II. Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng trong suốt chiều dài của sự phát triển tâm sinh lý và nhân cách
học sinh, giai đoạn 10 - 15 tuổi nói riêng và lứa tuổi học sinh ở cấp THCS nói
chung có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em,
là cầu nối chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và nó sẽ ảnh hưởng trực
tiếp, sâu sắc đến tương lai lâu dài. Tuy nhiên đây cũng là lứa tuổi đang diễn ra
nhiều thay đổi lớn từ thể chất lẫn tinh thần, trẻ em đang tách dần khỏi thời thơ ấu
để sang giai đoạn phát triển cao hơn nên có sự khác biệt trong tâm sinh lý, đôi khi
là sự phát triển phức tạp và khó nắm bắt. Sự phát triển ấy chịu ảnh hưởng từ nhiều
yếu tố khách quan, chủ quan, từ gia đình, xã hội, nhà trường, bạn bè.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, có rất nhiều vấn đề liên quan trực
tiếp sự phát triển tâm sinh lý và nhân cách học sinh THCS, đặc biệt là môi trường
học đường với nhiều vấn đề đáng báo động như bạo lực, đuối nước, ngã, bỏng,
phòng học cũ, Trong đó, việc bị tai nạn, thương tích của học sinh, nhất là học
sinh THCS đang là một trong những vấn đề nan giải đối với thầy cô giáo và các bậc
phụ huynh. Đó cũng là một trong những vấn đề cấp bách trong xã hội hiện nay. Rất
nhiều bài báo đã đăng tin, phân tích, lý giải về mối hiểm nguy của những nguyên
nhân gây nên tai nạn, thương tích. Thế nhưng tình trạng học sinh bất cẩn, thiếu ý
thức và kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích khá phổ biến. Sự thiếu ý
thức, bất cẩn và thiếu kỹ năng đó gây ảnh hưởng tới nề nếp trật tự, vệ sinh môi
trường và quan trọng hơn là ảnh hưởng đến chính sức khỏe, thể lực, nhân cách, sự
phát triển lâu dài của học sinh THCS. Chính vì những lí do như vậy tôi chọn vấn đề5
“Một số giải pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương
tích cho học sinh trường THCS trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài cho nghiên
cứu. Đề tài được thực hiện với mục tiêu đưa ra giải pháp can thiệp phù hợp nhằm
nâng cao kiến thức thái độ và kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích cho học
sinh THCS và cải thiện yếu tố nguy cơ tai nạn thương tích trong trường học, tạo
dựng môi trường học tập an toàn cho học sinh. Kiến thức và kỹ năng về phòng
chống tai nạn thương tích của học sinh sẽ càng được củng cố và tăng cường nếu
học sinh được cùng tham gia xây dựng môi trường học tập an toàn. Học sinh có
kiến thức và kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích và được sống học tập trong
môi trường an toàn sẽ giảm thiểu tai nạn thương tích. Trường THCS cơ sở hiện nay
được đầu tư theo hướng hiện đại. Các yếu tố nguy cơ tai nạn thương tích sẽ mang
đặc thù như hành hung, vật sắc nhọn, bỏng do điện, đuối nước,
nh hưởng đến chính sức khỏe, thể lực, nhân cách, sự phát triển lâu dài của học sinh THCS. Chính vì những lí do như vậy tôi chọn vấn đề 5 “Một số giải pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích cho học sinh trường THCS trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài cho nghiên cứu. Đề tài được thực hiện với mục tiêu đưa ra giải pháp can thiệp phù hợp nhằm nâng cao kiến thức thái độ và kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh THCS và cải thiện yếu tố nguy cơ tai nạn thương tích trong trường học, tạo dựng môi trường học tập an toàn cho học sinh. Kiến thức và kỹ năng về phòng chống tai nạn thương tích của học sinh sẽ càng được củng cố và tăng cường nếu học sinh được cùng tham gia xây dựng môi trường học tập an toàn. Học sinh có kiến thức và kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích và được sống học tập trong môi trường an toàn sẽ giảm thiểu tai nạn thương tích. Trường THCS cơ sở hiện nay được đầu tư theo hướng hiện đại. Các yếu tố nguy cơ tai nạn thương tích sẽ mang đặc thù như hành hung, vật sắc nhọn, bỏng do điện, đuối nước, III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Thông qua các mối quan hệ, cách ứng xử, kỹ năng sống, trong các hoạt động nội - ngoại khóa - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh trong trường THCS độ tuổi từ 12-15 tuổi IV. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng của công tác xây dựng trường học đảm bảo an toàn, phòng, chống tai, nạn thương tích cho học sinh ở trường THCS hiện nay. - Tìm ra các giải pháp trong công tác xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích cho học sinh V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó thay đổi hành vi, nếp sống phù hợp nhằm hạn chế những tai nạn, thương tích. - Thực hiện các biện pháp kiên quyết, kịp thời để từng bước hạn chế những tai nạn, thương tích, đặc biệt là những tai nạn nghiêm trọng. - Thực hiện xã hội hoá công tác phòng, chống tai nạn, thương tích, tạo ra sự quan tâm sâu sắc của các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội và của toàn dân đối với việc phòng, chống tai nạn, thương tích. 6 PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận và thực tiễn Trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho học sinh, được phòng, chống và giảm tối đa hoặc loại bỏ. Học sinh được học tập, sinh hoạt trong một môi trường đảm bảo an toàn. Tai nạn, thương tích là những tình huống xảy ra bất ngờ, ngoài ý muốn do các tác nhân bên ngoài gây nên thương tích cho cơ thể. Thương tích là những thương tổn thực thể trên cơ thể người do tác động của những năng lượng (bao gồm cơ học, nhiệt, điện, hoá học hoặc phóng xạ) với mức độ, tốc độ khác nhau quá sức chịu đựng của cơ thể người. Ngoài ra, chấn thương còn là sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống như trong trường hợp đuối nước, bóp nghẹt hoặc đông lạnh. Tai nạn trong trường học là các trường hợp chấn thương xảy ra trong khuôn viên của trường như: trong lớp học, sân trường, khu luyện tập thể thao, hành lang, khu vệ sinh. Tai nạn thương tích không có chủ định: Tai nạn thương tích không có chủ định thường xảy ra do sự vô ý hay không có sự chủ ý của những người bị tai nạn thương tích hoặc của những người khác. Các trường hợp thường gặp là tai nạn thương tích trong nhà trường do bị ngã, lửa cháy, nghẹt thở, chết đuối, ngộ độc... Tai nạn thương tích có chủ định: Loại hình tai nạn thương tích này gây nên do sự chủ ý của người bị tai nạn thương tích hay của cá nhân những người khác. Các trường hợp thường gặp là tự tử, đánh nhau, hành hạ trẻ em, bạo lực trong trường học. II. Thực trạng của vấn đề Trong bối cảnh bạo lực học đường tràn lan với nhận thức chưa đầy đủ, các kỹ năng thiết yếu còn hạn chế và sự chuyển biến mạnh mẽ về tâm lý lứa tuổi của học sinh THCS. Bên cạnh CSVC trong các nhà trường còn thiếu sự đồng bộ, ít có nhà trường nào được quy hoạch tổng thể ngay từ ban đầu. Trang thiết bị trong các phòng học được trang bị từ lâu. Nên việc cần thiết phải xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích cho học sinh trường THCS trong giai đoạn hiện nay. 7 Tổng kết phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008-2013 và xây dựng trường học an toàn được triển khai trong toàn ngành giáo dục và đã thu lại được nhiều kết quả tích cực. Ở đầu kỳ dự án, chỉ có 18% số học sinh được hỏi cho rằng trường học là tuyệt đối an toàn. Kết quả nghiên cứu cuối kỳ cũng cho thấy một kết quả tích cực khi tỷ lệ học sinh bị bạo lực thể chất và tinh thần đã giảm đáng kể. Tỷ lệ học sinh báo cáo có trải nghiệm bạo lực thể chất giảm từ 31% (đầu kỳ) xuống 20% (cuối kỳ), bạo lực tinh thần giảm mạnh từ 63% (đầu kỳ) xuống còn 7% (cuối kỳ). Theo khảo sát nhanh, có 100% phụ huynh cho biết đã thường xuyên nhắc nhở đội mũ bảo hiểm cho con em mình và thường xuyên kiểm tra con em minh đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, so với tỷ lệ trước kia là 60%. Số vụ tai nạn trong học đường giảm 70% so với năm 2015. Các nguyên nhân gây nên tai nạn thương tích: Tai nạn giao thông Là những trường hợp tai nạn xảy ra do sự va chạm bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người; chúng thường gây nên khi các đối tượng tham gia giao thông hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng khác... Do chủ quan vi phạm luật lệ giao thông hay do gặp phải các tình huống, sự cố đột ngột không kịp phòng tránh nên đã gây ra thiệt hại, thương tổn đến tính mạng và sức khỏe. Bỏng Là tổn thương một hoặc nhiều lớp tế bào da khi cơ thể tiếp xúc với chất lỏng nóng, chất rắn nóng, lửa. Các trường hợp tai nạn thương tích khác ở da do sự phát xạ của tia cực tím hoặc phóng xạ, điện, chất hóa học cũng như bị tổn thương phổi do bị khói xộc vào cũng được xem là những trường hợp bị bỏng. Đuối nước Là những trường hợp tai nạn thương tích xảy ra khi bị chìm trong chất lỏng như nước, xăng, dầu... dẫn đến ngạt thở do thiếu oxygen hoặc ngừng tim dẫn đến tử vong trong vòng 24 giờ phải cần đến sự chăm sóc y tế hay bị các biến chứng khác. Điện giật 8 Là những trường hợp tai nạn thương tích do tiếp xúc trực tiếp với nguồn điện dẫn đến bị thương hoặc tử vong. Ngã Là những trường hợp tai nạn thương tích do bị ngã, rơi từ trên cao xuống hoặc ngã trên cùng một mặt bằng. Động vật cắn Gây nên chấn thương là những trường hợp tai nạn thương tích do các loại động vật cắn, húc hoặc đâm phải vào người. Ngộ độc Là những trường hợp hít phải, ăn vào, tiêm vào cơ thể các loại độc tố dẫn đến tử vong hoặc các loại ngộ độc khác cần đến sự chăm sóc y tế. Tai nạn thương tích do ngộ độc còn có thể do nguyên nhân ngộ độc thức ăn và ngộ độc bởi các chất độc khác. Máy móc Là những phương tiện có thể gây nên những tai nạn thương tích khi tiếp xúc, vận hành dẫn đến các tổn thương thực thể hoặc tử vong. Bạo lực Là các hành động sử dụng vũ lực đánh đập người, nhóm người, các cộng đồng khác dẫn đến tai nạn thương tích, tử vong, tổn thương tinh thần, chậm phát triển. Tự tử và có ý định tự tử Tự tử là trường hợp có thể gây nên tai nạn thương tích như ngộ độc hoặc ngạt thở mà có đủ bằng chứng xác định tử vong do chính nạn nhân tự gây ra mục đích đem lại cái chết cho chính bản thân họ. Có ý định tự tử là hành vi do tự làm thương tổn bản thân nhưng chưa gây tử vong mà có đủ bằng chứng nạn nhân định đem lại cái chết cho bản thân. Một dự định tự tử có thể dẫn đến thương tích hay không dẫn đến thương tích. III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 1. Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn, thương tích của nhà trường. Kế hoạch là chìa khóa mở đường đi đến mục đích. Kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt chỉ đạo cho hoạt động thực hiện. Vì vậy, nếu xây dựng kế hoạch Sát - Đúng - Khả thi coi như công việc đã thành công một nữa. Kế hoạch triển khai thực hiện xuyên suốt trong các năm học. 9 Ban chỉ đạo gồm Trưởng ban chỉ đạo là Phó hiệu trưởng, phó ban thường trực là cán bộ y tế trường học, các thành viên gồm tổ trưởng tổ chủ nhiệm các khối, cán bộ chữ thập đỏ. 2. Tập huấn cho CB-GV-NV kiến thức, kỹ năng cơ bản về các yếu tố, nguy cơ và phòng, chống, xử lý các tình huống khi có tai nạn, thương tích xẩy ra. - CB-GV-NV hiểu thế nào là trường học an toàn: Trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho học sinh, được phòng, chống và giảm tối đa hoặc loại bỏ. Học sinh được học tập, sinh hoạt trong một môi trường đảm bảo an toàn. - Phòng tránh các tai nạn thường gặp: tai nạn giao thông, ngã, lửa cháy, nghẹt thở, chết đuối, ngộ độc, điện giật, ... - Tạo điều kiện cho CB-GV-NV tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ: Phòng, chống tai nạn thương tích, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác y tế, công tác phòng cháy chữa cháy, - Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa, câu lạc bộ tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích. - Tổ chức, tham gia các cuộc thi tìm hiểu về ATGT. - Giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo, chống xâm phạm nhân phẩm và thân thể học sinh. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục phòng chống xâm hại tình dục, bạo lực học đường. 3. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích bằng những hình thức như: Tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu, hội thi, qua các tiết chào cờ, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa, giới thiệu sách, lồng ghép vào bài giảng để tuyên truyền trong toàn thể CB-GV-NV và học sinh những kiến thức cơ bản về các yêu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn, thương tích về an toàn giao thông, chống bạo lực học đường - Khắc phục nguy cơ thương tích trong trường học, tập trung ưu tiên các loại thương tích. Các loại thương tích thường gặp như: Tai nạn giao thông: Với đối tượng là học sinh, ý thức và khả năng nhận biết về sự nguy hiểm khi tham gia giao thông hầu như chưa hình thành. Vì vậy, việc giáo dục chấp 10 hành luật an toàn giao thông tránh tai nạn, thương tích là rất quan trọng. Phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông về tuyên truyền về an toàn giao thông để học sinh tiếp thu. Không cho học sinh chơi, đùa ở ngoài đường. Quản lý chặt chẽ học sinh trong giờ học, tuyệt đối không ra khỏi trường. Khi học sinh ra về trong giờ học phải có ý kiến của bố mẹ và được bố mẹ đưa đón. Chấp hành giao thông ở trước cổng trường, biện pháp chống ùn tắc giao thông vào giờ đến trường và tan học: Có đội cờ đỏ trong học sinh để theo dõi tình trạng tham gia giao thông của học sinh, được nhận xét qua các tiết chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, Quản lý chặt tình trạng học sinh đi xe đạp điện ngày càng phổ biến. Loại xe này có thể đi với tốc độ khá cao (40-50km/giờ), nhưng học sinh không được tập huấn về kỹ năng xử lý nên rất nguy hiểm Ngã do đùa nghịch: Giáo viên chủ nhiệm phải có biện pháp đối với học sinh mình, không cho học sinh chơi những trò chơi nguy hiểm tránh ngã từ trên cao xuống Đuối nước: Giáo dục học sinh không nên chơi ở những khu vực quanh bể bơi, hồ, sông... Tổ chức tập huấn phòng chống đuối nước và tập bơi. Nội dung tập huấn không chỉ hướng dẫn học sinh cách bơi, mà còn dạy về kỹ năng cứu bạn nhằm giúp các em nhận thức được nếu gặp tình huống nguy cấp thì biết xử trí, biết lúc nào thì gọi người lớn, trường hợp nào cần đưa gậy ra cho bạn chứ không phải cứ thấy bạn đuối nước là nhảy xuống cứu như nhiều trường hợp hiện nay. Bỏng, điện giật, cháy nổ: Các hệ thống nước trong trường học đảm bảo an toàn, thận trọng, không cho học sinh sử dụng những phương tiện về điện khi không có giáo viên tránh trường hợp bị điện giật, có thể gây ra cháy nổ, không dùng nước sôi gây ra bỏng đối với học sinh . Có nội quy phòng chống điện giật, cháy nổ, tắt hết các nguồn điện trước khi ra khỏi phòng để tiết kiệm điện và đề phòng chập cháy. Hệ thống điện trong lớp học, các phòng chức năng đảm bảo quy định an toàn về điện. Trang thiết bị bình phòng chống cháy đặt nơi an toàn, thuận tiện cho việc sử dụng và có hướng dẫn cụ thể. 11 Ngộ độc: Không ăn quà vặt trong nhà trường, giáo dục học sinh nên ăn chín, uống sôi tránh ngộ độc cho bản thân ảnh hưởng đến sức khoẻ và việc học tập, học sinh bán trú không mua quà vặt trước cổng trường. Vật sắt nhọn đâm, cắt: Cấm tuyệt đối không cho học sinh chơi những vật như dùi, vật nhọn, que sắt Đánh nhau, bạo lực: Không chơi những trò đánh nhau, gây gỗ nguy hiểm và mất đoàn kết Phòng học cũ: Trường học xây đã lâu nên phải nâng cấp, cải tạo, trang thiết bị trong các phòng học phải thường xuyên được kiểm tra để bảo đảm an toàn cho học sinh, không để ảnh hưởng đến kế hoạch thời gian năm học. Trong việc nâng cấp cải tạo các công trình trong nhà trường các đơn vị thi công là phải làm rào ngăn biệt lập, có biển báo, quy hoạch nơi để cầu dao điện, đường điện Nhà trường thông báo với phụ huynh thường xuyên nhắc nhở các con tuyệt đối không được đi qua khu vực nguy hiểm. 4. Xây dựng CSVC đảm bảo môi trường an toàn cho các hoạt động trong nhà trường. - Có tủ thuốc và dụng cụ sơ, cấp cứu theo quy định. - Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn thương tích ở trường học. - Hằng năm vào cuối năm học nhà trường tiến hành rà soát toàn bộ CSVC, trang thiết bị, đồ dùng để xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung, thay thế, sữa chữa theo thứ tự ưu tiên. - Nhà trường bổ sung các tài liệu liên quan đến nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát các điều kiện học tập trong các phòng học: Bàn ghế, bảng viết, chiếu sáng, 5. Tổ chức thực hiện - Kiểm tra đánh giá - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân (Ban chỉ đạo, GVCN, Nhân viên y tế, Bảo vệ, TPT đội, ) 12 - Giao cho TPT đội, Cán bộ y tế hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát, báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích theo các nội dung được Quy định tại Quyết định 4458/QĐ-BGDĐT ngày 22/8/2007 - Cuối mỗi học kỳ có đánh giá quá trình triển khai và kết quả các hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích cuối năm học hoàn thành hồ sơ nộp về phòng GD-ĐT. 6. Xây dựng mối liên kết giữa trường học với gia đình và cộng đồng để có các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích như tuyên truyền, giáo dục, can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích, huy động tất cả CB-GV-NV và học sinh trong nhà trường tham gia thực hiện. - Tổ chức các hoạt động can thiệp giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn, thương tích trong trường học. Phối hợp với phòng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tập huấn những kỹ năng cơ bản để bảo vệ bản thân khi hỏa hoạn xẩy ra. Phối hợp với Phòng cảnh sát giao thông tuyên truyền về luật ATGT, luật ma túy, - Cải tạo môi trường học tập và sinh hoạt an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích. Thường xuyên tổ chức lao động, vệ sinh phong quang khuôn viên trường, chùi cọ mốc meo sân trường, hành lang, lan can. Định kỳ hàng tháng kiểm tra CSVC, thiết bị trong các phòng học để tiến hành sữa chữa, thay thế. - Phối hợp với Công ty kinh doanh xe đạp điện, xe máy điện hướng dẫn học sinh lái xe an toàn. - Phối hợp với trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế phường để tổ chức thăm khám sức khỏe, theo dõi các chỉ số phát triển của học sinh kịp thời phát hiện những nguy cơ mắc phải bệnh tật. Tư vấn cho học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh về các vấn đề liên quan đến bệnh tật, phát triển thể chất và tinh thần của học sinh; hướng dẫn cho học sinh biết tự chăm sóc sức khỏe. Đồng thời tuyên truyền, tập huấn cho CB-GV-NV và học sinh kiến thức, kỹ năng phòng dịch bệnh. - Phối hợp với Phụ huynh để cùng có các biện pháp chăm sóc, phòng, chống các tai nạn thương tích và dịch bệnh cho học sinh. - Tham mưu với chính quyền địa phương giải tỏa các hàng quán trước cổng trường. 13 - Huy động sự tham gia của toàn thể CB-GV-NV trong nhà trường, phụ huynh, học sinh và cộng đồng phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích tại trường học. IV. Hiệu quả mang lại của sáng kiến Sau khi triển khai đề tài này tôi thấy rằng nhận thức, ý thức của CB-GV-NV và học sinh về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích đã được nâng lên. Không có CB-GV-NV vi phạm đạo đức nhà giáo vi phạm pháp luật, không có học sinh nào vi phạm luật giao thông. Kỹ năng ứng phó với các yếu tố, nguy cơ, hiểm họa do tai nạn thương tích được rèn luyện thường xuyên và nâng cao. Môi trường học tập trong nhà trường luôn được CB-GV-NV và học sinh quan tâm. Tổ tư vấn đã tư vấn thành công với học sinh khi thực hiện đề tài. Các em đã không chơi trò thiếu an toàn: chơi trượt hành lang, nhãy bậc cầu thang, đuổi nhau, ... Các học sinh đã được giáo viên tham vấn để không vi phạm luật ATGT. V. Khả năng ứng dụng và triển khai Trên đây là giải pháp để xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích mà trường THCS Lê Văn Thiêm - TP Hà Tĩnh đã triển khai thực hiện trong mấy năm qua và hiệu quả mang lại hết sức thuyết phục: Không có tai nạn thương tích xẩy ra do ngã, đuối nước, bỏng do điện cháy nổ, bạo lực, ngộ độc thực phẩm; hạn chế tối đa do tai nạn giao thông. Với sự góp ý bổ sung của các nhà chuyên môn, các đồng nghiệp thì Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng được trong tất cả các trường THCS trên địa bàn thành phố để đảm bảo môi trường học tập an toàn, văn minh, thân thiện. VI. Ý nghĩa của sáng kiến Đề tài được thực hiện với mục tiêu đưa ra giải pháp can thiệp phù hợp nhằm nâng cao kiến thức thái độ và kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh THCS và cải thiện yếu tố nguy cơ tai nạn thương tích trong trường học, tạo dựng môi trường học tập an toàn cho học sinh. Kiến thức và kỹ năng về phòng chống tai nạn thương tích của học sinh sẽ càng được củng cố và tăng cường nếu học sinh được cùng tham gia xây dựng môi trường học tập an toàn. Học sinh có kiến thức và kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích và được sống học tập trong môi trường an toàn sẽ giảm thiểu tai nạn thương tích. 14 PHẦN KẾT LUẬN I. Những bài học kinh nghiệm Với đặc thù cấp học đa phần giáo viên là nữ, lực lượng bảo vệ mỏng trong khi trường học hiện nay có nhiều thiết bị đắt tiền, nên chúng tôi đề xuất có hỗ trợ kinh phí cho nhà trường để tăng số lượng bảo vệ và tập huấn về chuyên môn cho đội ngũ này để có thể kịp thời ứng phó với những sự cố bất thường như cháy nổ, trộm cắp Ngoài ra, trong trường học hiện nay còn có nguy cơ xuất hiện loại tội phạm mới; Đó là tội phạm Công nghệ cao, các hacker có thể thông qua sổ liên lạc điện tử của trường để thông tin sai lệch đến phụ huynh. Quy chế phối hợp sắp tới sẽ bổ sung nhiệm vụ mới, cảnh báo mới với phụ huynh để ngăn ngừa tình trạng gây rối trong trường học. II. Những kiến nghị, đề xuất - Hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị để hợp đồng bảo vệ hoặc cho phép công tác xã hội hóa trong công tác hợp đồng bảo vệ - Ngành phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức tập huấn nghiệp vụ bảo về cho đội ngũ bảo vệ. Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị TP. Hà Tĩnh, ngày 27 tháng 3 năm 2017 Tác giả sáng kiến Trần Thanh Kiên 15 PHỤ LỤC STT Nội dung kiểm tra Đạt Không đạt I Tổ chức nhà trường 1 Có Ban chỉ đạo công tác y tế trường học x 2 Có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác Y tế học đường x 3 Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu ban đầu x 4 Thực hiện dạy đủ các tiết học về tai nạn thương tích x 5 Có kế hoạch hoạt động xây dựng trường học an toàn x 6 Có các quy định về phát hiện và xử lý khi xảy ra tai nạn thương tích ở trường học x 7 Có các phương án dự phòng cứu nạn khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, ngộ độc x 8 Thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục các yếu tố nguy cơ thương tích x 9 Các thành viên trong nhà trường được cung cấp những
Tài liệu đính kèm: