng trong các tiết học số lớn hơn 10 
Ví dụ khi dạy bài Mười ba, mười bốn, mười lăm: Bài 1(b) trang 103 
1 2 6 2 4 
10 15 15 10 
 13/23
Bài Mười sáu, mười bảy, mười tám, mười chín có bài 1(b) trang 105. 
Bài Các số có hai chữ số (bài 4 trang 137) 
b) Cách làm : Cách làm dạng ô trống này tương tự như cách làm ô trống 5 
ô đã trình bày ở trên. 
c) Cách sử dụng 
Để bảng sử dụng được nhiều lần trong dạy học toán 1. Với các ô chữ có 
sẵn, úp vào trong bảng, thật bí mật nhưng không thể thay đổi được sự sắp xếp 
ban đầu. Ô chữ nào đã lật ra rồi lại tồn tại đến hết vòng chơi. Đây là đặc điểm 
giúp hình thành ý tưởng của bảng đồ dùng, sử dụng dạy các bài toán có mảng 
kiến thức về số học. Ngoài ra còn dùng mặt bảng này để tổ chức trò giải ô chữ 
trong các tiết sinh hoạt tập thể . thẻ chữ vuông được sử dụng nhiều hơn . 
Với chiếc bảng này nó không những giúp giáo viên tiết kiệm thời gian mà còn 
tạo hứng thú cho học sinh học tập. Với thiết kế mặt có thẻ số, thẻ chữ vuông 
được sử dụng nhiều hơn 
Ví dụ 1: Để giải quyết củng cố các bài toán dạng điền số vào ô trống. 
 chẳng hạn như : 
 2 4 5 8 
 Để củng cố khắc sâu vị trí các số trong dãy số từ 1 đến 9, dùng bảng lật 
sẵn các số đã biết như bài tập trên . 
Cho học sinh thi đoán các ô số liền kề chưa lật. Theo gợi ý như sau: 
 - Ô trống liền trước số 2 là số nào ? 
Sau khi học sinh trả lời xong giáo viên lật các thẻ số ấy ra, có kết quả 
đúng, học sinh rất thích thú và nhớ lâu bài học.... Cũng là dạng bài điền số vào ô 
trống thôi, nhưng với cách dùng bảng này học sinh thấy như mình đang được 
chơi, học sinh thấy các số như bí mật hơn, học sinh thấy như mình giỏi hơn. Từ 
đó các em tự tin, mạnh dạn trong học tập 
4. SỬ DỤNG BỘ ĐỒ DÙNG ĐA NĂNG 
 a)Tác dụng 
Bộ dồ dùng đa năng được sử dụng để dạy các dạng bài ; 
- Dạy toán lớp 1: Cấu tạo các số trong phạm vi 10; phép cộng trừ trong 
phạm vi 10; giải toán có lời văn 
b )Cách làm 
 Nguyên liệu: 
- Giấy bìa màu, nam châm, giấy màu, vỏ đồ hộp giấy các loại 
-Phần hình : gồm các mẫu vật gần gũi với các em như : con cá, con chim, 
bông hoa, con bướm, con ngan, quả táo, quả cam... 
 14/23
 15/23
 16/23
 17/23
Để cắt được các hình các bạn có thể vẽ hoặc sưu tập các hình vẽ trong 
sách giáo khoa toán lớp 1. Muốn thể hiện được các con vật theo các chiều ngược 
nhau thì tôi chỉ việc lấy tờ giấy màu, gấp theo các mặt trái phải khác nhau. Sau 
khi cắt được các hình này cho học sinh tự dán vào các vỏ đồ hộp để tạo độ cứng 
và vẽ lại các nét theo hình mẫu. Và bây giờ tôi đã có trong tay một bộ đồ dùng 
để dạy rồi. 
 18/23
C,Cách sử dụng 
- Dạy toán lớp 1: Cấu tạo các số trong phạm vi 10; phép cộng trừ trong 
phạm vi 10; giải toán có lời văn 
 Bài : Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 5- Giải toán có lời văn 
VD : khi hướng dẫn học sinh học bài : Phép cộng trong phạm vi 5 GV có thể 
hướng dẫn như sau : 
- GV treo tranh con chim, và hỏi 
- Có 4 con chim thêm 1 con chim. Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim ?( 4 con 
chim, thêm 1 con chim. Tất cả có 5 con chim ) 
- Yêu cầu HS đọc phép tính và kết quả tương ứng : 4+1=5 
- Mỗi câu hỏi GV mời 2 HS trả lời 
- GV viết phép tính len bảng và yêu cầu HS đọc nhiều lần 
5. SỬ DỤNG BẢNG CHỤC, ĐƠN VỊ 
a) Tác dụng : 
- Bảng chục , đơn vị được sử dụng thuận tiện cho các dạng bài : cộng , trừ 
không nhớ trong phạm vi 100 , phép cộng dạng 14+3 , phép trừ dạng 17-3, phép 
trừ dạng 17-7rất thuận tiện cho giáo viên , hơn nữa lại giúp học sinh nắm 
vững được kiến thức bài học hơn 
b) Cách làm : 
- Cách làm khung chục đơn vị này gần giống với cách làm ô trống ở trên . 
- Lưu ý phần ô chục, đơn vị để bìa đặc để viết chữ vào luôn. 
- Sau khi làm xong gắn nam châm để sử dụng cho tiện . 
c) Cách sử dụng 
- Bảng chục , đơn vị được sử dụng trong các bài: Phép cộng dạng 14 + 3, bài 
Phép trừ dạng 17 - 3, bài Phép trừ dạng 17 - 7 , Bài Phép cộng, trừ ( không nhớ ) 
trong phạm vi 100. 
- Với bảng này ở mỗi tiết dạy trên giáo viên sẽ không mất nhiều thời gian để 
kẻ khung lên bảng. 
VD 
* 4 cộng 3 bằng 7, viết 7 
 * Hạ 1, viết 1 
Chục Đơn vị 
 1 
 + 
4 
 3 
1 7 
 19/23
- Bảng chục , đơn vị được sử dụng trong các bài: Phép cộng dạng 14 + 3, bài 
Phép trừ dạng 17 - 3, bài Phép trừ dạng 17 - 7, bài Phép cộng, trừ ( không nhớ ) 
trong phạm vi 100. 
- Với bảng này ở mỗi tiết dạy trên giáo viên sẽ không mất nhiều thời gian để 
kẻ khung lên bảng. 
6. SỬ DỤNG KHUNG E LÍP, KHUNG CHỮ NHẬT 
a) Cách làm : 
- Vẽ khung trên bìa cứng và vẽ thật cân đối . 
- Ép platic 
 - Gắn nam châm. 
b) Cách sử dụng 
 - Được sử dụng trong các bài dạy: Dạy số, Phép cộng ( phép trừ ) trong 
phạm vi 10. 
- Đa số các bài này đều phải sử dụng các khung này, để khỏi mất nhiều 
thời gian kẻ khung, giáo viên chỉ cần làm khung có thể dùng nhiều bài và còn có 
thể dùng nhiều năm. 
VD : khi daỵ bài : Phép cộng trong phạm vi 5 
- Sau khi sử dụng hình ảnh con cá , giới thiệu phép tính 4+1 = 5 
- Hình ản cái mũ để giới thiệu phép tính 1+ 4 = 5 
Giáo viên sử dụng khung elip để giúp học sinh khái quát lại cả hai phép tính 
 20/23
7. SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG PHỤC VỤ CHO TRÒ CHƠI ''BÁC ĐƯA THƯ '' 
a) Đồ dùng 
- Hình ngôi nhà 
- Hình các bức thư 
 b) Cách làm : 
- Đo và làm các khung bằng bìa 
- Ép platic 
- Gắn nam châm 
c) Cách sử dụng : 
Đồ dùng dạy học này có thể sử dụng trong phần trò chơi của các tiết học 
Tiếng Việt hoặc Toán. 
Với đồ dùng này giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi '' Bác 
đưa thư '' hoặc '' Tìm đúng số nhà '' . Qua trò chơi nhằm rèn kĩ năng làm tính 
cộng trừ trong phạm vi 100. 
Cách chuẩn bị giống như trên 
VD : Phép cộng, trừ ( không nhớ ) trong phạm vi 100. 
Để nhằm củng cố kĩ năng làm tính cộng, trừ trong phạm vi 100 đã học , 
GV tổ chức cho HS chơi trò chơi '' Bác đưa thư '' 
a) Chuẩn bị : 
- Ngôi nhà trên đó GV có thể viết hoặc gài, hoặc viết những chữ số sau : 
45, 73 ,59 
- Các bức thư trên đó GV cũng có thể viết hoặc gài những phép tính sau: 
49 - 4, 40 + 5, 69 - 10 , 52 + 21 , 78 - 5 , 57 + 2. 
b) Thực hiện trò chơi : 
Bước 1 : 
HS đọc kĩ tên các bức thư 
4 5 1 
 21/23
Bước 2: 
Hai đội chơi, mỗi đội 4 HS . Khi Gv ra hiệu lệnh bắt đầu chơi thì bạn đầu 
tiên của mỗi đội lên nối hai bức thư với '' nhà '' có số là kết quả phép tính trên 
hình bức thư, rồi nhanh chóng trao lại bút viết cho bạn thứ hai. Cứ tiếp tục như 
vậy cho đến bạn cuối cùng. 
Bước 3: GV cùng HS chữa bài. GV khen thưởng một số bác đưa thư 
nhanh và đúng . 
45 
73 
59 
49 - 4 
40 + 5 
69 - 10 
52 + 21 
78 - 5 
57 + 2 
 22/23
V. KẾT QUẢ 
Sau khi sử dụng đồ dùng tôi tự làm ở các tiết học toán như đã nêu trên . Về 
phía giáo viên tôi nhận thấy mỗi tiết học cũng nhẹ nhàng hơn . Bản thân giáo 
viên cũng thấy có hứng thú với tiết dạy hơn khi mà học sinh tiếp thu bài nhanh , 
có hứng thú với tiết học hơn. Còn về phía họ

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_su_dung_do_dung_day.pdf