II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN :
Hiện nay, công tác giáo dục học sinh khuyết tật rất được các ban ngành địa
phương quan tâm, giúp đỡ như: nhanh chóng làm các thủ tục, hồ sơ cho học sinh
khuyết tật, hỗ trợ tiền hàng tháng hay tổ chức các buổi khám chữa bệnh miễn phí. Về
phía trường Tiểu học, ban giám hiệu nhà trường luôn chỉ đạo sát sao đến công tác
chuyên môn hỗ trợ giáo viên trong việc giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập.
Một số giáo viên chủ nhiệm ngày càng thể hiện vai trò trách nhiệm cao hơn, tận tụy,
yêu thương học sinh khuyết tật, tâm huyết với công tác giáo dục hòa nhập cho học
sinh khuyết tật; thường xuyên tự học, tự rèn luyện và sáng tạo góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật của nhà trường hàng năm. Bên cạnh
đó một số phụ huynh thể hiện sự quan tâm con em khuyết tật học hòa nhập, luôn ủng
hộ giáo viên trong các hoạt động giáo dục.Thuận lợi là vậy nhưng giáo dục học sinh khuyết tật là một việc làm vô vàn khó
khăn đòi hỏi người giáo viên phải thực sự có tấm lòng yêu thương học sinh, kiên trì,
nhẫn lại mới có thể làm được. Bởi hầu hết học sinh khuyết tật khá tự do trong sinh
hoạt hàng ngày, một số học sinh bướng bỉnh, lì lợm, thậm chí tỏ thái độ bất hợp tác.
Do tình trạng khuyết tật của bản thân mà các em được người thân chiều chuộng với
tâm lí muốn bù đắp những thiệt thòi cho các em hoặc một số cha mẹ tỏ ra chán nản
với con, mặc kệ không muốn giáo dục các hành vi hàng ngày của con. Người giáo
viên không chỉ dạy cho các học sinh khuyết tật về kiến thức, kĩ năng sống mà còn
phải cải thiện tình trạng khuyết tật của các em giúp các em hòa nhập với cuộc sống
xung quanh.
uyết tật. Ngay từ đầu năm, tôi tìm hiểu, xác định đối tượng khuyết tật học hòa nhập trong lớp mình phụ trách. Đó là khuyết tật gì? Mức độ khuyết tật ra sao? Những mặt nào còn hạn chế và những mặt nào cần giúp đỡ để phát triển hơn và một số thông tin về gia đình. Sau khi tìm hiểu và nắm được học sinh khuyết tật trong lớp tôi yêu cầu phụ huynh học sinh điền các thông tin cần thiết vào phiếu sau: A. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ HỌC SINH Họ và tên: ....................................................................................... Nam/Nữ: ..................... Sinh ngày...tháng...năm .. – Nơi sinh: ............................................. Địa chỉ cư trú của học sinh: ....................................................................................... Số điện thoại: - Số ĐT nhà.....................................Di động (cha/mẹ) ......................... Là con thứ :../trong số.. anh chị em ruột trong gia đình. Dạng khuyết tật : ................................................................................................................... Nguyên nhân:................................................................................................................ Mức độ khuyết tật: Nặng Nhẹ Sáng kiến công tác chủ nhiệm 9 Học sinh đã được khám chuyên khoa chưa? Chưa Có - Khi nào? .................. Học sinh đã được tham gia chương trình Can thiệp sớm: Không Có Lúc...tuổi Trẻ Học sinh thích chơi với bạn nào trong lớp nhất? ..................................................... Học sinh thích làm gì nhất? ................................................................................................ B. GIA ĐÌNH Họ và tên cha: ........................................................... Nghề nghiệp: ................................... Họ và tên mẹ : .......................................................... Nghề nghiệp: ................................... Họ tên đơn vị hay người nuôi dưỡng (nếu có) ................................................................ Hoàn cảnh kinh tế: Khá Trung bình Nghèo Gia đình có ai bị khuyết tật không? Không Có Cụ thể .............................. .................................................................................................................................................. Ai thường xuyên chăm sóc học sinh: Ông Bà Cha Mẹ Anh Chị Em Khác........... Ai có thể tham gia giáo dục học sinh: Ông Bà Cha Mẹ Anh Chị Em Khác........... Sau khi có các thông tin cần thiết tôi tìm hiểu lại các thông tin trên từ đó tôi phân loại học sinh đó thuộc các dạng học sinh khuyết tật gì? Mức độ nào? Nguyên nhân khuyết tật? Để từ đó có các giải pháp thích hợp nhất với mỗi trường hợp. Các dạng khuyết tật: + Khuyết tật vận động. + Khuyết tật nghe, nói. Sáng kiến công tác chủ nhiệm 10 + Khuyết tật nhìn. + Khuyết tật thần kinh, tâm thần. + Khuyết tật trí tuệ. + Khuyết tật khác. - Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây: + Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày; + Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày. + Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp trên. - Nguyên nhân: + Các nguyên nhân trước sinh: • Do di truyền: Bệnh về gene, nhiễm sắc thể • Do mắc phải: Các bệnh nhiễm trùng bẩm sinh: Rubellva, • Do độc chất: Nghiện rượu, thuốc lá, thuốc phiện, thuốc điều trị bệnh • Mẹ bị suy dinh dưỡng, bệnh nặng ảnh hưởng đến thai nhi, mẹ bị trầm cảm hoặc tâm bệnh + Các nguyên nhân sau sinh: Chấn thương sọ não, các chấn thương hoặc tai nạn khác, viêm não màng não Ví dụ: Ngay từ đầu năm học tôi đã điều tra tình trạng khuyết tật của các học sinh sau: + Năm học 2016 – 2017: Em Trần Bá Thành Đạt. Khuyết tật nghe, nói bẩm sinh. Em không thể nói từ nhỏ do em bị khiếm thính. Năm em 4 tuổi gia đình cho em đi phẫu thuật cấy máy nghe ở đầu nên từ đó em bắt đầu học nói nhưng phát âm không chuẩn và em rất ngại giao tiếp bằng ngôn ngữ lời nói. Sáng kiến công tác chủ nhiệm 11 + Năm học 2018 – 2019: Em Trần Trung Hiếu. Khuyết tật trí tuệ sau sinh do di chứng bệnh viêm màng não mủ. Em Thành Đạt trong lớp học 2.2. Giải pháp 2: Lập kế hoạch, biện pháp cụ thể đối với từng đối tượng học sinh khuyết tật. Sau khi đã tìm hiểu và phân loại đối thượng học sinh khuyết tật, tôi lập kế hoạch giáo dục theo từng tháng, tuần, đề ra nội dung giáo dục và biện pháp giáo dục cụ thể đảm bảo phù hợp, vừa sức đối với em. Đồng thời có nhật ký theo dõi hàng ngày với những tiến bộ, khó khăn mà học sinh đó gặp và cuối mỗi tháng tôi đánh giá kết quả rèn luyện của em đó ở quyển hồ sơ khuyết tật cá nhân để có những biện pháp giáo dục tốt hơn. Tôi đưa ra những tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả giáo dục mà mình đã và đang thực hiện, bằng cách hàng tháng tôi lập bảng theo dõi kết quả phát triển trí tuệ, thể chất báo cáo với ban giám hiệu. Bảng Sáng kiến công tác chủ nhiệm 12 theo dõi phải đánh giá chính xác quá trình phát triển của học sinh. Tôi thường xuyên quan sát theo dõi học sinh ở mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động. Khi quan sát phải hiểu rõ là mình quan sát những nội dung nào, phải ghi chép đầy đủ từng nội dung, hiện tượng xảy ra trong hoạt động hàng ngày của học sinh để có biện pháp chăm sóc giáo dục em một cách tốt nhất. Ví dụ 1: Tôi lập bảng theo dõi hoạt động hàng ngày của em Thành Đạt tháng 9 Ngày, tháng Nội dung hoạt động Biện pháp hỗ trợ Kết quả Biện pháp khắc phục 5/9/2016 6/9/2016 15/9/2016 17/9/2016 23/9/2016 -Tham gia lễ khai giảng. -Giới thiệu làm quen với các bạn trong lớp. - Học kĩ năng sắp xếp sách vở, đồ dùng học tập gọn gàng. - Luyện kĩ năng phát âm. - Tham gia các hoạt - Hướng dẫn học sinh. - Giáo viên và các bạn trong lớp làm mẫu. - Giáo viên hướng dẫn,cùng làm với học sinh. -Giáo viên hướng dẫn luyện phát âm đơn giản. - Giáo viên, ban - Học sinh tích cực tham gia. - Học sinh còn nhút nhát, chưa biết giới thiệu về bản thân. - Học sinh còn hay quên sắp xếp ngăn bàn gọn gàng và thao tác còn chậm. - Em đã nói được một số tiếng đơn giản. - Học sinh chưa -Giáo viên, các bạn trong lớp tạo sự thân thiện với học sinh. - Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, hướng dẫn. -Duy trì luyện phát âm. -Tổ chức trò Sáng kiến công tác chủ nhiệm 13 26/9/2016 động trò chơi học tập. -Tham gia các hoạt động tập thể. cán sự lớp kèm cặp, giúp đỡ. -Khuyến khích, động viên, khích lệ . chịu hợp tác với bạn bè. - Học sinh chưa tích cực tham gia với bạn. chơi học tập tăng cường hợp tác nhóm. -Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tạo sự đoàn kết. Ví dụ 2: Tôi thường xuyên cập nhập hồ sơ cá nhân của học sinh: Hồ sơ cá nhân của em Thành Đạt 3.3. Giải pháp 3: Đơn giản hóa kiến thức, kĩ năng phù hợp đối với mỗi cá nhân học sinh khuyết tật. Sáng kiến công tác chủ nhiệm 14 Đa phần học sinh khuyết tật có nhận thức và kĩ năng thấp hơn so với học sinh trong lớp vì vậy mục tiêu, nội dung chương trình của học sinh khuyết tật phải đơn giản hơn các học sinh khác. Học sinh khuyết tật vẫn ngồi học bình thường trong lớp với các học sinh khác song mỗi học sinh khuyết tật có mục tiêu và một khối lượng công việc theo đúng khả năng của mình. Dù cho mỗi em hoàn thành công việc học tập của mình ở mức độ nào đi chăng nữa cũng ít hoặc không liên quan đến chương trình học tập của những bạn khác và không ảnh hưởng đến kết quả học tập chung của cả lớp. Ngoài việc giao cho học sinh khuyết tật làm những việc phù hợp với khả năng thì tôi chia những công việc đó làm nhiều bước nhỏ và hướng dẫn các em cụ thể trong các hoạt động, thao tác, tình huống và yêu cầu các em thực hành nhiều lần. Ngay cả khi giao tiếp với học sinh khuyết tật tôi cũng sử dụng các biện pháp sau: - Sử dụng câu ngắn, rõ ràng, đơn giản. - Không đưa ra dồn dập nhiều quá thông tin trong cùng một thời điểm. - Sử dụng các phương thức giao tiếp thay thế và tăng cường. Ví dụ như sử dụng lời nói kết hợp với ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ hay ngôn ngữ kí hiệu. - Sử dụng các loại phương tiện hỗ trợ giao tiếp như vật thật, mô hình, các loại tranh ảnh nhằm hình ảnh hoá thông tin. - Cung cấp vốn từ mới cho học sinh từ đơn giản đến trừu tượng. - Khuyến khích trẻ tự phát biểu bằng cách gợi mở, đặt ra những câu hỏi để trẻ trả lời, luôn động viên khen thưởng trẻ mỗi khi trẻ phát biểu ý kiến. Ví dụ: - Đối với môn Tiếng việt: Học viết âm mới Sáng kiến công tác chủ nhiệm 15 + Bước 1: Hướng dẫn học sinh cách phát âm âm mới. Tôi hướng dẫn kỹ cách mở khẩu hình miệng phát âm đúng. + Bước 2: Tôi cho học sinh làm quen với chữ cái bằng nhựa để học sinh cầm, nắm nhận biết được cấu tạo chữ cái đó. + Bước 3: Hướng dẫn học sinh viết tỉ mỉ: Hướng dẫn cách đặt bút ở đâu, chữ cái đó có mấy nét, từng nét viết như thế nào sau đó cho học sinh tô nhiều lần chữ cái đó rồi mới tự viết. - Đối với môn Thủ công: Học sinh chỉ cần bắt chước làm theo, việc đánh giá sản phẩm cũng dựa trên những gì em đã làm được đồng thời tăng cường khuyến khích, động viên các em. 3.3 Giải pháp 4: Điều chỉnh trong dạy học sinh khuyết tật học hòa nhập Điều chỉnh được hiểu là: Thay đổi về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và đánh giá kết quả dạy học phù hợp với nhu cầu, khả năng và hứng thú nhằm phát triển đến mức tối đa tiềm năng và năng lực của học sinh. Đối với học sinh khuyết tật học tập, sự điều chỉnh là rất cần thiết. Tùy theo khả năng nhận thức và mức độ khó khăn của học sinh mà giáo viên lựa chọn cách thức điều chỉnh. Cơ sở để điều chỉnh dựa trên những tiêu chí sau: + Khả năng và nhu cầu của học sinh. + Mục tiêu nội dung dạy học được quy định trong chương trình. + Điều kiện thực tế của nhà trường. Các điều chỉnh phải đạt được yêu cầu sau: + Các điều chỉnh đều được thực hiện trên bản kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh. + Nội dung dạy học cần điều chỉnh không được xây dựng riêng rẽ mà dựa trên nội dung dạy học của môn học và chuẩn kiến thức kĩ năng môn học đó. Sáng kiến công tác chủ nhiệm 16 + Việc điều chỉnh phải thích ứng với trình độ nhận thức, khả năng học tập của học sinh. + Điều chỉnh được tiến hành từ mục tiêu, kiến thức, kĩ năng và đánh giá kết quả học tập của các em, cùng với các điều kiện đảm bảo thực hiện về cơ sở vật chất, đồ dùng và phương tiện dạy học. Các phương pháp điều chỉnh: + Đồng loạt: Giáo viên thay đổi hình thức học tập của lớp, với sự hỗ trợ nhất định từ giáo viên và bạn bè, trẻ có nhu cầu đặc biệt có thể tham gia hoạt động như các bạn. + Đa trình độ: Học sinh có nhu cầu đặc biệt sẽ tham gia cùng một hoạt động, với mục tiêu chung nhưng mức độ yêu cầu khác với những bạn khác. + Trùng lặp giáo án: Học sinh có nhu cầu đặc biệt tham gia trong cùng hoạt động bài học nhưng theo đuổi mục tiêu học tập khác với mục tiêu chung cả lớp. + Thay thế: Học sinh có nhu cầu đặc biệt thực hiện một hoạt động khác với các bạn trong lớp. Các hình thức điều chỉnh: + Điều chỉnh mục tiêu bài dạy + Thay đổi nội dung và yêu cầu bài giảng + Thay đổi hình thức hoạt động của học sinh + Thay đổi phương pháp giảng dạy của giáo viên + Thay đổi cách giao nhiệm vụ và bài tập + Cần thay đổi cách hướng dẫn, trợ giúp - Thay đổi phong cách giảng dạy của giáo viên - Thay đổi hình thức, phương tiện hỗ trợ giảng dạy - Thay đổi các yếu tố của môi trường lớp học - Thay đổi hình thức đánh giá 2.5. Giải pháp 5: Phát huy tối đa những ưu điểm của học sinh khuyết tật. Sáng kiến công tác chủ nhiệm 17 Mỗi học sinh khuyết tật có những đặc điểm riêng về năng lực và nhu cầu. Người giáo viên cần phải hiểu được những đặc điểm riêng đó. Trong quá trình dạy học sinh khuyết tật để có phương pháp dạy học tốt nhất thì phải nắm vững và hiểu biết sâu sắc những đặc điểm về trình độ nhận thức, tâm lý, tình cảm và hành vi của cá nhân học sinh, điểm mạnh và hạn chế, những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có của học sinh. Tôi tận dụng và phát triển các thế mạnh của học sinh. Đầu tư phát triển các điểm mạnh mang lại hiệu quả cao hơn là đầu tư khắc phục các điểm yếu hơn nữa sẽ giúp học sinh tự tin vào bản thân và mạnh dạn hơn trong các hoạt động giáo dục. Trên cơ sở đó, tôi thiết kế hàng loạt các hoạt động và xác định những tác động cần thiết, phù hợp đối với các em nhằm đạt được mục tiêu của tiết học. Ví dụ: Em Trung Hiếu là học sinh khuyết tật về trí tuệ. Em thích tìm hiểu thế giới động vật nên tôi luôn tạo điều kiện cho em phát huy sở thích của mình bằng cách tìm cho em các quyển sách phù hợp với sở thích đồng thời giáo dục các kĩ năng thông qua các con vật mà em tìm hiểu hay tạo sự gần gũi, thân mật với em qua các cuộc nói chuyện về chủ đề em yêu thích. Em Trung Hiếu xem sách về động vật Em Trung Hiếu có khả năng làm hoa giấy đẹp. Nhân các ngày lễ như ngày 8/3 hay Tết cổ truyền tôi khuyến khích em làm bưu thiếp tặng người thân vừa kích Sáng kiến công tác chủ nhiệm 18 thích niềm đam mê của em giúp em tự tin vào bản thân vừa giáo dục được tình yêu thương, biết ơn của em. Sản phẩm của em Trung Hiếu ( Hỗ trợ: Giáo viên chủ nhiệm) 2.6. Giải pháp 6: Tạo môi trường thân thiện. Việc tạo môi trường giáo dục thân thiện có vai trò rất quan trong trong quá trình phát triển toàn diện cho học sinh, đặc biệt là đối với học sinh khuyết tật. Khi có môi trường giáo dục tốt sẽ giúp phát triển nhân cách cho các em đồng thời giúp các em phát triển các tố chất, các năng lực tinh thần và thể chất. Hơn nữa đối với học sinh khuyết tật rất nhạy cảm với mọi tác động bên ngoài. Không những bệnh tật, thiếu dinh dưỡng có thể gây tác hại lâu dài mà ngay cả những thiếu sót trong cách thức giáo dục, trong quan hệ tình cảm cũng dễ làm nảy sinh những chấn thương tâm lý, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của các em. Cho nên tạo môi trường thân thiện có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục hòa nhập. Bởi Sáng kiến công tác chủ nhiệm 19 học sinh sẽ cảm nhận được tình yêu thương con người, sự gắn kết giữa bạn bè. Giúp các em dễ dàng hòa nhập với môi trường giáo dục cũng như cuộc sống gia đình và xã hội. Giáo dục học sinh khuyết tật phải phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và sở thích của các em, kiên quyết tránh mọi hình thức gò bó, áp đặt, mệnh lệnh làm căng thẳng, ức chế tâm lý các em. Giáo viên phải thường xuyên trò chuyện, âu yếm vỗ về các em, tạo cho các em tâm thế vui vẻ, thoải mái và tạo môi trường đẹp, thân thiện để các em được hòa nhập cùng với bạn bè, xây dựng nhóm bạn cùng chơi với các em. Giúp các em mạnh dạn, tự tin thích đến trường. Học sinh cả lớp vui chơi cùng nhau 2.7. Giải pháp 7: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khuyết tật học hòa nhập Cần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh học hòa nhập để các em sớm thích nghi với gia đình, nhà trường và xã hội. A. Giáo dục kĩ năng sống trong gia đình. Sáng kiến công tác chủ nhiệm 20 Nếu không hình thành cho học sinh thói quen thực hiện các công việc trong gia đình và khả năng tự phục vụ, tự chăm sóc bản thân một cá nhân thì các em sẽ mãi lệ thuộc vào người khác. Tôi hướng dẫn và hỗ trợ học sinh có kĩ năng làm các công việc như: Lau bàn ghế, quét lớp, vệ sinh cá nhân, thu dọn đồ dùng học tập. Tôi thực hiện trong buổi làm vệ sinh thứ sáu hoặc thông qua dạy học bộ môn trên lớp, hoặc qua các buổi sinh hoạt tập thể. *Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh cách thực hiện, làm mẫu cho học sinh bắt chước. * Biện pháp 2: Cho học sinh thực hiện thao tác, theo dõi và uốn nắn, động viên khích lệ kịp thời khi học sinh đạt được những kết quả nhất định, không nên chê trách hay tức giận khi học sinh chưa thực hiện được thao tác. * Biện pháp 3: Yêu cầu học sinh thực hiện một công việc cụ thể có sự giám sát chặt chẽ của người khác * Biện pháp 4: Cho học sinh thực hiện thường xuyên để tạo thói quen làm các công việc gia đình Em Trung Hiếu chăm sóc cây B. Giáo dục kĩ năng xã hội trong trường học: Sáng kiến công tác chủ nhiệm 21 Giáo dục kĩ năng sống trong trường học thường là giáo dục hiệu quả nhất, học sinh học hòa nhập phải thực hiện các kĩ năng cùng các bạn trong lớp như: Xếp hàng ra vào lớp, hoạt động tập thể theo các nội quy của nhà trường, thảo luận nhóm. * Biện pháp 1: Cho học sinh tham gia các trò chơi mang tính hợp tác nhóm bạn như trò chơi tiếp sức và giáo viên theo dõi xem học sinh có biết hợp tác với các bạn không, nếu học sinh không biết, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh tham gia. *Biện pháp 2: Thường xuyên cho học sinh tham gia các hoạt động nhóm trong học tập, khuyến khích học sinh tham gia thảo luận. Nếu học sinh ngần ngại không muốn chơi, cần động viên tham gia. * Biện pháp 3: Trong thời gian ra chơi, nhóm bạn rủ nhau cùng chơi và chia sẻ với học sinh trong các trò chơi và hoạt động * Biện pháp 4: Tạo ra các hoạt động theo chủ đề để lôi cuốn học sinh khuyết tật tham. Nếu học sinh rụt rè, e ngại thì động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời. Học sinh xếp hàng vào lớp. Sáng kiến công tác chủ nhiệm 22 Học sinh tập thể dục đầu giờ. B. Giáo dục kĩ năng sống trong cộng đồng và ngoài xã hội Mục đích cuối cùng của công tác giáo dục học sinh khuyết tật là giúp cho các em học sinh sống hoà nhập được vào cuộc sống cộng đồng. Vì vậy, dạy cho học sinh những kĩ năng sống thích ứng với những điều kiện và hoàn cảnh của môi trường xã hội là hết sức cần thiết. Nếu không quan tâm đến việc dạy cho sinh các kĩ năng này thì học sinh khuyết tật trí tuệ thực sự gặp khó khăn trong cuộc sống tại cộng đồng. * Biện pháp 1: Giải thích cho học sinh một cách đơn giản, dễ hiểu về sự cần thiết phải giữ gìn trật tự nơi công cộng, không được gào thét, làm ồn, phá rối. Đặc biệt cần nhấn mạnh cho học sinh hiểu được nói tục là điều xấu, gây rối đánh bạn là điều rất xấu. * Biện pháp 2: Cho học sinh tham gia các hoạt động nơi công cộng như các buổi họp, buổi mít tinh, biểu diễn văn nghệ. Theo dõi các hoạt động của học sinh để kịp thời uốn nắn và động viên học sinh. Sáng kiến công tác chủ nhiệm 23 * Biện pháp 3: Kể về tấm gương tốt một bạn mà học sinh biết. Bạn đó đã biết giữ trật tự nơi công cộng, không gào thét, gây rối hoặc không nói tục và cố gắng để học sinh biểu lộ cảm nhận của học sinh về hành vi tốt của người bạn đó. D. Giáo dục kĩ năng giao tiếp Ngôn ngữ đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động giao tiếp của con người. Do sự tổn thất thực tế của não bộ dẫn đến các chức năng ngôn ngữ. Vốn từ của học sinh khuyết tật rất nghèo nàn. Đa số các em học sinh chậm nói, chậm hiểu ngôn ngữ nói của người khác. Khi học sinh nói với người khác thường gặp khó khăn để hiểu được ý muốn diễn đạt của học sinh. Vì vậy, học sinh khuyết tật hạn chế trong giao tiếp ứng xử. Để khắc phục tình trạng trên, giáo viên và cha mẹ học sinh có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển khả năng ngôn ngữ giao tiếp, giao tiếp ứng xử của học sinh. Ví dụ: Rèn kĩ năng nói năng lễ phép, lịch sự Biện pháp 1: Cần giảng cho học sinh một cách đơn giản về việc cần nói lời lễ phép ơn. Dùng phương pháp làm mẫu để học sinh bắt chước và tạo thói quen. Biện pháp 2: Cho học sinh chơi đóng vai cùng các bạn trong lớp có khách đến nhà, xin phép người lớn khi muốn đi ra ngoài chơi hay chào hỏi khi đi học, về học.. Biện pháp 3: Dạy cho học sinh biết nói lời lễ phép tại nơi em sống. Biện pháp 4: Kể cho học sinh nghe những mẩu chuyện thật ngắn về học sinh biết nói lời cảm ơn và xin lỗi. Sáng kiến công tác chủ nhiệm 24 Động viên em Thành Đạt khi em nói được từ giao tiếp đơn giản D. Giáo dục kĩ năng tham gia các hoạt động giáo dục Thông qua các hoạt động
Tài liệu đính kèm: