Sáng kiến kinh nghiệm Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài Sinh học 11

Sáng kiến kinh nghiệm Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài Sinh học 11

- Nêu tác hại của khói thuốc lá?

 Và để lớp học sinh động hơn giáo viên đố vui: Hút thuốc lá có 3 cái lợi: không sợ ăn trộm, không sợ chó cắn, không sợ chết già. Em nào giải thích được?

Sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ sung:

Hút thuốc lá nhiều bị viêm phổi ho nên ban đêm ăn trộm nghe ho tưởng còn thức nên không vào nhà lấy trộm. Viêm phổi Lao phổi ung thư phổi người gầy yếu nên đi phải chống gậy, gặp chó xông vào lấy gậy tự vệ nên không sợ chó cắn. Và tất nhiên ung thư phổi thì sẽ chết trẻ đâu còn để già mới chết.

 Qua câu đối vui đó giáo viên giáo dục học sinh thấy được tác hại của việc hút thuốc lá. Từ đó, em sẽ không hút thuốc lá và vận động, tuyên truyền người thân, bạn bè không hút thuốc lá.

 Để tăng hiệu quả của việc giáo dục, giáo viên cho học sinh đọc trang báo giáo viên sưu tầm để học sinh hiểu sâu hơn về tác hại của việc hút thuốc lá:

 

doc 21 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 669Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài Sinh học 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c khỏe ,tinh thần.
+ Các em cần lựa chọn nghề nghiẹp phù hợp với năng lực của mình -> cần đưa ra quyết định đúng đắn.
+ Thích bộc lộ cái tôi.
	Năm học 2010 – 2011 là năm đầu tiên Bộ Giáo dục đưa KNS vào giảng dạy đại trà trong các trường học, bậc học qua nhiều hình tức khác nhau. Với học sinh THPT là thì cần rèn luyện kĩ năng gì?
	Qua nghiên cứu tôi nhận thấy có 10 KNS cần thiết ở THPT là:
Kỹ năng xác lập mục tiêu cho cuộc đời
Kỹ năng tự phục vụ bản thân, rèn luyện sức khỏe
Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả
Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc
Kỹ năng nhận thức và đánh giá bản thân
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Kỹ năng hợp tác, chia sẻ
Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông
Kỹ năng đối diện ứng phó khó khăn trong cuộc sống
Kỹ năng đánh giá người khác
Việc rèn kuyện KNS nhằm xây dựng cho học sinh giá trị của cuộc sống là: tôn trọng, hòa bình, hợp tác, hạnh phúc, chân thật, nhân đạo, tình thương, trách nhiệm, giản dị, khoan dung, tự do và đoàn kết.
2 Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống tại trường THPT số I Bảo Thắng
a. Thuận lợi
- Bộ GD - ĐT đã đổi mới về nội dung giảng dạy (qua việc mua sách giáo khoa) theo hướng dẫn để áp dụng, để triển khai các phương pháp dạy học tích cực, tăng thực hành
- Sở GD - ĐT đã thực hiện tập huấn đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng và phân phối chương trình cũng yêu cầu tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua một số bài.
- Với trường:
- THPT số I Bảo Thắng là trường nằm ở vị trí trung tâm của thị trấn Phố Lu, được phụ huynh quan tâm. 
- Trường luôn có truyền thống đi đầu trong công tác triển khai thực hiện các mục tiêu giáo dục, các phong trào thi đua của Bộ của Ngành. Do đó ngay từ đầu năm học đã được BGH triển khai nhiệm vụ rèn luyện KNS qua các hoạt động lồng ghép vào chương trình học, các môn học và các hoạt động của nhà trường như:
Hoạt động chuyên môn - Đổi mới phương pháp, CLB bộ môn
 - Ngoài giờ lên lớp
Hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề
Hoạt động đoàn thể: bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, xây dựng trường xanh – sạch - đẹp; xây dưụng trường học thân thiện học sinh tích cực
Hơn nữa nhận thấy tính cấp bách của việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Các giáo viên của trường đều rất trăn trở, làm thế nào để rèn luyện kĩ năng sống có hiệu quả để đưa trường chúng tôi trở thành môi trường giáo dục tin cậy cho phụ huynh học sinh về mọi mặt. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn thực hiện sáng kiến này.
b. Khó khăn
- Về phía học sinh: nhiều em được gia đình nuông chiều quá trở thành các thói quen xấu, khó thay đổi (cậu ấm, cô chiêu). Hơn thế do sức ép điểm số, do kỳ vọng của gia đình các em thiên lệch về kiến thức (biến các em trở thành Robot chỉ ăn và học).
+ HS vào trường thuộc nhiều xã khác nhau; đầu điểm vào trường lại thấp, ý thức học tập của nhiều em chưa cao, học sinh phải trọ học nhiều nên phụ huynh không qua tâm được sát sao. Năm học 2012-2013 đã có nhiều vụ kỉ luật học sinh đánh nhau, một số học sinh nữ nghỉ học vì có thai, học sinh nam hút thuôc lá...
- Về phía giáo viên:
+ Chương trình giảng dạy nặng do đó phải nghiêng nhiều về kiến thức.
+ Một số còn lúng túng khi vận dụng chưa thực sự khởi động, chưa gương mẫu, chưa thực sự bắt kịp những thay đổi của xã hội
+ Chưa thực sựu nắm vững về tâm lý lứa tuổi mặc dù chuyên môn rất vững.
Tóm lại rèn luyện KNS ở trường THPT nối chung và trường THPT số I Bảo Thắng nói riêng là việc làm nhằm giúp cho HS có thói quen xấu và hành vi tiêu cực trở thành con ngoan , trò giỏi, trở thành người có ích cho gia đình cho xã hội.
Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có kĩ năng sống ở nước ta còn hạn chế. Các trường THPT nói chung còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức để thi tốt nghiệp , thi đại học chứ chưa dạy các em thái độ, kĩ năng ứng xử trong các mối quan hệ ( với con người, với môi trường thiên nhiên,.). Hơn nữa, giáo viên bộ môn với 45 phút còn phải lo chuyển tải đầy đủ các nội dung bài dạy. Trong thời gian qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi đó giáo viên chủ nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô giáo chủ nhiệm được giao phụ trách học sinh nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em.
	Nhiều ý kiến cho rằng đó là một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào tạo học sinh. Chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục toàn diện cho học sinh.
	Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề : “Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài môn sinh học 11”
3. Nội dung, biện pháp thực hiện
Qua nhiều năm dạy sinh học, tôi nhận thấy rằng để giáo dục các em học sinh phát triển toàn diện cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ thì chỉ có cách giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn. Để làm được điều đó tôi thực hiện các bước sau:
3.1. Phân loại kiến thức kĩ năng sống:
Chương trình sinh học 11 có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống. Chia làm 4 nhóm:
* Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, lắng nghe, trình bày suy nghĩ ý tưởng trước nhóm, tổ, lớp.
	* Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe.
	* Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành.
	* Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh, bảo vệ môi trường .
	 3.2. Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 11 có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống:
	 3.2.1. Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, lắng nghe, trình bày suy nghĩ ý tưởng trước nhóm, tổ, lớp.
Kĩ năng này có thể áp dụng ở hầu hết các bài trong chương trình sinh học 11 qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhóm, vấn đáp, tìm tòi, khăn trải bàn.
	 3.2.2. Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe qua các bài:
Tuần hoàn máu
Hô hấp ở động vật
Tiêu hóa ở động vật
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật
Điện thế nghỉ, điện thế hoạt động và sự lan truyền xung thần kinh
Kĩ năng liên quan đến thể chất, sức khỏe
Cân bằng nội môi
Tập tính động vật 
Truyền tin qua xinap
Cảm ứng ở động vật
3.2.3 Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành qua các bài như: 
Thực hành đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người
Ứng động
Hướng động
Thực hành: Thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò của phân bón
Cảm ứng ở động vật
Kĩ năng liên quan đến tự nhận thức, thực hành
Cơ chế điều hòa sinh sản
Thực hành: Xem phim về tập tính động vật 
Thực hành: nhân giống vô tính ở thực vật bằng giâm, chiết, ghép
Sinh trưởng, phát triển ở thực vật
 3.2.4. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh, bảo vệ môi trường 
Tùy bài mà đưa vào cho phù hợp tránh gượng ép, miễn cưỡng.
Ví dụ như bài vai trò cảu các nguyên tố khoáng, dinh dưỡng Nito ở thực vật, quang hợp và năng suất cây trồng, cảm ứng ở động vât, điều khiển sinh sản ở động vật, sinh đẻ có kế hoạch ở người...
3.3. Vận dụng giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn:
	Để việc lồng ghép kĩ năng sống thông qua bộ môn sinh học 11 đạt hiệu quả cao, tránh gò bó, ôm đồm đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi hỏi giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Khâu dặn dò rất cần thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò kĩ các em mới chuẩn bị bài tốt và như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu chuẩn bị giáo án của giáo viên cũng được đổi mới. Giáo viên phải đưa ra các câu hỏi có phát huy tính tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì mới giáo dục kĩ năng sống có kết quả cao. 
	Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực hiện xuyên suốt cả năm học nhưng để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài về một vài kĩ năng sống. Cụ thể như:
	a. Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe: 
a 1. Giáo dục kĩ năng sống và làm việc khoa học, ăn uống hợp lí, vệ sinh
	Như vậy thông qua các câu hỏi dẫn dắt sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh thành đáp án đúng ta sẽ giáo dục cho học sinh một số kĩ năng như: ăn đủ chất đặc biệt thức ăn giàu canxi; ngồi học đúng tư thế, lao động, thể dục thể thao vừa sức, thường xuyên tắm nắng vào buổi sáng.
a. 2 . Kĩ năng về sức khỏe sinh sản: 
	Thông qua một số bài và nội dung như bảng dưới đây giáo viên giáo dục các em học sinh biết mình cần phải làm gì khi còn là học sinh. Sống vô tư, hồn nhiên, tập trung vào học tập, không đua đòi, bồng bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Chương/Bài
Mục tiêu
Nội dung tích hợp
Phương thức tích hợp và gợi ý phương pháp dạy học
PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ
Chương III : SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
B. Sinh trưởng và phát triển ở động vật
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (bài 38 sách cơ bản và nâng cao)
Kiến thức: Hiểu các cơ sở khoa học của những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì.
Kĩ năng:Hệ thống hóa kiến thức, làm việc theo nhóm.
Thái độ:
Không yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân.
- Các hoocmon sinh trưởng và phát triển: 
+ Hoocmon điều hòa sinh trưởng : GH và tirôxin.
+ Hoocmon điều hòa sự phát triển : ơstrôgen (ở nữ) và testosreron (ở nam).
- Cung cấp kiến thức về tác dụng của các hoocmon sinh trưởng, nhấn mạnh việc thừa hay thiếu những hoocmon này gây ra ảnh hưởng về sức khỏe và trí tuệ, cách điều trị. 
- Cung cấp kiến thức về các hoocmon điều hòa sự phát triển ở người qua đó nhấn mạnh cho học sinh thấy được sự thay đổi của cơ thể khi bước vào tuổi dậy thì.
- Đặc biệt lưu ý về hiện tượng kinh nguyệt ở nữ để qua đó giáo dục các em có hiểu biết đúng đắn về hiện tượng này, cách giữ gìn vệ sinh, chế độ ăn uống hợp lý để bảo vệ sức khỏe cho hiện tại và cả sức khỏe sinh sản sau này. 
- Phương thức: Liên hệ.
- Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Phát vấn, gợi mở, liên hệ thực tế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (bài 39 sách cơ bản và nâng cao)
Kiến thức: Hiểu được tác động của các yếu tố dinh dưỡng đến sức khỏe sinh sản.
Kĩ năng: Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí, tuyên truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Thái độ: Nhìn nhận đúng đắn về kế hoạch hóa gia đình, không yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân, bài trừ tệ nạn xã hội (thuốc lá, rượu, bia; ma túy)
- Ảnh hưởng của nhân tố thức ăn, các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, chất thải, chất độc hại lên sinh trưởng và phát triển ở người.
- Cải thiện chất lượng dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Cung cấp kiến thức về ảnh hưởng của thức ăn và các nhân tố từ môi trường lên sinh trưởng và phát triển của con người để giáo dục ý thức chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. 
- Giới thiệu các biện pháp để cải thiện chất lượng dân số như nâng cao đời sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng, tư vấn di truyền, chẩn đoán sớm các đột biến trong phát triển phôi thai, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đặc biệt nhấn mạnh tác hại của ma túy, thuốc lá, bia, rượu đến sức khỏe và sức khỏe sinh sản sau này. 
- Cung cấp đầy đủ kiến thức về các biện pháp phòng tránh thai để các em có ý thức và cách phòng tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục và việc mang thai ngoài ý muốn; biết cách để kế hoạch hóa khi lập gia đình sau này. 
- Phương thức: Liên hệ.
- Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Thuyết trình.
+Đóng vai.
+Phát vấn, gợi mở, liên hệ thực tế.
Chương IV : SINH SẢN
B. Sinh sản ở động vật
Sinh sản hữu tính ở động vật (bài 45 sách cơ bản và nâng cao)
Kiến thức:
Hiểu:
- Cơ chế điều hòa bằng hoocmôn trong sinh sản.
- Con người có khả năng làm chủ sự sinh sản của mình qua việc thực hiện các biện pháp tránh thai.
Biết:
- Cơ sở khoa học, cách sử dụng và tác dụng của các biện pháp tránh thai, đặc biệt là các biện pháp tránh thai hiện đại.
- Hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn, sinh con ở tuổi vị thành niên.
- Hậu quả của phá thai.
Thái độ:
- Có ý thưc tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Có ý thức trì hoãn, không quan hệ tình dục sớm.
- Các hình thức thụ tinh : thụ tinh trong.
- Ở người quá trình thụ tinh diễn ra trong cơ quan sinh dục của nữ, từ đây nói thêm cho các em biết việc quan hệ tình dục giữa nam và nữ có thể dẫn đến thụ thai và mang thai. 
-Phương thức : Tích hợp.
-Phương pháp:
+ Thuyết trình (HS sưu tầm các thông tin về hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn, phá thai ở tuổi vi thành niên rồi thuyết trình trước lớp).
+ Thảo luận nhóm.
+ Vẽ tranh áp phích.
Cơ chế điều hòa sinh sản (bài 46 sách cơ bản và nâng cao)
Kiến thức:
- Hiểu được cơ chế điều hòa bằng hoocmôn trong sinh sản.
- Biết được hậu quả của ma túy, rượu, biađến sức khỏe sinh sản.
Thái độ: Có ý thưc tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên và tránh xa thuốc lá, rượu, bia, ma túy.
- Cơ chế điều hòa sinh tinh và sinh trứng.
- Ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá trình sinh tinh và sinh trứng.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức về tác động của các hoocmon lên quá trình sinh trứng ở nữ, qua đó: Học sinh biết được việc chậm kinh hoặc tắt kinh sau khi đã có quan hệ tình dục là một trong những dấu hiệu có thể đã có thai. 
- Giới thiệu cho học sinh biết được ảnh hưởng của stress, lo âu, thiếu chất dinh dưỡng, nghiện thuốc lá, nghiện ma túy, nghiện rượu sẽ ảnh hưởng đến khả năng sản sinh tinh trùng và trứng, từ đó sẽ ảnh hưởng lên sức khỏe sinh sản và chức năng duy trì nòi giống sau này.
-Phương thức: Tích hợp.
-Phương pháp:
Thảo luận nhóm.
Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người
(bài 47 sách cơ bản và nâng cao)
Kiến thức:
- Trình bày được một số biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật.
- Hiểu được tại sao phải kế hoạch hóa gia đình. 
 - Giải thích được tại sao phá thai không phải là biện pháp kế hoạch hóa gia đình, trường hợp nào không nên phá thai trường hợp nào nên phá thai.
- Biết được cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của từng biện pháp tránh thai. 
Kỹ năng: Thuyết trình, thu thập tư liệu vẽ tranh để tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đình, rèn luyện ý thức và biết cách thực hiện kế hoạch hóa gia đình trong tương lai.
Thái độ: Có thái độ và cách nhìn nhận đúng về chính sách, kế hoạch hóa gia đình của nhà nước quy định. 
- Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.
- Cung cấp kiến thức cho học sinh hiểu được cơ sở khoa học và cách thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm để giúp cho những cặp vợ chồng hiếm muộn có thể có con.
- Cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của từng biện pháp tránh thai. 
-Phương thức : Tích hợp.
-Phương pháp:
+ Thuyết trình (Sưu tầm các thông tin và mẫu vật về các biện pháp tránh thai; về hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn, phá thai ở tuổi vi thành niên).
+ Thảo luận nhóm.
+ Vẽ tranh áp phích.
+ Đóng vai.
a. 3 Tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy khi học bài hô hấp ở động vật và các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật
	- Nêu tác hại của khói thuốc lá?
 	Và để lớp học sinh động hơn giáo viên đố vui: Hút thuốc lá có 3 cái lợi: không sợ ăn trộm, không sợ chó cắn, không sợ chết già. Em nào giải thích được? 
Sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ sung: 
Hút thuốc lá nhiều bị viêm phổi ho nên ban đêm ăn trộm nghe ho tưởng còn thức nên không vào nhà lấy trộm. Viêm phổi Lao phổi ung thư phổi người gầy yếu nên đi phải chống gậy, gặp chó xông vào lấy gậy tự vệ nên không sợ chó cắn. Và tất nhiên ung thư phổi thì sẽ chết trẻ đâu còn để già mới chết. 
	Qua câu đối vui đó giáo viên giáo dục học sinh thấy được tác hại của việc hút thuốc lá. Từ đó, em sẽ không hút thuốc lá và vận động, tuyên truyền người thân, bạn bè không hút thuốc lá.
	 Để tăng hiệu quả của việc giáo dục, giáo viên cho học sinh đọc trang báo giáo viên sưu tầm để học sinh hiểu sâu hơn về tác hại của việc hút thuốc lá:
Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe
b. Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành 
	b.1 Kĩ năng xây dựng thói quen đúng giờ:
	* Ví dụ: Bài “cảm ứng ở động vật”:
	- Em hãy cho ví dụ về một số phản xạ có điều kiện?
	- Nêu sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện? 
	-Điều đó có ý nghĩa gì?
	- Sau khi học sinh cho ví dụ giáo viên điều chỉnh bổ sung từ đó cho các em thói quen:	- Đi ngủ đúng giờ, dậy đúng giờ. 
	- Đi học đúng giờ.
	- Có thời gian biểu học tập.
	- Ăn đúng giờ, điều độ.
	- Học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp
	b.2 Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trả lời, kĩ năng giới thiệu bản thân, kĩ năng diễn đạt ý kiến lắng nghe:
	Kĩ năng này học sinh còn hạn chế rất nhiều. Nhiều em đứng lên phát biểu xây dựng bài nhưng không lặp lại câu hỏi, nội dung diễn đạt không rõ ràng, không thu hút người nghe. Kĩ năng này tôi luôn rèn luyện các em trong suốt quá trình dạy học trong bộ môn sinh 11 nói riêng và tất cả các khối lớp nói chung.
	b.3 Kĩ năng ứng xử có văn hóa:
	Thời buổi hội nhập, tiếp xúc với những ngôn ngữ không văn hóa qua các trò chơi không lành mạnh và do thói quen nên các em thường xưng hô với bạn bè (tao - mày); với cha mẹ (ông - tui; bà - tui); với cô thầy (bà, cô; ông thầy) thậm chí phát ngôn tự do. Trong từng tiết dạy giáo viên luôn để ý cách trả lời hay những lúc nói chuyện của học sinh trong giờ học, ra chơi mà uốn nắn kịp thời. Giáo viên luôn để ý đến cách ăn mặc, tác phong, cử chỉ của từng em mà giáo dục. Bởi lẽ giáo viên không chỉ dạy chữ mà còn dạy người.
	b.4 Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất:
	* Ví dụ 1: Bài “Cân bằng nội môi”
	Vì sao khi mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời rét, da thường tái hoặc sởn gai ốc? Qua đó các em hiểu được cơ chế tự điều hòa thân nhiệt là trời lạnh da nổi gai ốc để giữ nhiệt, trời nóng mặt đỏ bừng vì thoát nhiệt.
 Hay giáo viên đặt câu hỏi:
? Nguyên nhân gây ra hiện tượng tiểu đường ( Qua đó các em có biện pháp ăn uống hợp lí, khoa học, không ăn nhiều bánh kẹo, đồ ngọt...)
	* Ví dụ 2: Bài “Tuần hoàn máu”
	-Tại sao khi bước vào phòng thi tim em đập mạnh? 	
	-Để hạn chế điều đó em cần phải làm gì? 
	Sau khi giải thích xong, giáo viên giáo dục học sinh phải học bài thật tốt thì khi thi mới đạt kết quả cao.
	- Tại sao ăn quá mặn hay ăn nhiều dầu mỡ dễ bị huyết áp cao? Khi bị huyết áp cao hoặc huyết áp thấp thí ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe ?
Qua đó giáo viên giáo dục học sinh về chế độ ăn uống khoa học, nghỉ ngơi hợp lí.
	b.5 Kĩ năng thực hành thông qua bộ môn: 
Môn sinh học là môn học thực nghiệm, trực quan. Trong các tiết thực hành giáo viên phải dạy chính xác, khoa học, không cắt xén chương trình để thông qua bộ môn này rèn cho học sinh kĩ năng thực hành, quan sát.
	c. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh, bảo vệ môi trường .
	Trong cuộc sống ai cũng muốn mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhưng không ai cũng có được điều đó. Bệnh tật, tai nạn luôn rình rập hoặc do thiếu hiểu biết hay một chút nông nổi đã mắc phải căn bệnh quái ác. Thông qua chương trình sinh học 11 giáo dục các em biết cách bảo vệ mình và quan tâm, giúp đỡ mọi người chẳng may rơi vào các hoàn cảnh ốm đau, bệnh tật hay lầm lỡ. Biết giúp đỡ bạn bè và kiềm chế..
	* Ví dụ 1: Bài “Quang hợp ở thực vật”.
	- Trồng cây xanh có lợi gì trong việc làm sạch bầu khí quyển xung quanh ta? 
 Giáo dục học sinh trồng cây xanh.
Hoạt động trồng cây xanh bảo vệ môi trường
	* Ví dụ 2: Qua bài tiêu hóa ở động vật giáo dục học sinh động vât ăn thực vật, động vật ăn thịt là các mắt xích trong chuỗi và lưới thức ăn đảm bảo dòng tuần hoàn vật chất và năng lượng, sự cân bằng sinh thái cần bảo vệ động thực vật, bảo tồn đa dạng sinh học. Hay qua bài hướng động và ứng động dạy học sịnh trồng cây với mật độ phù hợp, không lạm dụng hóa chất độc hại với cây trồng. Hạn chế thải chất độc hại vào môi trường không khí. Khả năng biến đổi của thực vật để thích nghi với môi trường là có mức độ. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống ổn định tránh tác động mạnh gây thay đổi lớn trong môi trường.
	Giáo dục học sinh vệ sinh thân thể: tắm rửa, thay quần áo. Vệ sinh trường lớp, nhà ở, môi trường xung quanh, bảo vệ cây xanh.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
	Nhờ giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn mà học sinh nắm được những kĩ năng sống cơ bản. Trong từng tiết dạy nhờ giáo dục, uốn nắn, động viên, nhắc nhở mà các em tiến bộ rõ rệt về kĩ năng giao tiếp. Cách xưng hô với bạn bè có cải thiện, thân mật hơn. Mối quan hệ giữa thầy cô, bạn bè 

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_long_ghep_giao_duc_ki_nang_song_cho_ho.doc
  • docPhu_luc_kem_theo_CV_518.doc