PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Trong những thập niên qua, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng phát triển rất nhanh. Hơn nữa Việt Nam cũng là một trong những nước có nền
kinh tế hội nhập rất tốt trong khu vực và trên thế giới. Kinh tế phát triển nhanh
cũng như sự hội nhập đòi hỏi nhu cầu trao đổi thông tin, văn hoá ngôn ngữ. Yêu
cầu thiết yếu không thể thiếu đó là ngôn ngữ, vì ngôn ngữ được coi là phương tiện
quan trọng. Do đó ngôn ngữ cũng được toàn cầu hoá, tức là nhiều người cùng sử
dụng một thứ ngôn ngữ chuẩn chung để dễ dàng cho việc giao tiếp, ngoại giao và
hợp tác trên mọi lĩnh vực. Đứng trước nhu cầu đó, tiếng Anh được coi là ngôn ngữ
chuẩn chung để mọi người giao tiếp với nhau, cho dù không phải là thứ ngôn ngữ
được nhiều người sử dụng nhất. Vì vậy tiếng Anh ngày càng đóng một vai trò quan
trọng trong sự thành công chung của một quốc gia, dân tộc, doanh nghiệp và đặc
biết là mỗi cá nhân. Học tiếng Anh nói riêng và ngôn ngữ nói chung đã và đang trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Để trang bị một khối lượng kiến thức có thể giao tiếp
với nước ngoài dẫn đến những thành công trong học tập, trong công việc, trong
giao tiếp và hợp tác không hề đơn giản
Cũng từ đòi hỏi đó, việc đưa bộ môn tiếng Anh vào trong chương trình giáo
dục ở cấp phổ thông và mới đây là cấp tiểu học được khuyến khích và hoan nghênh
tán thưởng. Học tiếng Anh để giúp các em làm quen dần với cách tư duy và phong
tục tập quán của các nước bạn cũng như kiến thức địa lý, phong cảnh và các kỳ
quan trên thế giới.
Tuy nhiên,có nhiều vấn đề trong việc dạy và học Tiếng Anh ở cấp THCS
khiến tôi trăn trở, đặc biệt là suy nghĩ đối với các em học sinh khối 9 : “Tại sao có
nhiều học sinh khi thực hiện viết thì điểm rất kém, sai ngữ pháp nhiều, ngộ nhận
một số cấu trúc còn tư duy từ tiếng mẹ đẻ sang, trong khi thực hành nói thì các em
đạt kết quả khá trở lên, ít mắc lỗi hơn ?” Vì vậy trong khôn khổ bài viết này, tôi
muốn đề cập đến“Một số biện pháp phát triển kỹ năng viết cho học sinh lớp 9”
g pháp nghiên cứu - Dựa trên đặc trưng bộ môn Tiếng Anh, theo phương pháp đổi mới dạy học cấp THCS. - Dự giờ đồng nghiệp để tìm hiểu thực trạng kĩ năng viết ở trường THCS. - Áp dụng các hình thức viết khác nhau như bài viết có hướng dẫn hay bài tập viết sáng tạo. 4 - Tham khảo kĩ năng dạy viết qua sách, báo, những thông tin liên quan trên mạng Internet. - Tiếp thu các ý kiến của đồng nghiệp để rút kinh nghiệm, chắt lọc các phương pháp hay để áp dụng dạy học cho phù hợp. VII. Kế hoạch nghiên cứu. - Tháng 10 – 2016 đăng kí đề tài - Tháng 11 – 2016 tìm tư liệu cho đề tài và khảo sát đối tượng học sinh qua bài giảng, phiếu điều tra, kiểm tra. - Tháng 4 – 2017 hoàn thành đề tài. 5 PHẦN 2: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN - “Viết” là việc tái hiện những gì học sinh được học. “Viết” là một trong bốn kỹ năng ngôn ngữ quan trọng trong quá trình dạy và học môn tiếng Anh để giúp học sinh thực hành sử dụng ngôn ngữ và có khả năng diễn đạt những suy nghĩ, những ý kiến của cá nhân hay của một nhóm dưới dạng ngôn ngữ viết - Học sinh phổ thông của ta còn yếu cả bốn kỹ năng (Nghe – Nói - Đọc - Viết) do nhiều nguyên nhân khác nhau về tâm lý như: ngượng ngùng, dè dặt, do lớp đông học sinh ít có điều kiện rèn luyện viết sẽ khắc phục được những hạn chế trên và thông qua bài viết học sinh thường thể hiện những điểm mạnh, điểm yếu của bàn thân do đó giáo viên có thể nắm chắc trình độ của từng đối tượng học sinh - Kỹ năng viết giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện khả năng tư duy , sáng tạo diễn đạt suy nghĩ cá nhân và thực hiện được nguyên tắc trong mỗi giờ học ngoại ngữ là: Ôn cũ - Luyện mới -> giúp cho học sinh có cảm giác bài mới, kiến thức mới không có gì là khó, và đáng sợ. - Dạy viết là sự phối hợp với các kỹ năng khác. Khi học sinh biết lựa chọn từ vựng như các loại từ, các tổ hợp từ, các thời của động từ, các giới từ thì họ đã biết cách tổng hợp các kiến thức như ngữ pháp, từ vựng, các thông tin trong khi đọc, nghe và nói để diễn đạt điều họ muốn thể hiện bằng ngôn ngữ viết - Thông qua thực hành viết, học sinh phát huy khả năng diễn đạt một ý kiến, một suy nghĩ nào đó bằng nhiều cách khác nhau đảm bảo tất cả các học sinh trong lớp đều được tham gia và0 các hoạt động học trong cùng một thời gian nhất định giúp cho học sinh có ý thức học tập nghiêm túc hơn, phải chú ý nghe giảng trên lớp và tích cực rèn luyện thêm ở nhà hơn: phải thuộc và viết chính xác các từ mới, phải thuộc các cấu trúc câu mới, mẫu mới -> lôi cuốn được toàn thể học sinh trong lớp tham gia hoạt động học, kể cả học sinh cón yếu kém tức là thu hút sự tham gia nhiều học sinh vào bài học hơn các kỹ năng khác 6 II, CƠ SỞ THỰC TIỄN : 1, Thuận lợi : Trên thực tế việc giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở trường tôi có những điều kiện thuận lợi sau : - Ban giám hiệu nhà trường rát quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất cho việc giảng dạy môn Tiếng Anh. - Nhà trường đã trang bị các thiết bị dạy học như : máy projecter, máy chiếu hắt, đài, băng đĩa, tranh ảnh, các loại sách tham khảo,sách nâng cao nghiệp vụ môn Tiếng Anh, từ điển Anh-Việt, Việt-Anh..tương đối đầy đủ. - Trình độ đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn Tiếng Anh đạt chuẩn, yêu nghề, nhiệt tình trong công việc. 2, Khó khăn : Bên cạnh những điều kiện thuận lợi trên, chúng tôi có không ít những khókhăn : - Học sinh không có điều kiện giao tiếp và học hỏi còn hạn chế, hay ngượng ngùng dè dặt. - Các em học sinh hay tư duy tiếng Việt khi viết thay vì vận dụng các mẫu câu đã học. 3, Khảo sát chất lượng đầu năm : - Vào đầu năm học 2016-2017, tôi được phân công giảng dạy 5 lớp Tiếng Anh trong đó có lớp 9A2 và 9A3. Sau khi nhận lớp tôi đã tiến hành kiểm tra chất lượng đầu năm nắm được trình độ của các em.Từ đó,tôi có cơ sở để xây dựng kế hoạch và phương pháp cụ thể, tiếp cận từng đối tượng học sinh. Kết quả cụ thể như sau : Bảng phân loại kết quả bài khảo sát đầu năm môn Tiếng Anh lớp 9A2, 9A3 Tổng Giỏi( 8-10) Khá(6,5-75) Trung bình(5-6) Yếu – kém LỚP Số Số hs % Số hs % Số hs % Số hs % 9A2 27 3 11 5 18,5 8 29,6 11 40,7 9A3 28 5 17,8 4 14,2 7 25 12 42,8 7 Qua bài khảo sát chất lượng và những giờ lên lớp đầu tiên, tôi thấy lớp trầm, chưa phát huy hết tác dụng và khả năng của các học sinh khá-giỏi trong lớp. Có nhiều học sinh còn tư duy từ tiếng mẹ đẻ sang nên lúng túng không diễn đạt thoát ý bằng Tiếng Anh được dẫn đến việc sai ngữ pháp, sai cấu trúc, không logic. Vì vậy đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp sư phạm tốt, chủ động, sang tạo, luôn cải tiến cách luyện tập bằng nhiều hình thức, bằng nhiều dạng bài tập khác nhau cho phù hợp với từng nội dung bài học để gây hứng thú và động viên được tất cả học sinh tham gia luyện tập một cách tích cực. III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC THỰC HÀNH KỸ NĂNG VIẾT 1. Giới thiệu mục đích và cách luyện tập kỹ năng viết với học sinh: “Viết” có thể thực hành cá nhân, có thể thực hành theo cặp, theo nhóm. Nếu là thực hành theo cặp – nhóm thì giáo viên phải phân chia cặp – nhóm để học sinh biết mình phải luyện tập với ai và giáo viên phải nêu yêu cầu kỷ luật 2. Thực hành viết ngay từ tiết học đầu tiên ở lớp với phương châm từ dễ đến khó, từ viết theo mẫu, viết có hướng dẫn đến viết sáng tạo tự do 3. Khi soạn bài, tuỳ theo tình huống, chủ đề và yêu cầu rèn luyện về kiến thức mà giáo viên đưa ra các yêu cầu luyện tập, các dạng bài tập cho phù hợp 4. Thực hành viết được thể hiện bằng hình thức viết các từ đơn lẻ, viết từ theo chủ điểm, viết câu đơn, câu phức, viết chính tả, viết tiểu luận, viết luận theo chủ đề, viết thư, viết truyện 5. Thực hành luyện tập trong từng phần của bài dạy: Phần gây hứng thú đầu giờ (Warm up): Giáo viên đưa chủ để hướng dẫn vào nội dung chính của bài cũ cần ôn tập hoặc của bài mới sắp học rồi yêu cầu học sinh viết các từ, các câu hoặc viết các câu hỏi của cá nhân mình ra tờ nháp rồi so sánh với các bạn (giáo viên có thể sử dụng các trò chơi Bingo, Networks, Crossword Puzzle ) 8 Phần giới thiệu ngữ liệu mới (Presentation): “Viết” thường được thực hành ngay khi giới thiệu từ mới , giới thiệu ngữ cảnh (Set the scene) bằng việc vẽ hình ảnh, viết các từ gợi ý để đưa vào tình huống, viêt cấu trúc câu mới . Phần luyện tập (Practice) Tuân thủ phương châm từ “dễ” đến “khó” giáo viên đưa ra các loại hình bài tập như: Bài tập thay thế, dùng từ gợi ý, tranh gợi ý hay các trò chơi ngôn ngữ để học sinh thực hành các cấu trúc câu vừa học Phần sản sinh (Production) Giáo viên tạo tình huống, ngữ cảnh, chủ đề để học sinh thực hành bài viết kể lại nội dung bài khó vừa học, viết tiểu luận, viết luậnỞ phần này giáo viên có thể sử dụng thêm các tranh hình ngoài SGK hoặc tự chọn sao cho đảm bảo yêu cầu bài học vừa đem lại hiệu quả cao, phù hợp với đối tượng học sinh 6. Những điều cần lưu ý khi thực hành kỹ năng viết Bài viết đưa ra cho học sinh thực hành phải tuân thủ phương châm từ “dễ” đến “khó” và “ôn cũ - luyện mới” nên giáo viên đưa tuần tự các bài viết sau a) Viết mô phỏng: Thực chất là viết theo mẫu: Giáo viên cung cấp từ ngữ, cấu trúc câu cần thiết, đoạn văn mẫu phù hợp với mục tiêu và chương trình và nhu cầu của đối tượng học sinh. Khi viết học sinh gần như sao chép công thức viết, dùng phép thay thế một phần của câu, của văn bản b) Viết có hướng dẫn: Giáo viên cung cấp cho học sinh một bài viết dưới dạng viết thư, phỏng vấn, điều tra, truyện dân gian có nội dung về một vấn đề quen thuộc, có chủ đề dễ phát triển phù hợp với tâm lý, lứa tuổi hoặc mang tính chất thời sự, thực tế đang diễn ra Yêu cầu học sinh đọc hiều rồi viết trả lời theo các yêu cầu nội dung của bài học đó. Khi học sinh viết bị khống chế từ vựng, cấu trúc câu, các ý chính theo quy định có thể thêm một số thông tin cá nhân c) Viết sáng tạo - viết luận: 9 Có hướng dẫn của giáo viên, băng từ, cụm từ gợi ý, bằng tranh minh hoạ theo sự tiến triển của câu chuyện, một chủ đề cụ thể nào đó. Khi viết học sinh tự do lựa chọn cho mình từ vựng, mẫu câu, cách diễn đạt theo quan điểm của cá nhân mình Nếu là bài viết luận thì nên cho học sinh thực hành viết theo nhóm, vì mỗi nhóm sẽ có một bạn nhóm trưởng làm nòng cốt, các bạn khác trong nhóm phải có trách nhiệm góp ý kiến xây dựng bài để cùng được hưởng thành quả của nhóm mình -> lôi cuốn, khuyến khích được toàn thể học sinh tham gia hoạt động học tập trong giờ Luyện tập làm việc tạo cho học sinh cơ hội diễn đạt ý kiến, suy nghĩ cá nhân gần giống với các sự kiện ngoài đời thực bằng ngoại ngữ. Vì vậy giáo viên cần khuyến khích học sinh viết theo phương châm thử nghiệm, và chấp nhận mắc lỗi, không nên tạo cho học sinh tâm lý sợ mắc lỗi Ở giai đoạn thực hành tự do học sinh dễ mắc nhiều lỗi, nên việc sửa lỗi giáo viên cần lưu ý: + Với các lỗi nhỏ giáo viên sửa trực tiếp với cá nhân, hoặc với nhóm đó. + Với các lỗi lớn, điển hình giáo viên đưa ra trước lớp, đề nghị học sinh đóng góp ý kiến cần sửa + Giáo viên nên sử dụng các dạng câu hỏi ngắn và tự nhiên để học sinh nhận ra lỗi sai, và tự sửa là tốt nhất, hoặc yêu cầu các học sinh khác trong lớp sửa lỗi, còn giáo viên là người sửa và chốt chính xác cuối cùng. IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH MỘT TIẾT DẠY VIẾT Một bài dạy kỹ năng viết cần trải qua 3 giai đoạn: trước khi viết (Pre-writing), trong khi viết (While – writing) và sau khi viết (Post – writing). Mỗi giai đoạn đều được tiến hành với mục đích khác nhau và các thủ thuật khác nhau. 1,Giai đoạn Pre – writing: Giáo viên dạy viết cần tổ chức một số hoạt động trước khi học sinh viết. Tuân thủ theo nguyên tắc giáo học pháp hiện đại đi từ “nói” đến “viết” giáo viên sẽ đưa 10 ra hình thức thảo luận, trao đổi thông tin cần thiết cho bài tập viết, chuẩn bị những ý tưởng, từ vựng, cấu trúc ngữ pháp thời của động từ và lập dàn ý cho bài viết a) Giai đoạn While – writing: - Ở giai đoạn này học sinh thực sự bắt tay vào viết. Các bài tập viết thường thuộc loại viết theo mẫu, viết có hướng dẫn. - Cấp độ viết là những câu đơn hoặc một đoạn văn, được làm dưới hình thức cá nhân, làm theo cặp – nhóm ngay tại lớp. b) Giai đoạn Post - writing - Sau khi học sinh viết xong, học sinh trao đổi bài làm và so sánh với nhau, chữa lỗi cho nhau. - Giáo viên trưng bày kết quả viết để cho toàn bộ học sinh trong lớp nhận xét, chữa lỗi tiếp (nếu có). - Giáo viên đưa ra nhận xét đáp án đúng chốt những điểm cần lưu ý. Với các thủ thuật cho từng giai đoạn dạy viết như trên sẽ tạo cơ hội để học sinh thực hành viết câu, viết đoạn, viết các thể loại khác nhau, tạo cảm giác tự tin và học sinh có thể học tập từ bài làm của học sinh khác. Học sinh cảm thấy thoải mái, dễ chịu, dễ tiếp thu khi được các bạn khác sửa lỗi cho mình. V. CÁC LOẠI HÌNH BÀI TẬP ĐƯỢC SỬ DỤNG CHO VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 9 1. Jumbled words: These words belong to clothes + SEANJ .> JEANS + ROFMNIU ......> UNIFORM + SACALU THOCELS .> CASUAL CLOTHES + TEAWESR > SWEATER 2. Kim’s game: * Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào tranh trong 20 giây và trả lời 2 câu hỏi: a. How many pictures are there ? 11 b. Tell the name of the celebration each picture represents. * Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào các từ trong 20 giây và sau đó viết lại các từ vừa nhìn thấy: 3. Wordsquare: Prepositions mouse screen keyboard electricity cable 12 F D N I H E B O R A E N E X T O O P P O S I T E M U U N D E R O Answer key : → opposite, under, to, next to ← from, near, in ↓ from, on, in Up, to To 4. Matching * Match the word in A to the word in B to make completed words. A B 1. Electricity 2. Energy 3. Washing 4. Tumble 5. Western a. Saving b. Machine c. Dryer d. Countries e. Bill ( 1.e 2.a 3.b 4.c 5.d ) A. summing up what you have said B. getting people’s attention and telling them what you are going to talk abou.t C. giving details in easy-to-understand language 1. Introduction 2. Body 3. Conclusion * Match each part of a speech in column A to a suitable function in column B. Parts of a speech Functions 13 5. Net works: ( or brainstorming) 6. Hang man or shark attack ` _ _ _ _ _ _ _ (letters) Programs on T.V cartoons music foreign films _ _ _ _ _ _ _ _ _ ( disasters) information Internet is Source of entertainment news, music, online school, education article, weather forecast, travel, games, movies, chat, online lessons, self-study, course, 14 7. Addition: Giáo viên đưa ra 1 từ (VD: letter) Học sinh dựa vào từ đó phát triển thành những cụm từ (eg: send a letter , receive a letter, write a letter, ), rồi thành câu.Mục đích là giúp học sinh hoạt động theo nhóm, viết thành câu càng dài càng tốt bằng cách thêm từ vào trước hoặc sau từ giáo viên đưa ra. Nhóm nào có câu dài nhất sẽ là nhóm thắng cuộc. Eg: I am going to write a letter to Mr Minh whose daughter is one of my closest friends. 8. What’s wrong? Giáo viên đưa một đoạn văn có lời sai chính tả, học sinh hoạt động theo nhóm 6 tìm lỗi sai và sửa. Nhóm nào tìm ra các lỗi sai và sửa lại đúng nhanh nhất là nhóm thắng cuộc. Eg: I’m now in holiday in HCM City. We have a terrible journey. We went on train. The weathear was awful. It was rain all the time. And the train was delay for three hour. Answer key : on holiday → in holiday have → had on train → by train weathear → weather was rain → rained delay → delayed hour → hours 9. Crossword Puzzle: 15 1 E - M A I L 2 N E W S 3 W E A T H E R 4 E D U C A T I O N 5 F O R U M 6 I N F O R M A T I O N 7 B E N E F I T S 8 L I M I T A T I O N S 1. I received his . yesterday. 2. Many people like watching the . at 7 o’clock every evening. 3. Her grandmother likes watching the . forecast. 4. He received good . from his parents. 5. They read the on the internet. 6. There is lots of . on the newspapers. 7. We can’t deny the . of the internet. 8. It has some ..such as viruses, bad programs. 10. Odering: Odering a letter : * Học sinh sắp xếp các phần viết một lá thư theo đúng thứ tự : a. Opening b,Date c,Closing d, Heading e, Writer’s address f,Body 16 Odering pictures: Put the pictures below in the correct chronological oder: A. B. C. D. E. 11. Guessing game Students guess the name of a famous world landmark : Teacher says: “It’s a famous capital” (the first clue) “It’s not in Vietnam (the second clue) “It’s in Asia” (the third clue) Anwer key: Kuala Lumpur 17 12. Word cues: Use the pictures and the words in the box to write a story : It/ beautiful day. Sun/shine;sky/blue;weather/perfect. Lan/outside/play/her dog/ Shippy. All of a sudden/dog/behave strangely. She/ keep/run around/ in circles. Lan/ run/home/with/dog/tell/mother/ what Skippy/ do. Lan’s mother-Mrs Quyen/ tell Lan/ she/ hear/on TV/ there/be/typhoon coming. Mrs Quyen/ gather/family/tell/they/find/ Shelter/ in the home. Suddenly/ sky/become/very dark. Storm/come/ with strong winds/heavy rain. Mrs Quyen/ family/scared. But/ soon/ storm/ finish. Everyone/ glad. What/clever/ dog/ Skippy! She / save/ Lan/ from/ catch/ in / typoon. 18 13. Substitution boxes: Giáo viên đưa các từ lên bảng. Học sinh hoạt động nhóm 4, sắp xếp các từ trên bảng thành câu dài hoặc nhiều câu ngắn. Nhóm nào xếp được nhiều câu nhất nhóm đó là người chiến thắng. Eg : We used when listen were to children we Old after grandma dinner folktalles small to our 14. Dictationlist - Teacher reads “get information, entertainment, viruses, self- study, electronic junk mail, spam, commerce, time-consuming, communication ” - Students listen and write the words into the correct column: “advantages of the internet”, “disadvantages of the internet” 15. *. Questions and answers Students work in pairs to answer the following questions : - Have you ever been to another part of our country? - When did you go? - Who did you go with? - How did you go? - What is its speciality? - What did you do there ? - Did you write to your relatives when you were away? also dangerous of is no viruses only and internet costly but because and bad programs time-cosuming. 19 16,Write it up: - Viết câu hoàn chỉnh. - Viết lại nội dung chính của bài học. - Viết theo chủ đề, chủ điểm. 17,Correction / Sharing / Exhibition: - Sau khi học sinh đã viết xong, giáo viên yêu cầu học sinh đổi bài cho nhau (theo cặp hoặc nhóm) để học sinh so sánh, sửa lỗi cho nhau. Cuối cùng giáo viên trưng bày các bài viết điển hình lên bảng và chữa chuẩn xác lần cuối. 20 VI. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Đối chiếu với bài kiểm tra chất lượng đầu năm, tôi thấy mỗi bài kiểm tra viết 15 phút hoặc 1 tiết kết quả của học sinh đều có tiến bộ. Số em bị điểm dưới trung bình giảm dần, điểm khá giỏi tăng lên. Cụ thể như ở lớp 9A2 với sĩ số 27 học sinh và lớp 9A3 với sĩ số 28 học sinh kết quả như sau: Bài khảo sát chất lượng đầu năm Tổng Giỏi( 8-10) Khá(6,5-75) Trung bình(5-6) Yếu – kém LỚP Số Số hs % Số hs % Số hs % Số hs % 9A2 27 3 11 5 18,5 8 29,6 11 40,7 9A3 28 5 17,8 4 14,2 7 25 12 42,8 Bài kiểm tra số 2 Tổng Giỏi( 8-10) Khá(6,5-75) Trung bình(5-6) Yếu – kém LỚP Số Số hs % Số hs % Số hs % Số hs % 9A2 27 6 22,2 9 33,3 6 22,2 5 18,5 9A3 28 7 25 8 28,5 7 25 6 21,4 Bài kiểm tra số 3 Tổng Giỏi( 8-10) Khá(6,5-75) Trung bình(5-6) Yếu – kém LỚP Số Số hs % Số hs % Số hs % Số hs % 9A2 27 10 37 8 28,5 6 22,2 3 11,1 9A3 28 11 39,2 9 32,1 6 21,4 2 7,1 Bài kiểm tra số 4 Tổng Giỏi( 8-10) Khá(6,5-75) Trung bình(5-6) Yếu – kém LỚP Số Số hs % Số hs % Số hs % Số hs % 9A2 27 13 48,1 9 33,3 5 18,5 0 0 9A3 28 14 50 10 35,7 4 14,3 0 0 21 VII, MINH HOẠ MỘT TIÉT THỰC HÀNH KỸ NĂNG VIẾT : Unit 6. The Environment. Period 41- Lesson 5 : Write I. Aims Practise writing a complaint letter. II. Objectives By the end of the lesson, students will be able to write a complaint letter. III. Materials - Text book - Board, chalk,... - Posters. - Pictures. - Projector. IV. Anticipated problems Students may get difficulties in finding words and phrases to express their ideas. V. Procedure 1. Warmer - Greeting. - Checking attendance. - Asking for the teaching date. - Show the picture and ask ss: What are they ? ( They are letters ) How many parts are there in a letter ? ( They are heading, opening, body of the letter and closing ) Lead to the new lesson. 22 2. New lesson Teacher’s activities Students’ activities a. Pre writing: Preteach: 1 – a complaint letter : thư than phiền/ than phiền ( situation ) 2 – use electric to catch fish: dùng điện để đáng bắt cá ( situation ) 3- a toad: Con cóc ( picture ) 4- a frog: Con ếch( picture ) 5- water surface (n) : mặt nước ( picture ) 6- float (v) : nổi ( picture ) 7- local authority ( n) : nhà chức trach địa phương . ( example) 8 – fine (v): phạt (situation) 9- prohibit ( v) : cấm ( situation) Checking: R0R A complaint letter: + Situation (S) + Complication (C) + Resolution (R) + Action (A) + Politeness (P) How to: - State the reason for writing: Eg: I am writing to you about........ - Mention the problem (describe what have happened, what makes you - Listen and answer the questions - Copy down on the notebooks - Study the format of a complaint letter in pairs. Then read the complaint letter Mr.Nhat wrote (P.52) and label each section with the appropriate letter S, C, R, A or P. - Work in groups of four to 23 worried...) Eg: I would suggest that you should..... I think you should............ - talk about future action Eg: I look forward to hearing from you and... - end the letter politely: Eg: Faithfully / Sincerely Your signatur
Tài liệu đính kèm: