Nhưng muốn học tốt tiếng Việt nói chung và phân môn học vần nói riêng,
học sinh lớp 1 cần phải có một sự hứng thú. Ở lứa tuổi này các em có những đặc
điểm tâm sinh lí về tư duy, trí nhớ, chú ý còn chưa bền vững và hoàn thiện . Do
vậy việc học tập liên tục trong một tiết học 35 phút đối với các em có phần căng
thẳng. Chính bởi tâm sinh lý lứa tuổi như thế nên đặc trưng các tiết học của lớp
1 là: sau việc truyền đạt kiến thức mới các em sẽ được nghỉ giải lao khoảng 4 –
5 phút. Bởi thế việc tổ chức các hoạt động học tập tích cực như trò chơi trong
giờ dạy học vần là một hình thức dạy học hiệu quả và thiết thực. Việc nắm vững
chương trình và ứng dụng trò chơi vào giờ dạy là một điều hết sức cần thiết đối
với mỗi giáo viên, điều này quyết định trực tiếp tới thành công của giờ dạy.
Tuy rằng, sách giáo viên và một số sách tham khảo khác do Bộ Giáo Dục
và Đào tạo ban hành đã xây dựng và gợi ý cho giáo viên một số trò chơi trong
giờ dạy học vần nhưng việc hướng dẫn còn mang tính chất đại cương, chỉ mới
bước đầu xây dựng trò chơi theo các cụm bài, nhóm bài. Do đó việc xây dựng
được một hệ thống trò chơi cụ thể, phù hợp với học sinh lớp 1 là một vấn đề hết
sức cần thiết. Là một giáo viên đã nhiều năm giảng dạy tại khối lớp 1, tôi mong
muốn được tìm hiểu một cách có hệ thống mục tiêu, nội dung chương trình, qui
trình dạy phân môn học vần, cũng như cách thức xây dựng và tổ chức trò chơi
trong giờ dạy học vần để phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy của bản thân
và đồng nghiệp cùng khối.
Với tất cả những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài:
“ Một số kinh nghiệm giúp trẻ hứng thú trong giờ Tập đọc qua các trò chơi”
ao ở mọi khâu khi thực hiện như có sự chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn rõ ràng, tổ chức đúng luật chơi, đánh giá công khai, công bằng dân chủ. Trong đó, giáo viên là người đóng vai trò quan trọng, học sinh là nhân tố quyết định trực tiếp tới hiệu quả trò chơi. 2.NHỮNG YÊU CẦU CHUNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI Những yêu cầu chung của việc tổ chức trò chơi trong giờ dạy Tập đọc a.Trò chơi phải mang tính chất học tập. Các trò chơi tổ chức trong giờ dạy Tập đọc phải kết hợp củng cố kiến thức về vần với rèn luyện kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. b.Trò chơi cần luôn tạo sự thi đua lành mạnh, sôi nổi giữa các đội, tổ , nhóm và cá nhân học sinh. c.Hình thức trò chơi phải đa dạng, giúp học sinh luôn được thay đổi cách thức hoạt động trong lớp, tư thế ngồi học, phối hợp nhiều giác quan cùng một lúc để học sinh được học tập một cách linh hoạt, hứng thú. d.Luật chơi cần rõ ràng, tỉ mỉ, được giáo viên phổ biến cụ thể trước khi chơi. - -- - Luật chơi cần nêu: Tên trò chơi - Nội dung trò chơi - Cách tổ chức chơi. - Cách tính điểm cho từng đội chơi,người chơi. - Hình thức thưởng phạt. - Thời gian chơi. Giáo viên phải là người tổ chức chơi, công bố luật chơi, hướng dẫn chơi, giám sát người chơi, kiểm tra đánh giá kết quả các đội, nhóm, cá nhân một cách công bằng, dân chủ theo đúng luật chơi đã đề ra. Muốn vậy thì: - Lệnh đưa ra phải dứt khoát về ngữ điệu, ngắn gọn về câu chữ, dễ hiểu, dễ nhớ về nội dung - Nhận xét kịp thời công khai. 7/23 - Đánh giá dân chủ công bằng, tôn trọng ý kiến đánh giá của các học sinh khác. - Trân trọng sản phẩm cuối cùng mà nhóm, đội, cá nhân làm được sau trò chơi, luôn có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời để tạo sự hào hứng của các em trong những trò chơi khác, tiết học khác. - Tổ chức chơi an toàn, đúng mục đích e.Điều kiện tổ chức, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ trò chơi cần phải được chuẩn bị kĩ lưỡng nhưng phải đơn giản, dễ làm, dễ sử dụng. g.Trò chơi phải tuyệt đối an toàn với học sinh , nhất là học sinh hiếu động như đối tượng học sinh lớp 1. Muốn vậy, giáo viên phải là người bao quát mọi diễn biến của lớp, làm chủ mọi tình huống, giải quyết kịp thời mọi nguy cơ có thể xảy ra. h.Cuối cùng, trò chơi phải được tổ chức một cách hợp lý và phải trở thành một bộ phận của quá trình tổ chức giờ học. 3.SOẠN MỘT SỐ TRÒ CHƠI TRONG GIỜ DẠY TẬP ĐỌC: Có thể tạm chia ra làm 3 loại trò chơi như sau: a.Trò chơi đầu giờ: TRÒ 1: GỬI THƯ CHO BẠN * Mục đích:- Rèn kĩ năng đọc đúng và nhanh các từ ngữ có tiếng mang vần được ôn trong tiết học, theo SGK Tiếng Việt 1.Kết hợp rèn kĩ năng viết đúng; củng cố và mở rộng vốn từ,viết câu. * Chuẩn bị: Một số mảnh giấy trắng (bằng tờ giấy vở ô li gấp tư) kèm cách bì thư dùng để đựng giấy đã viết ("thư"), tuỳ theo số người chơi trong nhóm, ví dụ: Mỗi nhóm 4 - 5 người → 4 - 5 mảnh giấy trắng, 4 - 5 bì thư/1 nhóm. Mỗi lần chơi có 2 nhóm, có thể chơi nhiều lần, tuỳ thời gian cho phép. Cử trọng tài theo dõi, đánh giá và ghi điểm cho từng nh *Cách tổ chức: - 2 nhóm chơi ngồi bàn đối diện, cách nhau khoảng 3 - 4m; chuẩn bị mỗi người 1 mảnh giấy trắng và bút viết. Thời gian chơi : 5- 7 phút. - Trọng tài nêu yêu cầu: Mỗi người trong nhóm viết ra giấy 1 (hoặc 2) từ ngữ, mỗi từ ngữ gồm 2 tiếng, trong đó có ít nhất 1 tiếng mang vần được ôn hoặc câu chứa tiếng có vần được ôn; sau đó phát lệnh ("Bắt đầu") cho 2 nhóm cùng viết từ ngữ vào giấy trong thời gian khoảng 2 phút. Chú ý: Người ở 2 nhóm có thể tìm từ ngữ giống nhau nhưng trong cùng 1 nhóm thì cần tìm những từ khác nhau (chứa vần cần ôn ). Hết thời gian, 2 nhóm dừng viết; mỗi người trong nhóm gấp đôi tờ giấy ("thư") và bỏ vào phong bì của 8/23 mình. Đại diện 2 nhóm "bắt thăm" (hoặc "oẳn tù tì" để giành quyền "đưa thư" trước. - Trọng tài điều khiển việc "đưa thư" và "đọc thư" của 2 nhóm như sau:Lần lượt từng người của nhóm "đưa thư" (A) cầm phong bì giao cho người của nhóm "nhận thư" (B) theo thứ tự 1, 2, 3, 4...Lần lượt từng người của nhóm B cầm phong bì, mở "thư" ra và đọc to từng từ ngữ trên giấy. Nhóm A "đưa thư" xong thì đến lượt nhóm B "đưa thư" (nhóm A làm nhiệm vụ "đọc thư"). Trọng tài cùng các bạn xác nhận kết quả và ghi điểm cho từng người ở cả 2 nhóm như sau: * Mỗi từ ngữ, câu của nhóm A viết đúng yêu cầu, được 1 điểm (đúng cả 2 từ ngữ, được 2 điểm). * Người của nhóm B đọc đúng và rõ ràng mỗi từ ngữ,câu được 1 điểm (đọc đúng và rõ ràng cả 2 từ ngữ, được 2 điểm). * Trường hợp người của nhóm A viết sai yêu cầu (không có tiếng mang vần ôn hoặc viết chữ ghi tiếng không có nghĩa, viết sai chính tả...) thì không được điểm. Người của nhóm B phát hiện ra chỗ sai trong "thư" của nhóm A để sửa lại và đọc cho đúng thì vẫn được tính điểm. - Hết lượt chơi của 2 nhóm, trọng tài cùng các bạn tính điểm của từng nhóm và tuyên bố kết quả (Nhóm nào nhiều điểm hơn là thắng cuộc, được nhận danh hiệu Nhóm đọc - viết giỏi). Trò chơi này có thể chơi trong các bài Tập đọc như: Bác đưa thư, Cây bàng, Sau cơn mưa, Chú công ...để ôn các vần đã học TRÒ 2: HÁI HOA * Mục đích: - Giúp HS ôn lại các bài tập đọc và học thuộc lòng đã học trong chương trình. Trả lời được các câu hỏi có liên quan đến bài đọc . * Chuẩn bị:- Chuẩn bị các bông hoa giấy để làm phiếu. Trên mỗi bông hoa ghi yêu cầu đọc 1 đoạn của bài tập đọc đã học trong chương trình. *Cách tổ chức:Số lượng học sinh : từng các nhân tham gia chơi ( khoảng từ 3 - 4 em chơi).Thời gian chơi : 5- 7 phút.Cách chơi: + Giáo viên treo phiếu hoa lên cây để hái.Từng em lên bốc hoa nhận yêu cầu của mình,thực hiện các yêu cầu ghi trên phiếu.Học sinh khác nghe và nhận xét về giọng đọc của bạn và câu trả lời của bạn - Giáo viên nhận xét đánh giá. Bình chọn bạn đọc hay và trả lời đúng- Tuyên dương trước lớp. Với trò chơi này tôi tổ chức trong các bài : tất cả các bài trong sách giáo khoa Tiếng Việt. Trò chơi này có thể chơi được ở các bài Tập đọc trong Sách giáo lớp 1 tập 2. b. Trò chơi giữa giờ: 9/23 TRÒ 1: BÁC ĐƯA THƯ *Mục đích:Trò chơi này nhằm mục đích giúp học sinh có thể nhận và nhớ nhanh mặt chữ.Rèn luyện cho học sinh thói quen nhớ mặt chữ gắn liền với viết, qua đó học sinh sẽ nhớ rất lâu.Rèn các kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Thời gian chơi : 5 phút. Giáo dục các em tinh thần đồng đội, lòng biết ơn kính trọng người lao động. Trò chơi này có thể sử dụng trong tất cả các bài Tập đọc. * Chuẩn bị: Hòm thư bằng giấy bìa trên có ghi vần cần củng cố. Các bì thư ghi từ có chứa vần cần củng cố ( số lượng phụ thuộc vào số học sinh mỗi đội, số vần cần củng cố). Giáo viên hướng dẫn luật chơi. Lớp được chia thành 2 đội. Đặt tên cho mỗi đội ( đội xanh – đội đỏ). Mỗi đội cử ra 3 – 5 học sinh tham gia chơi. + Nội dung trò chơi : Vượt chướng ngại vật ( bước qua thanh ngang) thể hiện sự khó khăn của công việc đưa thư. Bỏ thư của mình vào hòm thư tương ứng ( lá thư ghi tiếng chứa vần giống với vần ghi trên hòm thư). Ví dụ: Hòm thư Bức thư ưu ươu Mỗi lần bỏ thư chỉ được bỏ 1 lá thư. Bạn này trở về hàng thì bạn tiếp theo mới được chơi. Mỗi lá thư gửi đúng địa chỉ được tính 1 điểm. Đội thắng là đội có số điểm cao hơn các đội khác. *Cách tổ chức: + Mỗi đội cử ra 3 – 5 bạn chơi ( phụ thuộc vào số vần cần cung cấp, cần củng cố). Đặt tên cho 2 đội: đội xanh, đội đỏ. + Giáo viên hô hiệu lệnh: “ bắt đầu”. Học sinh thứ nhất của 2 đội bắt đầu vượt qua chướng ngại vật ( thanh ngang tượng trưng cho những khó khăn mà bác đưa thư phải vượt qua) chạy lên bỏ 1 lá thư của mình được giao vào hòm thư tương ứng rồi về đứng cuối hàng. + Người chơi tiếp theo của 2 đội chơi nối tiếp cho đến khi hết giờ. + Hết 4 phút, giáo viên hô hiệu lệnh “ hết giờ” ( trò chơi kết thúc). Học sinh 2 đội về vị trí của mình. Giáo viên cùng học sinh cả lớp kiểm tra kết quả của từng đội. . Giáo viên lấy từng lá thư trong mỗi hòm thư dán lên phía trên hòm thư. . Đếm số lá thư đúng địa chỉ của mỗi đội. . Mỗi đội đọc to từ ghi trên lá thư đúng đội của mình. 10/23 . Giáo viên công bố kết quả cuối cùng của hai đội, phân thắng thua, khen ngợi đội thắng, động viên các đội còn lại. Trò chơi này có thể sử dụng trong các bài Tập đọc: Bàn tay mẹ, Hoa ngọc lan, Vì bây giờ mẹ mới về... TRÒ 2: ĐOÁN XEM NÀO * Mục đích: - Rèn trí thông minh khi giải các câu đố về chữ viết (dựa vào nghĩa từ, cấu tạo của tiếng và chữ ghi tiếng - từ đó ).Góp phần làm giàu vốn từ ngữ và cũng cố cách viết đúng chính tả Tiếng Việt. * Chuẩn bị: - Sưu tầm trong sách báo các câu đố về chữ có tác dụng phân biệt cách biết một số cặp âm đầu hoặc vần, thanh dễ lẫn.Một số mảnh giấy trắng (bằng tờ giấy vở ô li gấp tư) dùng để làm các bộ phiếu ghi câu đố chữ. Mỗi bộ gồm 4 (hoặc 6 phiếu) nhằm đố về các chữ cần phân biệt mỗi cặp âm đầu hoặc vần, thanh; câu đố của bộ nào thì ghi kí hiệu (A, B, C, D...) kèm theo thứ tự của câu đố trong bộ đó (1, 2, 3, 4) Ví dụ: Bộ A (c - k) A1. Vốn loài chuyên đi bắt gà Mất đuôi, xuống nước hoá ra khác loài. (Là những chữ gì) A2. Thiếu chữ đầu, được làm ông Còn đủ thì đẹp nhất trong họ gà (Là chữ gì) A3. Để nguyên - đứt cúc, mẹ tìm Thêm huyền - xe hỏng, bố đem ra dùng. (Là những chữ gì) A4. Để nguyên - dùng dán đồ chơi Thêm sắc là vật cắt rời giấy ra (Là những chữ gì) * Chú ý: Làm các bộ phiếu có nội dung giống nhau, đủ cho số nhóm tham gia thi. 11/23 - Cử trọng tài điều khiển và cầm tờ giấy ghi lời giải câu đố (theo từng bộ phiếu). Ví dụ: (Theo các câu đố trên): Bộ A (c - k) A1. cáo, cá A2. công A3. kim, kìm A4. keo, kéo - Mỗi nhóm dự thi có 1 tờ giấy trắng và bút để ghi lời giải đáp câu đố (theo thứ tự a, b, c, d...). Cách tiến hành: - Trọng tài cần nêu yêu cầu người chơi tìm lời giải là từ có phụ âm đầu hoặc vần, thanh cần đố. Ví dụ ở bộ A trên, người chơi cần tìm lời giải là từ có phụ âm đầu là c hoặc k. - Các nhóm tham gia thi giải câu đố chữ ngồi ở các vị trí cách nhau khoảng 4 - 5m để tránh ảnh hưởng lẫn nhau (số nhóm dự thi bằng số bộ phiếu đã chuẩn bị trước); mỗi nhóm thi có thể từ 3 đến 5 người để bàn bạc, trao đổi, cùng giải câu đố. - Trọng tài trao đổi cho mỗi nhóm 1 bộ phiếu và phát lệnh "bắt đầu" cho các nhóm cùng bàn bạc, giải đáp câu đố và ghi kết quả vào mảnh giấy trắng có đề tên nhóm (ví dụ: Nhóm Đoàn kết, nhóm Chăm chỉ, nhóm Thân ái...); nhóm nào ghi xong kết quả thì nộp ngay cho trọng tài để trọng tài đánh số thứ tự nộp trước hoặc sau (1, 2, 3...) - Khi các nhóm đã nộp đủ kết quả, trọng tài lần lượt yêu cầu từng nhóm (theo thứ tự 1, 2, 3...) cửa đại diện đọc từng câu đố và lời giải đáp để chấm điểm (giải đáp đúng mỗi câu đố, được 10 điểm). Dựa vào số điểm đạt được của từng nhóm, trọng tài công bố các giải Nhất, Nhì, ba... (hoặc đồng giải Nhất...) - Tuỳ thời gian cho phép, có thể giải câu đố ở bộ tiếp theo (Bộ 2, Bộ 3...). Cuối cùng, trọng tài tính tổng số điểm của từng nhóm để lấy giải chung cuộc. Trò chơi này có thể sử dụng trong các bài Tập đọc:Sau cơn mưa, Người trồng na, Anh hùng biển cả,...để tăng vốn từ,câu của học sinh. c.Trò chơi cuối giờ: TRÒ 1:THI ĐỌC ĐỒNG THANH * Mục đích: Rèn kĩ năng đọc đúng và rõ ràng các bài thơ đã học thuộc lòng trong SGK. Luyện trí nhớ và trau dồi khả năng đọc đòng thanh có sự phối hợp nhịp nhành giữa các thành viên trong nhóm. * Chuẩn bị: - Ôn lại các bài thơ (hoặc khổ thơ) đã học thuộc lòng trong SGK 12/23 - Ghi tên các bài thơ sẽ thi đọc lên bảng lớp (theo thứ tự trên). Chú ý: Lập các nhóm để thi đọc đồng thanh (mỗi nhóm khoảng 4, 5 người), hoặc thi theo bàn, tổ học tập; cử nhóm trọng tài (nghe và xếp loại nhóm đọc) gồm các nhóm trưởng các nhóm nghe đọc đồng thanh.Mỗi trọng tài có 1 bộ thẻ (A, B, C) làm bằng bìa cứng dùng để xếp loại nhóm đọc. *Cách tổ chức: - Mỗi nhóm ngồi quây lại với nhau, chọn tên gọi cho nhóm (ví dụ: Sơn Ca, Hoạ Mi, Hoàng yến...) để trọng tài ghi kết quả thi đọc của nhóm lên bảng; cử nhóm trưởng điều hành hoạt động chung của nhóm và tham gia vào tổ trọng tài để đánh giá, xếp loại nhóm khác đọc.Mỗi nhóm đăng kí thi đọc 1, 2 bài thơ ghi trên bảng (mỗi bài thơ nên có ít nhất 2 nhóm thi đọc). Lần lượt từng nhóm thi đọc đồng thanh bài thơ (hoặc khổ thơ) theo thứ tự ghi trên bảng. Các nhóm khác theo dõi, sau đó cùng nhóm trưởng (trọng tài) chọn thẻ (A hoặc B, C) để đánh giá kết quả đọc của nhóm bạn và ghi lên bảng lớp; ví dụ: (1) Ai dậy sớm?- Sơn ca: A, A, A, A, A... - Hoạ Mi: B, B, A, B, B... - Hoàng Yến: A, A, A, A, A... Chú ý: Cho điểm nhóm đọc đồng thanh theo các tiêu chuẩn sau: + Loại A: Thuộc bài, đọc đúng và rõ ràng, đồng thanh nhịp nhàng, vừa phải. + Loại B: Thuộc bài, đọc đúng và rõ ràng nhưng đồng thanh chưa đều (hoặc to quá hay nhỏ quá) + Loại C: Chưa thật thuộc bài (còn có HS trong nhóm chưa tham gia đọc hoặc đọc sai) , đồng thanh chưa đều, cả nhóm phối hợp với nhau chưa tốt. - Thi độc đồng thanh giữa các nhóm theo từng bài. Cuối cuộc thi, nhóm trọng tài tổng hợp kết quả, so sánh và xếp loại nhóm theo từng bài. Cuối cuộc thi, nhóm trọng tài tổng hợp kết quả so sánh và xếp loại nhóm Nhất, Nhì, ba... để động viên, khen thưởng. Trò chơi này có thể sử dụng trong nhiều bài Tập đọc lớp 1. TRÒ 2: NỐI Ô CHỮ * Mục đích: - Trong giờ Tập đọc, phần ôn lại các vần đã học, sử dụng trò chơi này nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững cấu tạo và nhớ nhanh mặt chữ. - Đồng thời còn giúp cho việc mở rộng vốn từ của học sinh. - Rèn cho học sinh kĩ năng quan sát, đọc và viết. Trò chơi này sử dụng trong tất cả các bài tập đọc ( Tiết 1). * Chuẩn bị: 13/23 - Giáo viên: ô chữ hình chữ nhật ( 8 – 10 ô chữ) - Học sinh: Thước kẻ + bút dạ *Cách tổ chức: - Lớp được chia thành 8 -10 đội, mỗi đội 5 em ngồi theo hình vòng tròn. Các đội đánh số từ 1 đến 8 hoặc 10. - Nội dung trò chơi: + Trò chơi này là một ô chữ hình chữ nhật. Trong đó mỗi ô chữ là một chữ cái ghi vần đã học. Học sinh nối ô chữ theo chiều ngang, chiều dọc hay đường chéo để tìm ra các tiếng, từ có nghĩa ( Học sinh dùng thước kẻ + bút dạ để nối) + Ghi từ tìm được vào bên phải ô chữ hình chữ nhật. + Mỗi từ tìm đúng được tính 1 điểm. Đội thắng là đội có số điểm cao nhất. + Thời gian chơi: 5 phút. - Tổ chức chơi: + Giáo viên chia lớp thành 8 – 10 đội ( tùy số lượng học sinh), mỗi đội gồm 5 học sinh ngồi xếp vòng tròn. Đánh cho các đội từ 1 đến 8 hoặc 10. Các nhóm được phát ô chữ. + Giáo viên hô hiệu lệnh “bắt đầu”. Học sinh các nhóm thảo luận tìm từ có nghĩa bằng cách nối ô chữ ngang, dọc hoặc chéo. Học sinh ghi từ tìm được vào bên phải ô chữ hình chữ nhật. + Sau 5 phút, giáo viên hô hiệu lệnh ngừng trò chơi: “ hết giờ” (“ Trò chơi kết thúc”), giáo viên chọn 2 -3 nhóm làm nhanh nhất, treo kết quả của các nhóm đó lên bảng. Giáo viên cùng học sinh các đội kiểm tra kết quả của các nhóm đó. Các nhóm khác bổ sung. + Giáo viên công bố đáp án chuẩn. Tính điểm cho các đội, công bố đội thắng cuộc. *Minh họa: - Bài : Kể cho bé nghe (sách Tiếng Việt lớp 1 – tập 2 – trang 112 - 113) + Sử dụng trò chơi “ Nối ô chữ” sau phần ôn từ ứng dụng. + Mục đích: - Nhằm giúp học sinh củng cố các âm vần đã học. 1. Tìm tiếng trong bài có vần ươc 2. Tìm tiếng ngoài bài : + có vần ươc + có vần ươt Nắm vững cấu tạo và nhớ nhanh mặt chữ. Phối hợp rèn các kĩ năng đọc, viết, quan sát, tranh luận 14/23 + Chuẩn bị: Giáo viên: Bảng ô chữ ( tùy thuộc vào số lượng học sinh) ; Bảng ô chữ đáp án. Học sinh: Bút chì ( bút dạ)+ thước kẻ. + Giáo viên hướng dẫn luật chơi. Nội dung: Đây là một ô chữ hình chữ nhật. Trong đó mỗi ô chữ là từ chứa vần đã học Học sinh nối ô chữ theo chiều ngang, chiều dọc để tìm ra các từ có nghĩa ( nối bằng bút và thước) Ví dụ: Nối các ô chữ theo chiều ngang 1 ta được từ: ca nước.Ghi các từ đó bằng bút dạ sang phần trống bên phải ô chữ.Mỗi từ tìm đúng được tính 1 điểm.Đội nào có số điểm cao nhất sẽ thắng. Trò chơi chơi trong 5 phút. + Tổ chức chơi: Giáo viên chia lớp làm 8 – 10 đội. Mỗi đội 5 em ( tùy số lượng học sinh. ).Đánh số cho các đội từ 1 đến 8 hoặc 10. Phát ô chữ cho mỗi đội. Giáo viên hô lệnh “ bắt đầu”, các đội thảo luận, tìm các từ có nghĩa theo hàng ngang, hàng dọc và ghi từ tìm được sang bên phải ô chữ.Sau 5 phút, giáo viên phát lệnh ngừng chơi, thu 2 bài của 2 đội làm nhanh nhất để cùng học sinh chữa, kiểm tra kết quả.Giáo viên công bố đáp án trò chơi. Tính điểm cho các đội, công bố đội thắng, khen ngợi động viên các đội khác. Trò chơi này được chơi ở các bài: Làm anh, Ò...ó..o, Hồ Gươm, Kể cho bé nghe, Mèo con đi học,... CHƯƠNG IV TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM 1/ Mục đích thực nghiệm: tập trung vào việc thể hiện một trò chơi đã xây dựng ở trên một số bài học, tiết dạy Học vần cụ thể trong chương trình. 1 2 3 4 5 6 1 c a n ướ c v 2 á m á 3 i ơ n 4 l ướ t v ướ tr 5 ượ c ượ 6 c t 7 c ầ u tr ượ t 15/23 Từ đó thấy rõ được mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn, rút ra được những bài học nhỏ cho bản thân; tạo điều kiện cho việc sửa chữa, bổ sung nhằm hoàn thiện việc tổ chức trò chơi trong giờ dạy Học vần. 2/ Nội dung thực nghiệm: + Giáo án dạy bài Tập đọc ( Tiết 1): Đầm sen (trang 91 - 92 ;TV1– tập 2) + Giáo án dạy bài Tập đọc ( Tiết 1): Mèo con đi học ( Trang 103 – 104; TV1- tập 2) 3/ Đối tượng dạy thực nghiệm: Học sinh lớp 1C, 1A, 1B năm học 2018 -2019. 4/ Tiến hành thực nghiệm: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Ngày dạy : Thứ hai ngày 27 tháng 3 năm 2019 TẬP ĐỌC Đầm sen I/ MỤC TIÊU 1. HS đọc trơn cả bài. Chú ý: - Phát âm đúng các tiếng có âm đầu là s hoặc x ( sen, xanh, xòe) và các tiếng có âm cuối là t ( mát, ngát, khiết, dẹt); - Nghỉ hơi sau dấu chấm ( bằng khoảng thời gian phát âm 1 tiếng). 2. Ôn các vần en, oen; tìm được tiếng, nói được câu chứa tiếng có vần en, có vần oen. 3. Hiểu các từ ngữ: đài sen, nhị (nhụy), thanh khiết, thu hoạch, ngan ngát. - Nói được vẻ đẹp của lá, hoa và hương sen II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Tranh minh họa bài đọc trong SGK - Đồ dùng sử dụng khi tổ chức trò chơi “ Bác đưa thư” III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Thời gian ( tiết 1) Nội dung các hoạt động dạy học Phương pháp dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của trò 5’ 1. Kiểm tra bài cũ - Gọi 2 học sinh đọc bài “Vì bây giờ mẹ mới về.”, trả lời các câu hỏi sau bài đọc. - 2 học sinh viết bảng lớp, cả lớp viết bảng con: cắt bánh, đứt tay, - 2 học sinh đọc bài - 2 HS viết bảng lớp - Cả lớp viết bảng con 16/23 hoảng hốt.(theo lời đọc của GV) - GV nhận xét 15’ 2. Bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Luyện đọc : 3. Ôn các vần “en”, “oen” GV giới thiệu bài “Đầm sen” a- GV đọc diễn cảm bài văn 1 lần : giọng chậm rãi, khoan thai. b- HS luyện đọc. - Luyện đọc tiếng, từ : xanh mát, cánh hoa, xòe ra, ngan ngát, thanh khiết. - Giải nghĩa từ khó : + đài sen : bộ phận phía ngoài cùng của hoa sen. + Nhị(nhụy) : bộ phận sinh sản của bông hoa -Luyện đọc câu : GV yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc trơn từng câu. - Luyện đọc cả bài. - Cả lớp và GV nhận xét + HS đọc đồng thanh cả bài 1 lần. a. GV nêu yêu cầu 1 trong SGK : Tìm tiếng trong bài có vần “en”. - HS thi tìm nhanh tiếng trong bài có vần “en” (sen, ven, chen) - GV nói với HS : vần cần ôn là vần “en”, “oen”. b. GV cho HS đọc yêu cầu 2. Chơi trò chơi “ Bác đưa thư” - GV chia lớp thành 2 đội ( đội xanh – đội đỏ) - Luật chơi: + Trong 3 phút, 2 đội phải tìm và HS đọc tiếng, từ ngữ khó theo bàn, dãy, nhóm. - HS đọc nối tiếp từng câu trong bài theo tổ. Thi đọc cả bài (cá nhân) hoặc đọc đồng thanh theo đơn vị bàn, nhóm , tổ. - Cả lớp đọc đồng thanh 2 – 3 HS tìm tiếng có vần “en” trong bài. - Một HS đọc yêu cầu 2 trong SGK. 17/23 III. Củng cố, dặn dò: viết đúng, nhanh, nhiều từ ngữ ngoài bài chứa tiếng có vần “en”, “oen”. + Lần lượt từng bạn trong đội viết từ vào thẻ rồi vượt chướng ngại vật để cho vào thùng thư tương ứng. + Đội nào tìm đúng, được nhiều thì
Tài liệu đính kèm: