1. Phần mở đầu:
1.1. Lý do chọn đề tài.
- Dịch viêm phổi cấp Covid-19 buộc ngành giáo dục phải cho học sinh
nghỉ học dài ngày, bị động và các hoạt động học bị gián đoạn. Qua đó,
cũng cho thấy việc tương tác giữa giáo viên và học sinh lâu nay còn
lỏng lẻo, mang nặng tính truyền thống, chưa tận dụng hết nguồn công
nghệ đang có. Với mục đích chia sẻ lại với thầy cô một vài kinh nghiệm
trong việc giao nhiệm vụ và quản lí học sinh online, trước hết là để vận
dụng trong thời gian nghỉ dịch và lâu dài hơn là việc dạy học và quản
lí học sinh online nhằm làm tăng hiệu quả dạy học, tôi xin chia sẻ lại
với quí thầy cô chuyên đề “Một số kinh nghiệm dạy học và quản lí
học sinh online tại trường Trung học phổ thông”
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
- Chia sẻ những kinh nghiệm giúp giáo viên:
+ Quản lí học sinh thông qua mạng xã hội.
+ Giao nhiệm vụ online
+ Dạy học online
+ Kiểm tra, chấm trả bài online
+ Tạo trò chơi online.
- Đề xuất cách phối hợp quản lí học sinh online
1 2 1. Phần mở đầu: 1.1. Lý do chọn đề tài. - Dịch viêm phổi cấp Covid-19 buộc ngành giáo dục phải cho học sinh nghỉ học dài ngày, bị động và các hoạt động học bị gián đoạn. Qua đó, cũng cho thấy việc tương tác giữa giáo viên và học sinh lâu nay còn lỏng lẻo, mang nặng tính truyền thống, chưa tận dụng hết nguồn công nghệ đang có. Với mục đích chia sẻ lại với thầy cô một vài kinh nghiệm trong việc giao nhiệm vụ và quản lí học sinh online, trước hết là để vận dụng trong thời gian nghỉ dịch và lâu dài hơn là việc dạy học và quản lí học sinh online nhằm làm tăng hiệu quả dạy học, tôi xin chia sẻ lại với quí thầy cô chuyên đề “Một số kinh nghiệm dạy học và quản lí học sinh online tại trường Trung học phổ thông” 1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. - Chia sẻ những kinh nghiệm giúp giáo viên: + Quản lí học sinh thông qua mạng xã hội. + Giao nhiệm vụ online + Dạy học online + Kiểm tra, chấm trả bài online + Tạo trò chơi online. - Đề xuất cách phối hợp quản lí học sinh online 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Các công cụ, công nghệ hỗ trợ dạy học online. - Phương pháp tiếp cận, quản lí học sinh và dạy học online 1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. - Chuyên đề đứng ở góc độ một giáo viên sử dụng công nghệ phục phụ cho công tác giảng dạy tại trường THPT, không đi sâu nghiên cứu tính công nghệ cũng như những tác động xã hội khác. - Cách tiếp cận, quản lí học sinh và dạy học môn Hóa học của một giáo viên bộ môn. 1.5. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD; + Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động; + Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm. 2. Phần nội dung: 2.1. Cơ sở lý luận. a. Cơ sở pháp lí. - Công văn số 793/BGDĐT-GDTrH ngày 12/3/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường dạy học qua internet, dạy học qua 3 truyền hình trong thời gian học sinh nghỉ đến trường để phòng, chống Covid-19. - Công văn số 299/SGDĐT-GDTrH của Sở Giáo dục và Đào tạo Đaklak về việc tinh giảm nội dung và tăng cường dạy học qua internet, trên truyền hình trong thời gian học sinh nghỉ đến trường để phòng, chống Covid-19. b. Một số khái niệm về dạy học và giáo dục trực tuyến. - Theo Wikipedia, giáo dục trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương pháp học ảo thông qua máy vi tính, điện thoại thông minh nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu trữ sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học sinh học trực tuyến từ xa. Giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền qua băng thông rộng hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN). Mở rộng ra, các cá nhân hay các tổ chức đều có thể tự lập ra một trường học trực tuyến (e-school) mà nơi đó vẫn nhận đào tạo hoạc viên, đóng học phí và có các bài kiểm tra như các trường hoạc khác. - Theo Tiến sĩ Vũ Thế Dũng (báo Thanh Niên ngày 12/02/2020) có thể chia giáo dục trực tuyến theo năm bậc như sau: - Bậc 1 gồm 100% lớp học truyền thống. Ở bậc 2, E-Learning chỉ là nền tảng lưu trữ và chia sẻ một số tài nguyên học tập. Ở, bậc 3, E- Learning được sử dụng rộng rãi hơn, nhiều tài nguyên hơn, nhưng lớp học trực tiếp vẫn là chủ đạo. - Ở bậc 4, E-Learning kết hợp trong phương thức và triết lý giáo dục, và trở thành một thành phần quan trọng của quá trình tổ chức lớp học với các triết lý như lớp học đảo ngược (flipped classroom). Đây là bậc cao. Ở mức độ này, có sự hiểu biết và đầu tư mạnh của lãnh 4 đạo nhà trường, nhưng E-Learning vẫn chỉ là công cụ dạy và học chứ chưa thay đổi cấu trúc và mô hình vận hành của nhà trường. - Theo những quan điểm trên thì phần lớn các trường công lập hiện nay, giáo dục trực tuyến đang ở cấp độ 1 và 2, điều này chưa tương xứng với thời đại công nghệ 4.0. 2.2. Thực trạng. a. Thuận lợi - khó khăn - Thuận lợi: + Mạng internet, Wifi tốc độ cao có giá cả hợp lí và phủ sóng rộng khắp + Mạng xã hội như Face book, Zalo, YouTube kết nối dễ dàng, tạo điều kiện để giáo viên và học sinh tự trang bị kiến thức, kĩ năng và công nghệ để phù hợp với yêu cầu - Khó khăn: + Cách tương tác truyền thống trong dạy học còn quá nặng nề, giáo viên và học sinh chưa chủ động tiếp cận và cập nhật kiến thức + Kết quả học tập online chưa được công nhận và đánh giá đúng. + Phương tiện hỗ trợ cho giáo viên và học sinh còn hạn chế. b. Thành công - hạn chế - Thành công: + Tạo các nhóm “Học tập xã hội” của môn Hóa học, trong đó cung cấp cho học sinh nguồn học liêu bao gồm: Video bài giảng theo các chủ đề (bài học); Hệ thống câu hỏi và bài tập theo chủ đề, theo bài; Hệ thống các đề ôn tập theo bài, theo chương, theo chủ đề, theo mức độ; Hệ thống đề ôn thi Quốc gia theo cấu trúc của Bộ. Ngoài ra, nhóm “Học tập xã hội” cũng là kênh để chuyển giao nhiệm vụ và nhận các sản phẩm học tập của học sinh. + Tạo hệ thống đề thi thử online trên ứng dụng Shub Classroom, ứng dụng Testbank và được học sinh tham gia tích cực. Kết quả được chấm tự động, thống kê, phân tích và đánh giá rõ ràng. Các ứng dụng này hoàn toàn miễn phí và học sinh truy cập dẽ dàng. + Tạo câu hỏi đánh giá sau mỗi bài học dưới hình thức trò chơi trực tuyến (thi giữa các cá nhân hoặc giữa các nhóm học sinh) trên ứng dụng Kahoot, tạo được sự hứng thú học tập của học sinh. + Tạo các buổi học online trên ứng dụng Zoom.us để giảng bài mới, sửa bài tập và giải đáp thắc mắc cho học sinh. Các buổi học được sắp xếp lịch cố định 2 buổi/tuần, mỗi buổi kéo dài từ 60-90 phút, riêng lớp 12 là 3 buổi/tuần. + Chấm trả bài tự luận của học sinh hàng ngày bằng hình thức gửi ảnh qua messeger. - Hạn chế: 5 + Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường chưa tốt nên việc quản lí học sinh chủ yếu dựa vào tích tự giác và tích cực của học sinh. + Việc xếp lịch dạy online mang tính tự phát nên thiếu sự ràng buộc, đôi khi chồng chéo các lịch khác của học sinh. + Sử dụng các ứng dụng miễn phí (gói basic) nên còn hạn chế về các tính năng. 2.3. Nội dung giải pháp. 2.3.1. Tạo nhóm “Học tập xã hội” trên Face book. - Nhóm “Học tập xã hội” trên facebook khác với những nhóm facebook thông thường và phù hợp với việc giảng dạy. Cụ thể: + Mục “BÀI HỌC”: Mục này giúp thầy cô đưa bài lên theo từng chủ đề, thuận tiện để GV quản lí và học sinh tìm kiếm, học liệu sẽ không bị trôi. Mục “BÀI HỌC” trên máy vi tính. 6 Học liệu được sắp xếp theo chủ đề và không bị “trôi” Mục “BÀI HỌC” trên điện thoại và các chủ đề 7 + Trong mục “BÀI HỌC”, có thể tải lên: file word, file PDF, các file video và đặc biệt GV có thể tạo câu hỏi trắc nghiệm ngay trong mục này. Tạo câu hỏi trắc nghiệm trong nhóm “Học tập xã hội” Tạo câu hỏi trắc nghiệm trong nhóm “Học tập xã hội” 8 - Dùng nhóm “Học tập xã hội” để chuyển giao nhiệm vụ. Chuyển giao nhiệm vụ bài “Phân bón hóa học” theo kĩ thuật mảnh ghép Chuyển giao nhiệm vụ chủ đề “Cacbon và hợp chất cacbon”, lớp 11. Dạy học theo định hướng STEM. 9 Chuyển giao nhiệm vụ bài “Luyện tập Amoniac” theo phương pháp đóng vai. - Dùng nhóm “Học tập xã hội” để cung cấp video bài giảng 10 Video bài giảng cung cấp trên nhóm “Học tập xã hội” 11 - Dùng nhóm “Học tập xã hội” để chia sẻ đường link đề ôn tập kiểm tra (Tạo đề từ ứng dụng Testbank) 12 Các đề thi online tạo từ ứng dụng Testbank được chia sẻ lên nhóm “học tập xã hội” - Dùng nhóm “Học tập xã hội” để nhận sản phẩm học tập của học sinh. 13 Các sản phẩm học tập của học sinh nộp theo lớp Lưu ý: Các sản phẩm học tập có dung lượng lớn như video, hình ảnh, âm thanh, giáo viên cần mở các thư mục trên Google Drive để học sinh nộp bài và chia sẻ lại đường link lên nhóm. 14 - Ngoài ra nhóm còn cung cấp những chức năng định hướng giúp giáo viên hỗ trợ phụ huynh và xây dựng kỹ năng trong công tác giáo dục học sinh. Chương trình định hướng trong nhóm “Học tập xã hội” - Tóm lại, việc tạo nhóm “Học tập xã hội” và khai thác những tính năng của nó sẽ giúp khoảng cách giữa giáo viên và học sinh trở nên gần hơn, tiết kiệm thời gian hơn và việc dạy học sẽ hiệu quả hơn. - Các nhóm “Học tập xã hội” của môn Hóa học trường THPT Quang Trung. + Nhóm Hóa qt: (https://www.facebook.com/groups/316327675861276/learning_content/) Cập nhật học liệu và các thông tin khác liên quan đế môn Hóa học. 15 + Nhóm Hóa 12.2k2qt. (https://www.facebook.com/groups/nhomhoaqt2k2/learning_content/) Cập nhật học liệu và các thông tin khác liên quan đế môn Hóa học 12 và đề Ôn thi Quốc Gia 16 + Nhóm Hóa 11.2k2qt. https://www.facebook.com/groups/nhomhoa11.2k3qt/ Cập nhật học liệu và các thông tin khác liên quan đế môn Hóa học 11. + Nhóm Hóa 10.2k2qt. https://www.facebook.com/groups/nhomhoa10qt2k4/ Cập nhật học liệu và các thông tin khác liên quan đế môn Hóa học 10. 17 2.3.2. Tạo và sử dụng nhóm Messeger trong dạy học. - Nhóm messeger nhằm cung cấp các thông báo, các trao đổi, thảo luận chung và gửi đường link, mã pin hay mật khẩu vào lớp của các buổi học hoặc kiểm tra online một cách nhanh chóng. Mỗi giáo viên đều phải tạo các nhóm messeger riêng cho từng lớp mình dạy để tương tác được thường xuyên và thuận lợi. - Các nhóm messeger chung của môn Hóa: + Hóa 2k2.qt. + Hóa 2k3.qt. + Hóa 2k4.qt. Các thảo luận, thông báo và chuyển giao nhiệm vụ qua nhóm messeger - Messeger cá nhân chỉ nên dùng để giải đáp các thắc mắc riêng và chấm bài cá nhân. 18 2.3.3. Dạy học trực tuyến trên ứng dụng Zoom.us. a. Tạo tài khoản. - Giáo viên: Tải và tạo tài khoản theo hướng dẫn chi tiết tại: https://www.youtube.com/watch?v=rbsaumFYBxA&fbclid=IwAR2iTciN8fYJXobRC lLIo3PNO4sdrIsXlqJi135a_Z5Pp7cKownoGFmnAvc - Học sinh: Tải app Zoom trên điện thoại hoặc tải trên máy vi tính, và đăng nhập bằng tài khoản google hoặc tài khoản facebook. Khi học chỉ cần nhập ID và password của buổi học do giáo viên cung cấp là có thể vào học. Nếu giáo viên cung cấp đường link thì học sinh chỉ cần click chuột vào là được. b. Thực hiện buổi học: - Để buổi học được thực hiện tốt, GV cần phải giao nhiệm vụ trước cho học sinh (ít nhất một ngày). Nhiệm vụ có thể là nghiên cứu sách giáo khoa (mục, bài cụ thể), xem trước video bài giảng, làm trước các bài tập cụ thể trên Shub, trên Testbank hoặc trên nhóm... Nếu là bài tập tự luận thì học sinh làm ra vở, chụp hình và gửi để GV chấm trước để đánh giá mức độ kiến thức của HS. Chấm, sửa bài học sinh trước các buổi học 19 Chấm, sửa bài học sinh trước các buổi học - Khi dạy cần thực hiện các bước: + Bước 1: Mở file tài liệu của bổi học để sẵn sàng chia sẻ màn hình (chứa năng Share screen trong Zoom) + Bước 2: Mở nhóm messeger để chia sẻ đường link của buổi học (hoặc để thông báo ID và Password nhưng nên chia sẻ đường link thì học sinh vào dễ dàng và nhanh hơn) + Bước 3: Chia sẻ đường link của buổi học và buổi học bắt đầu. - Lưu ý 1: Để kết hợp với giảng bài bằng bảng hoặc trên giấy, GV cần dùng thêm điện thoại với một trong hai cách sau: + Cách 1: Dùng điện thoại đăng nhập vào buổi học như một học viên và sử dụng camera điện thoại để quay bảng khi giảng (cách này cần tắt loa một trong 2 thiết bị để tránh bị hú). + Cách 2: Tải ứng dụng Ip webcam trên điện thoại. Khi dạy, mở ứng dụng này lên, chọn “start server” đọc dãy số trên màn hình điện thoại (thường là dãy 192.168.1.x:8080) và nhập dãy số này vào công cụ tìm kím của Cococ hoặc Chrom, trong cửa sổ hiện ra chọn “Browes”, chọn 20 “Fullscreen”. Khi đó camera của điện thoại sẽ kết nối với màn hình máy tính và ta có thể thực hiện chức năng chia sẻ màn hình với học sinh. 21 - Lưu ý 2: Nếu GV dùng ứng dụng Zoom với gói miễn phí thì sau 40 phút sẽ bị “out” ra một lần, thầy cô chỉ cần copy lại đường link gửi lại qua messeger và học sinh vào lại bình thường. Nếu dùng gói trả tiền thì không bị hiện tượng này. 2.3.4. Tạo đề kiểm tra online trên Shub Classroom. - Kiểm tra đánh giá là hoạt động không thể thiếu trong quá trình dạy học. Vì vậy, khi dạy học online thầy cô cũng cần thường xuyên cung cấp các đề kiểm tra để học sinh làm. - SHub Classroom là một trong những ứng dụng giáo dục hàng đầu trên Google Play và App Store, hỗ trợ miễn phí, giúp Giáo Viên tạo bài tập từ các file dưới mọi định dạng mà không cần soạn thảo (up trực tiếp file lên). SHub tự động chấm điểm, thống kê và tổng hợp kết quả bài làm, giúp thầy cô dễ dàng nắm bắt tình hình Học Sinh và tiết kiệm đến 70% thời gian trên lớp. - Hướng dẫn sử dụng Shub Classroom: https://www.youtube.com/watch?v=pTVm-AgYjMw - Các lớp chung của môn hóa học trường THPT Quang Trung: + Hóa 12.2k2. Mã vào lớp: TQGSY + Hóa 11.2k3. Mã vào lớp: YOBSW + Hóa 10.2k4. Mã vào lớp: MHKUW Các lớp trên Shub - Khi tạo xong các lớp, thầy cô chỉ cung cấp “Mã lớp” cho học sinh một lần, học sinh chỉ cần tải ap về điện thoại đăng kí với vai trò là học sinh và nhập “mã lớp” là có thể vào làm các đề do thầy cô đưa lên. 22 Tổng quan lớp Hóa 12.2k2 Hệ thống đề trên Shub của lớp Hóa 12.2k2 23 Kết quả được thống kê sau mỗi bài làm của HS Bảng điểm mỗi bài làm của học sinh 24 Phân tích tỉ lệ HS làm đúng (màu xanh) và HS làm sai (màu đỏ) của từng câu. - Các lớp riêng: Ngoài những lớp chung của khối, GV cần tạo các lớp riêng theo các lớp dạy để cung cấp đề nhỏ theo từng bài và phù hợp với đối tượng học sinh từng lớp. 2.3.5. Đề kiểm tra online trên Testbank. - Tương tự như Shub Classroom, Testbank cũng giúp tạo các đề thi thử online một cách thuận tiện và dễ dàng. Kết quả bài làm được chấm tự động và thống kê rõ ràng giúp GV đánh giá học sinh thuận tiện. GV chỉ cần đăng nhập bằng tài khoản Google hoặc tài khoản Face book là có thể tạo đề. Sau khi tạo đề có thể chia sẻ đường link lên các nhóm messeger hoặc Face book để học sinh vào làm. Học sinh không cần tạo tài khoản, không cần đăng kí, không cần nhớ mật khẩu, chỉ cần có đường link do GV chia sẻ là có thể vào làm. - Link hướng dẫn tạo tài khoản và đề: https://www.youtube.com/watch?v=_Aw9oAtbOYM 25 Giao diện testbank Quản lí các đề đã tạo 26 Đề được chia sẻ lên Facebook và học sinh chỉ cần click vào để làm Kết quả bài làm của học sinh 2.3.6. Kahoot. - Kahoot là một công cụ dùng để thiết kế những bài trắc nghiệm trực tuyến và có thể hõ trợ nhiều người chơi một lúc. Trong quá trình chơi, Kahoot sẽ thông báo kết quả trực tuyến để tăng độ hấp dẫn cho phần thi trắc nghiệm. - Video hướng dẫn: https://www.youtube.com/watch?v=cFPwc25GEvA 27 Hướng dẫn cách tạo tài khoản Kahoot Kahoot môn hóa học của trường THPT Quang trung 28 Một bài thi đã tạo xong - Sau khi tạo xong, GV có thể cho học sinh chơi ngay hoặc cài đặt thời gian bắt đầu chơi, chia sẻ link hoặc cung cấp mã pin để học sinh vào chơi, học sinh có thể chơi cấ nhân hoặc chơi theo nhóm. Kết quả và xếp hạng được tính theo số câu đúng và thời gian làm bài cửa từng câu. GV có thể truy cập và xem kết quả này. Có thể cho học sinh chơi ngay hoặc cài đặt thời điểm chơi. 29 Game pin cung cấp cho học sinh vào chơi. Kết quả được xếp hạng theo số câu đúng và thời gian hoàn thành các câu hỏi. 2.4. Kết quả đạt được. - Tạo nhóm “Học tập xã hội” để quản lí, cung cấp học liệu, chuyển giao nhiệm vụ và nhận sản phẩm học tập của học sinh. - Tạo nhóm messeger để thường xuyên trao đổi, thảo luận, giải đáp thắc mắc, chấm trả bài cho học sinh. - Tạo buổi học online trên ứng dụng Zoom giúp giảng bài và tương tác trực tiếp với học sinh. - Tạo đề thi trắc nghiệm online trên ứng dụng Shub Classroom, ứng dụng Testbank giúp học sinh tự kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng. - Tạo câu hỏi nhanh dưới dạng trò chơi trên ứng dụng Kahoot giúp học sinh thi vơi nhau, tạo sự cạnh tranh và hứng thú trong học tập. 30 3. Phần kết luận, khuyến nghị 3.1. Kết luận. - Trang thiết bị phục vụ cho dạy học và quản lí học sinh online không quá phức tạp và tốn kém. - Việc ứng dụng công nghệ và sử dụng mạng internet phục phụ cho công tác giảng dạy là cần thiết và mang lại nhiều hiệu quả tích cực. - Sự kết hợp giữa dạy học trực tiếp trên lớp và dạy học online sẽ tăng tính tương tác, mang lại nhiều cơ hội học tập cho học sinh hơn. 3.2. Khuyến nghị - Cần có sự chỉ đạo đồng bộ của các cấp quản lí về vấn đề đưa giáo dục trực tuyến vào trong công tác giảng dạy học, từng bước thay đổi cách thức tiếp cận và quản lí học sinh cho phù hợp với xu thế phát triển của thời đai. Krongpak, ngày 20/3/2020 Người viết báo cáo. Ngô Xuân Hương 31 MỤC LỤC Trang 1. Phần mở đầu: 1.1. Lý do chọn đề tài. 1 1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. 1 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1 1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. 1 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1 2. Phần nội dung: 2.1. Cơ sở lý luận. 1 a. Cơ sở pháp lí. 1 b. Một số khái niệm về dạy học và giáo dục trực tuyến 2 2.2. Thực trạng. 3 a. Thuận lợi - khó khăn 3 b. Thành công - hạn chế. 3 2.3. Nội dung giải pháp. 4 2.3.1. Tạo và sử dụng nhóm “Học tập xã hội” trên Facebook. 4 2.3.2. Tạo và sử dụng nhóm Messeger trong dạy học. 16 2.3.3. Dạy học trực tuyến trên ứng dụng Zoom.us. 17 a. Tạo tài khoản. 17 b. Thực hiện buổi học. 17 2.3.4. Tạo đề kiểm tra online trên Shub Classroom. 20 2.3.5. Đề kiểm tra online trên Testbank. 23 2.3.6. Kahoot. 25 2.4. Kết quả đạt được. 28 3. Phần kết luận, khuyến nghị 3.1. Kết luận. 29 3.2. Khuyến nghị 29
Tài liệu đính kèm: