Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Được sự quan tâm của các cấp, sự đoàn kết nhất trí cao, yêu nghề, yêu trẻ, lỗ lực phấn đấu của tập thể công chức, viên chức, học sinh, phụ huynh, cộng đồng.
Thường xuyên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nắm vững phương pháp chủ nhiệm lớp
Tiếp thu sự chỉ đạo của cấp trên để chỉ đạo mọi hoạt động sát có hiệu quả.
Lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, phu huynh, cộng đồng, rút kinh
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Tuy mỗi biện pháp có những cách thức tổ chức, nội dung khác nhau nhưng nó có mối quan hệ mật thiết, khăng khít và hỗ trợ cho nhau. Nhằm mục đích có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ .
trường Mầm non là vấn đề rất quan trọng mà nhà trường chúng tôi đặt ra hiện nay. Với nhiệm vụ là giáo viên, tôi luôn nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm, thực hiện giáo dục một cách khoa học, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trẻ đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. II. 2. Thực trạng : Trong công tác chủ nhiệm lớp Lá 3 trường Mầm non Hoa Hồng, gặp những thuận lợi và khó khăn sau: a. Thuận lợi - khó khăn: - Thuận lợi: Giáo viên nhiệt tình, yêu nghề, yêu trẻ có ý thức tự học, tự rèn nâng cao trình độ về mọi mặt. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi dưới 8%, không có trẻ béo phì Trường đạt chuẩn quốc gia cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ tương đối đầy đủ Đa số phụ huynh và nhân dân trên địa bàn có mức sống cao cùng phối hợp với nhà trường chăm sóc và giáo dục trẻ. - Khó khăn : Đồ dùng,đồ chơi trang thiết bị theo thông tư : 02 của bộ GD & ĐT quy dịnh cho các nhóm lớp mới đủ theo yêu cầu tối thiểu, phương tiện dạy học hiện đại còn ít. Do lớp là lớp ghép 3 độ tuổi nên công tác chăm sóc và giáo dục còn gặp nhiều khó khăn. Một số giáo viên của trường là giáo viên trẻ mới biên chế vào nghề nên chưa có kinh nghiệm quản lí nhóm lớp Một số phụ huynh là người dân tộc thiểu số và hộ nghèo chưa nhận thức được tầm quan trọng của bậc học mầm non, chưa quan tâm đến tình hình học tập của con em mình, chưa phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm các nhóm lớp để cùng thống nhất cách nuôi dưỡng- chăm sóc và giáo dục trẻ theo khoa học. b. Thành công - hạn chế - Thành công Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, giúp bản thân tôi làm tốt công tác chủ nhiệm, giúp nâng cao kiến thức, nhận thức đúng đắn về vai trò trách nhiệm của mình về giáo dục Mầm non. Biết bám sát vào chương trình khung của Bộ giáo dục và thực tế của trường, lớp để lên chương trình, kế hoạch, phù hợp với trường, lớp, (độ tuổi) nắm vững phương pháp, cách tổ chức, thực hiện tốt các chuyên đề, có kinh nghiệm làm đồ dùng, đồ chơi để phục vụ cho các hoạt động, tham gia dự thi các cấp. Chuyên môn, chất lượng giáo dục được nâng lên. - Hạn chế Bên cạnh những thành công trên vẫn còn một số hạn chế; Do còn có 1 số phụ huynh là người dân tộc thiểu số và hộ gia đình nghèo phải bươn chải làm ăn xa nhà, để các cháu cho ông bà già yếu chăm sóc , ông bà không có đủ điều kiện về sức khỏe ,kinh tế, và kiến thức để kết hợp cùng giáo viên chủ nhiệm chăm sóc và giáo dục trẻ , nên mang lại kết quả chưa cao. c. Mặt mạnh - mặt yếu - Mặt mạnh Khi áp dụng những phương pháp này đã giúp cho giáo viên chủ động trong công tác chủ nhiệm lớp, vận động, tuyên truyền phụ huynh kết hợp cùng giáo viên, nhà trường chăm sóc, giáo dục trẻ. - Mặt yếu Một số phụ huynh là người dân tộc thiểu số và hộ gia đình nghèo chưa thực sự quan tâm chăm sóc con cái. Một số học sinh do bố mẹ đi làm ăn xa, ở nhà với ông bà già yếu con chưa đi học đều, tỉ lệ chuyên cần chưa cao. d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả cáo; nêu cao ý thức trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Hình thành cho trẻ các kỷ năng ban đầu về ý thức trách nhiệm của bản thân trẻ ngay từ bé. Biết lao động tự phục vụ, các hành vi văn minh trong giao tiếp giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ. e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặc ra - Ban giám hiệu làm tốt công tác xã hội hóa, kịp thời nắm bắt sự chỉ đạo của các cấp, áp dụng thực tế của trường để chỉ đạo chuyên môn. - Giáo viên nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, biết tuyên truyền vận động phụ huynh quan tâm chăm sóc và giáo dục con em mình. - Cơ sở vật chất trang thiết bị tương đối đầy đủ, đáp ứng yêu cầu giáo dục Mầm non trong giai đoạn hiện nay. - Hội phụ huynh của trường quan tâm, chăm lo đến việc học tập của các cháu, tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà trường. II.3. Giải pháp, biện pháp: a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Mục tiêu quản lí , chủ nhiệm lớp trường mầm non là những chỉ tiêu về mọi hoạt động của lớp được dự kiến trong năm học. Đó cũng là những nhiệm vụ phải thực hiện ,đồng thời là kết quả mong muốn đạt được khi kết thúc một năm học. Quá trình chủ nhiệm lớp mỗi giáo viên mầm non đều phải xác định và phấn đấu thực hiện những mục tiêu cơ bản sau đây : Bảo đảm chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo. Xây dựng, sử dụng, bảo quản tốt cơ sở vật chất phục vụ cho yêu cầu chăm sóc và giáo dục trẻ, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn trường đóng. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp , biện pháp quản lí, chủ nhiệm lớp của giáo viên mầm non trong trường mầm non . Qua khảo sát chất lượng đầu năm còn thấp, so với chỉ tiêu đã cam kết với nhà trường . Trước tình hình thực trạng về chất lượng của lớp học, tôi suy nghĩ tìm ra những biện pháp để chủ nhiệm lớp, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường Mầm non Hoa Hồng Biện pháp 1: Tìm hiểu nắm vững đặc điểm tâm sinh lí trẻ nhóm/ lớp mình phụ trách Hiểu trẻ là điều kiện tiên quyêt để giáo dục trẻ có hiệu quả. Đúng như nhà giáo dục K.D.Usinxki đã nói : “ Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người về mọi mặt” vì thế : nắm vững đặc điểm của từng trẻ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường mầm non. Giáo viên mầm non phải hiểu hoàn cảnh sống của trẻ. Nắm được những đặc điểm cơ bản về thể chất, tâm lí cũng như thói quen hành vi đạo đức mà trẻ đã có Từ đó lựa chọn những biện pháp tác động sư phạm phù hợp nhằm giúp trẻ phát triển tốt về thể chất,tình cảm. Để hiểu trẻ , giáo viên có thể tiến hành bằng nhiều biện pháp khác nhau như : Trao đổi trực tiếp với gia đình trẻ để thu nhận những thông tin cần thiết về trẻ, quan sát, theo dõi trẻ tham gia vào các hoạt động hàng ngày, trò chuyện cùng trẻ, sử dụng phiếu điều tra trưng cầu ý kiến của phụ huynh, ghi nhật kí về trẻ hoặc thăm gia đình trẻ Tìm hiểu để nắm được đặc điểm của từng trẻ là một việc làm thường xuyên, liên tục trong cả năm học và có kế hoạch cụ thể. Tuy nhiên ở từng thời điểm cụ thể , nội dung và biện pháp có tiến hành khác nhau. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch của nhóm/lớp Xây dựng kế hoạch là dự kiến trước những công việc phải làm, biện pháp thực hiện các công việc đó cũng như điều kiện đảm bảo cho công việc thực hiện thành công. Giáo viên phụ trách các lớp cần phải xây dựng các loại kế hoạch : Kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần. Kế hoạch của lớp giáo viên phải căn cứ vào kế hoạch năm học của nhà trường , nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của lớp mình phụ trách mặt khác giáo viên cần phải dựa vào: Mục tiêu, nội dung và kết quả mong đợi của chương trình giáo dục mầm non do bộ GD & ĐT ban hành, thời gian quy định trong năm học, điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực khác của địa phương , trường, lớp mầm non và dựa vào nhu cầu và trình độ phát triển thực tế của trẻ trong lớp mình phụ trách. Biện pháp 3: Quản lí trẻ hàng ngày Mỗi nhóm lớp trong trường mầm non phải lập sổ ghi danh sách trẻ với đầy đủ các thông tin cần thiết : họ tên trẻ , ngày tháng năm sinh , ngày vào trường, họ tên bố mẹ, nghề nghiệp, cơ quan công tác, địa chỉ gia đình và đặc điểm riêng của trẻ. Hàng ngày giáo viên phải nắm vững số lượng trẻ có mặt và vắng mặt, ghi vào sổ theo dõi. Nắm được những biểu hiện bất thường xảy ra đối với từng trẻ để có biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp . Đối với trẻ bé cần phân công mỗi giáo viên phụ trách một số trẻ nhất định nhằm thuận lợi cho việc chăm sóc quản lí. Trong mọi sinh hoạt của trẻ ở trường mầm non giáo viên luôn có mặt theo dõi đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Các nhu cầu của trẻ: Ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vệ sinh , vui chơi, học tậpcần được thỏa mãn một cách hợp lí dưới vai trò tổ chức hưỡng dẫn của giáo viên. Khi trẻ đến tuổi chuyển nhóm, chuyển lớp , giáo viên phải thực hiện đúng quy quy định của trường và có bàn giao chu đáo giữa các giáo viên với nhau khi tiếp nhận trẻ. Biện pháp 4: Đảm bảo chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ Thực hiện chế độ sinh hoạt : Chế độ sinh hoạt của trẻ là một quy trình khoa học nhằm phân phối thời gian và trình tự hoạt động trong ngày cũng như việc ăn, ngủ, nghỉ ngơi một cách hợp lí. Vì thế việc xây dựng và thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày có ý nghĩa lớn về giáo dục toàn diện đối với trẻ. Giáo viên mầm non phải biết xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp đặc điểm phát triển tâm sinh lí của trẻ ở độ tuổi do mình phụ trách và có tính đến tình hình thực tế của trường . Để đảm bảo chất lượng cuộc sống của trẻ ở trường mầm non giáo viên phải thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hàng ngày và thường xuyên phối hợp với gia đình cùng thực hiện . Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ : Trẻ mầm non cơ thể yếu ớt , sức đề kháng kém và nhạy cảm với biến đổi của môi trường, vì thế việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của giáo viên mầm non. Sức khỏe và sự phát triển thể chất phụ thuộc một phần quan trọng vào chế độ ăn uống. Do đó, giáo viên tổ chức cho trẻ ăn uống hợp lí, đúng giờ , đảm bảo vệ sinh, động viên trẻ ăn hết suất của mình. Thực hiện tốt vệ sinh chăm sóc trẻ, vệ sinh môi trường, đồ dùng đồ chơi luôn được vệ sinh sạch sẽ. Giáo viên cần chăm sóc giấc ngủ cho trẻ. Giáo viên phải cân đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng theo giai đoạn cho trẻ. Phối hợp với nhà trường kiểm tra sức khỏe định kì cho trẻ. Giáo viên cần bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ khi ở trường mầm non. Trẻ khỏe mạnh , an toàn , cơ thể phát triển hài hòa cân đối là mục tiêu quan trọng của việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Để đạt được mục tiêu này , đòi hỏi giáo viên mầm non phải có những hiểu biết đầy đủ về đặc điểm tâm sinh lí của trẻ, những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp , gián tiếp đến sự tăng trưởng phát triển của trẻ nói chung và sức khỏe nói riêng. Trên cơ sở đó , giáo viên tổ chức môi trường sinh hoạt phù hợp và kích thích được sự phát triển thể chất và tinh thần cho trẻ. Biện pháp 5: Đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình giáo dục Chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục đào tạo ban hành và được thực hiện thông nhất trong phạm vi cả nước. Chương trình được xây dựng trên cơ sở quán triệt đầy đủ những những nguyên tắc cơ bản về lí luận giáo dục mầm non nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của giáo dục mầm non . Thực hiện nghiêm túc chương trình là một yếu tố bắt buộc đối với giáo viên mầm non và các nhà quản lí giáo dục mầm non .Để đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình giáo dục trẻ giáo viên phải nghiêm túc quán triệt mục tiêu, nội dung phương pháp giáo dục và vận dụng một cách linh hoạt , sáng tạo vào quá trình tổ chức thực hiện chương trình nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, ngôn ngữ , nhận thức, thẩm mĩ , tình cảm và quan hệ xã hội . xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo hàng tháng, hàng tuần trên cơ sở hiểu rõ đặc điểm của đối tượng và phù hợp với tình hình thực tế. Giáo viên là người tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ, là người tạo cơ hội, tạo tình huống, tạo cảm giác tin tưởng để kích thích trẻ tham gia vào các trò chơi và các hoạt động tìm tòi, khám phá. Các điều kiện , các phương tiện , đồ dùng, đồ chơi cho từng hoạt động phải được chuẩn bị chu đáo, phù hợp với nội dung chủ đề và sắp xếp hợp lí tạo cho trẻ tham gia vào các hoạt động thuận tiện , phát triển được khả năng. Phương pháp tổ chức phải linh hoạt, sáng tạo, hướng vào sự phát triển của trẻ. Giáo viên phải biết đánh giá kết quả giáo dục được thể hiện ở trẻ khi tham gia vào các hoạt động và sau khi kết thúc chủ đề, kết quả đánh giá là thước đo chất lượng thực hiện chương trình giáo dục của mỗi giáo viên. Đồng thời là căn cứ để điều chỉnh nội dung , hương pháp giáo dục thích hợp cho các hoạt động tiếp theo. Giáo viên phải không ngừng học tập để nawng cao trình độc huyên môn nghiệp vụ , nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình Đó là những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục trẻ ở từng nhóm/ lớp trong trường mầm non. Biện pháp 6: Đánh giá sự phát triển của trẻ Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định phán đoán về kết quả của quá trình giáo dục, phân tích thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm cải thiện thực trạng và điều chỉnh , nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục trẻ . Đánh giá sự phát triển của trẻ ( gọi tắt là đánh giá trẻ ) mẫu giáo, gồm 2 loại: đánh giá trẻ hằng ngày, và theo giai đoạn ( đánh giá cuối chủ đề và đánh giá cuối độ tuổi) Đánh giá trẻ hằng ngày : mục đích đánh giá nhằm phát triển những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ, lực chọn các biện pháp thích hợp. đánh giá trẻ ở các mặt : tình trạng sức khỏe, trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ, kiến thức và kĩ năng của trẻ. Đánh giá trẻ hằng ngày: đánh giá mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển sau mỗi chủ đề, căn cứ vào mục tiêu của chủ đề , trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc – giáo dục cho các chủ đề tiếp theo. Đánh giá về những vấn đề đã làm được và chưa được như : mục đích, nội dung, tổ chức hoạt động , sức khỏe của trẻ, môi trường giáo dục, phương tiện giáo dục.. Đánh giá cuối độ tuổi: đánh giá về các lĩnh vực thể chất, ngôn ngữ, nhận thức.. cuối độ tuổi - cuối năm học, căn cứ vào chỉ số phát triển trẻ và mục tiêu cuối độ tuổi. Đánh giá này có tính chất như tổng kết đối với trẻ sau mỗi giai đoạn. Biện pháp 7: Quản lí cơ sở vật chất của nhóm lớp Cơ sở vật chất của nhóm lớp là toàn bộ các phương tiện vật chất và kĩ thuật được nhà trường trang cấp để chăm sóc, giáo dục trẻ. Nó bao gồm các phòng nhóm, đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị ,sách báo, tài liệu chuyên môn đó là điều kiện không thể thiếu được để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và hiệu quả làm việc của giáo viên . Quản lí cơ sở vật chất của nhóm / lớp nhằm đạt được mục tiêu là xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Hằng năm ,giáo viên chủ động đề xuất với lãnh đạo nhà trường có kế hoạch sửa chữa , thay thế hoặc mua sắm bổ sung các trang thiết bị. Nhà trường có sổ theo dõi tài sản và giao cho giáo viên quản lí tài sản cụ thể. Cần báo cáo kịp thời khi bị mất cắp hoặc hư hỏng, giáo viên có trách nhiệm quản lí tốt cơ sở vật chất của nhóm/lớp và đồ dùng của trẻ. Sắp xếp đồ dùng ,đồ chơi gọn gằng, ngăn nắp, thuận tiện, đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. Giáo viên cần tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình và các lực lượng xã hội để có thể có đồ dùng , đồ chơi phục vụ cho sinh hoạt và nhu cầu học tập, vui chơi của trẻ. - Có các loại sổ sách như: + Sổ danh sách trẻ. + Sổ kế hoạch của giáo viên. + Sổ theo dõi sức khỏe của trẻ. + Sổ tài sản. + Sổ nhật kí. + Sổ họp. + Sổ kiểm tra góp ý kiến. - Bảng biểu: + Bảng bé ngoan. + Bảng ghi chế độ sinh hoạt. + Bảng ghi chương trình dạy trẻ. + Bảng phận công công tác của giáo viên. + Biểu đồ tăng trưởng của trẻ. + Bảng thông báo với gia đình trẻ khi cần. Cơ sở vật chất của nhóm /lớp là tài sản của nhà trường được giao trách nhiệm cho giáo viên trực tiếp quản lí. Quản lí tốt cơ sở vật chất là nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường điều kiện thiết yếu để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Biện pháp 8: Xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa giáo viên với cha mẹ trẻ Xây dựng tốt mối quan hệ trong sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình là một nhiệm vụ quan trọng của những người giáo viên mầm non . Điều 93, Luật Giáo Dục năm 2005 cũng đã nêu rõ nhà trường phải có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình để thực hiện mục tiêu , nguyên lí giáo dục. Điều này cho thấy ngành giáo dục đã xác định rõ và rất coi trọng vấn đề phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục; đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trường và của giáo viên .Giáo viên là người đại diện nhà trường có trách nhiệm trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này nhằm tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ . Kết quả chăm sóc và giáo dục trẻ phụ thuộc một phần rất lớn vào việc chia sẻ trách nhiệm chăm sóc giáo dục trẻ giữa trường mầm non với gia đình. Sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình là mối quan hệ hai chiều mật thiết, cùng chung một mục đích. Để làm được chức năng tuyên truyền cho các bậc cha mẹ thì giáo viên cần nắm vững mục đích của việc tuyên truyền là giúp cho các bậc cha mẹ hiểu về trẻ, về công tác giáo dục mầm non, biết vận dụng những hiểu biết của mình vào việc nuôi dưỡng , dạy dỗ con em mình.Giáo viên trao đổi trực tiếp hàng ngày thông qua giờ đón và trả trẻ. Tổ chức họp định kỳ vơi gia đình. Tổ chức góc tuyên truyền cho cha mẹ trẻ tại các lớp. Thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe và các hội thi văn hóa, văn nghệ , tổ chức thăm hỏi gia đình trẻ. Mời gia đình thăm quan hoặc tham gia vào một số hoạt động của lớp của trường tùy theo điều kiện và khả năng của họ , thông qua ban phụ huynh Để tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ của lớp của trường giáo viên cần phải: lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ , chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh, sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức chăm sóc và giáo dục trẻ khi gia đình có yêu cầu. Giáo viên cần thông tin đầy đủ cho cha mẹ về chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ ở trường bằng nhiều hình thưc . liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu sinh hoạt của trẻ ở gia đình , thông tin cho cha mẹ trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp , những thay đổi của trẻ nếu có thể để kịp thời có biện pháp tác động chăm sóc – giáo dục phù hợp . Cần thống nhất với các bậc phụ huynh về nội quy, các hình thức và biện pháp phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả năm học. Trong quá trình phối hợp với các bậc cha mẹ giáo viên cần căn cứ vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của gia đình để có hình thức phối hợp phù hợp mang lại hiệu quả cao nhất. c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp Được sự quan tâm của các cấp, sự đoàn kết nhất trí cao, yêu nghề, yêu trẻ, lỗ lực phấn đấu của tập thể công chức, viên chức, học sinh, phụ huynh, cộng đồng. Thường xuyên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nắm vững phương pháp chủ nhiệm lớp Tiếp thu sự chỉ đạo của cấp trên để chỉ đạo mọi hoạt động sát có hiệu quả. Lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, phu huynh, cộng đồng, rút kinh d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Tuy mỗi biện pháp có những cách thức tổ chức, nội dung khác nhau nhưng nó có mối quan hệ mật thiết, khăng khít và hỗ trợ cho nhau. Nhằm mục đích có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ . e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Sau khi đưa ra những biện pháp trên tôi đã thăm dò ý kiến của đồng nghiệp cùng tổ khối trong trường, bằng cách đưa ra một số câu hỏi? + Các đồng chí khi thực hiện các biện pháp tôi đưa ra thấy thế nào? + Những biện pháp tôi đưa ra có phù hợp, với lớp học của mình chưa ? + Với những biện pháp trên khi áp dụng có những khó khăn gì? + Hiệu quả khi áp dụng biện pháp ? Với các câu hỏi trên tôi đã nhận được những câu trả lời. Các biện pháp tôi đưa ra đã phù hợp với điều kiện thực tế của lớp Lá 3 trường Mầm non Hoa Hồng . Chất lượng giảng dạy nâng lên rõ rệt, học sinh đi học chuyên cần hơn, yêu thích đến trường lớp hơn. Trong năm học 2014 - 2015 nhờ có biện pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể, khoa học, sát với điều kiện thực tế của lớp học mình, nâng cao được chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, cuối hoạc kì I cao hơn đầu năm. Từ kết quả khảo nghiệm đầu năm đem so sánh với kết quả cuối học kỳ I như sau: Sĩ số học sinh : 24 . Nữ : 12. Dân tộc :01 Nữ dân tộc :01. ĐẦU NĂM HỌC CUỐI HỌC KÌ I Đạt % Không đạt % Đạt % Không đạt % Chuyên cần 17/24 71 7/24 29 23/24 96 1/24 4 Cân nặng 20/24 83 4/24 17 22/24 92 2/24 8 Chiều cao 19/24 79 5/24 21 22/24 92 2/24 8 Vận động thô 20/24 83 4
Tài liệu đính kèm: