PHẦN I- ĐIỀU KIỆN VÀ HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Năm học 2014-2015 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
của BCH TƯ Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó phát triển phẩm chất, năng lực
của người học là một trong những nhiệm vụ mà Nghị quyết đề ra.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc
học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học.
Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh
giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả
học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm
nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Trước bối cảnh đó cũng như
để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, việc dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo theo định hướng phát triển năng lực của người học là cần thiết.
p hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học. GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan Trang 31 Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến hoá học. * Kĩ năng - Tìm được thông tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề ô nhiễm môi trường. Xử lí các thông tin, rút ra nhận xét về một số vấn đề ô nhiễm và chống ô nhiễm môi trường. - Vận dụng để giải quyết một số tình huống thực tiễn về môi trường trong, về thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm, về tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, vật liệu, chất phế thải, - Tính khối lượng chất, vật liệu, năng lượng sản xuất được bằng con đường hoá học. - Trình bày một vấn đề trước đám đông. * Thái độ - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. - Giáo dục ý thức khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên khoa học hiệu quả. - Quan tâm đến sự phát triển của quê hương, đất nước; chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để góp phần xây dựng quê hương, đất nước. - Chủ động, tích cực và vận động người khác tham gia các hoạt động góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại. - Đánh giá được hành vi của bản thân và người khác đối với thiên nhiên; chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên và phản đối những hành vi phá hoại thiên nhiên. * Định hướng các năng lực cần hình thành - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học - Năng lực sáng tạo - Năng lực quản lí bản thân - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học. GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan Trang 32 - Năng lực tính toán hóa học - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông 5.2. Phương pháp dạy học - Phương pháp dạy học dự án - Phát hiện giải quyết vấn đề - Phương pháp hợp tác nhóm 5.3. Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong chuyên đề, học sinh cần một số kiến thức về: - Văn học: Cách tiếp cận và trình bày một bài nghị luận xã hội. - Tin học: sử dụng được các phần mềm Microsoft Office và Power point Biết tìm kiếm các thông tin trên Internet, biết trình bày văn bản theo theo thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ. - Sinh học, Công nghệ: phân bón hoá học, tại sao lại bón phân cho cây, các loại phân bón, cách bón phân. Quá trình sinh học trong cơ thể người, cơ thể động vật và thực vật. - Địa lý: tài nguyên đất, nước, không khí - Vật lí: Các quá trình tạo năng lượng, các hiện tượng vật lí... - Giáo dục công dân: giáo dục học sinh có ý thức và trách nhiệm bảo vệ và cải thiện đất, nguồn nước sạch tuyên truyền vận động mọi người cùng tham gia bảo vệ môi trường đất, nước, không khí. Như vậy học sinh được rèn năng lực vận dụng những kiến liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua học tập Hoá học 5.4. Bảng mô tả các yêu cầu cần đạt Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao - Vai trò của hoá học đối với sự phát triển kinh tế. - Hoá học đã góp phần thiết thực giải quyết các vấn đề về - Những vấn đề đang đặt ra về năng lượng và nhiên liệu. - Dẫn chứng được xu thế phát triển năng lượng trong - Đề xuất các biện pháp mà Hóa học cúng các ngành khoa học khác đang sủ dụng và tiếp tục phát triển để giải - Vận dụng để giải quyết một số tình, nhiên liệu, vật huống thực tiễn về môi trường trong, về thuốc chữa SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học. GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan Trang 33 lương thực, thực phẩm, tơ sợi - Một số khái niệm về ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, nước. - Vấn đề về ô nhiễm môi trường có liên quan đến hoá học. - Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến hoá học. - Biết được một số chất gây nghiện, chất ma túy và cách phòng chống ma túy. tương lai và các biện pháp thực tế đang áp dụng. - Vấn đề vật liệu đang đặt ra cho nhân loại và lấy ví dụ được một số loại vật liệu mới đang được sử dụng.. - Những vấn đề đang đặt ra cho nhân loại về lương thực, thực phẩm, may mặc và hiểu được hướng hoạt động chính của ngành Hóa học để giải quyết vấn đề này. - Hiểu được vai trò quan trọng của Hóa học để bảo vệ sức khỏe con người, sản xuất dược phẩm. - Hiểu được nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. quyết các vấn đề: năng lượng cho tương lai, các loại vật liệu mới. - Đề xuất các biện pháp Hóa học đã, đang và cần nghiên cứu để tăng năng xuất cây trồng đảm bảo vấn đề lương thực, thực phẩm. - Đê - Tính khối lượng chất, vật liệu, năng lượng sản xuất được bằng con đường hoá học. - Tuyên truyền giáo dục ý thức phòng chống tệ nạn xã hội đặc biệt là ma túy. - Đề xuất các biện pháp xử lí ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí. - Tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người xung quanh. bệnh, lương thực, thực phẩm, về tiết kiệm năng lượng liệu, chất phế thải, - Thực hiện một đề tài nghiên cứu về một vấn đề của chủ đề Hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường. - Vận dụng kiến thức đã học và thực tế cuộc sống, tuyên truyền vận động người xung quanh thực hiện các biện pháp cải tạo, xử dụng các loại công nghệ tiết kiệm năng lượng. sản phẩm tăng năng suất cây trồng bảo vệ thực vật không độc hại, bảo vệ môi trường mà bản thân đề xuất trong đề tài nghiên cứu SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học. GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan Trang 34 5.5. Câu hỏi minh họa (dùng để kiểm tra đánh giá cuối chủ đề) Nhận biết + thông hiểu (60%); vận dụng thấp (20%), vận dụng cao (20%) a) Mức độ nhận biết ( 8 câu) Câu 1: Hiện tượng trái đất nóng lên do hiệu ứng nhà kính chủ yếu là do chất nào sau đây? A. Khí cacbonic. B. Khí clo. C. Khí hidroclorua. D. Khí cacbon oxit. Câu 2: Tỉ lệ số người chết về bệnh phổi do hút thuốc lá gấp hàng chục lần số người không hút thuốc là. Chất gây nghiện và gây ung thư có trong thuốc lá là A. nicotin. B. aspirin. C. cafein. D. moocphin. Câu 3: Dãy gồm các chất và thuốc đều có thể gây nghiện cho con người là A. penixilin, paradol, cocain. B. heroin, seduxen, erythromixin C. cocain, seduxen, cafein. D. ampixilin, erythromixin, cafein. Câu 4: Trường hợp nào sau đây được coi là nước không bị ô nhiễm ? A. Nước ruộng lúa chứa khoảng 1% thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. B. Nước thải từ bệnh viện, khu vệ sinh chứa các vi khuẩn gây bệnh. C. Nước thải nhà máy có chứa nồng độ lớn các ion kim loại nặng như Pb2+, Cd2+, Hg2+, Ni2+. D. Nước từ các nhà máy nước hoặc nước giếng khoan không chứa các độc tố như asen sắt..quá mức cho phép Câu 5: Phương pháp chưng cất để loại bỏ chất độc hại là A: Sử dụng chất hoá học để tạo thành chất không độc hoặc ít độc hại hơn. B: Ngăn chặn không cho chất độc hại tiếp xúc với cơ thể người. C: Cô lập chất độc hại trong những dựng cụ đặc biệt. D: Làm cho chất độc hại tan đi bằng cách xịt nước. Câu 6. Sự thiếu hụt nguyên tố (ở dang hợp chất) nào sau đây gây ra bệnh loãng xương? A. Sắt. B. Kẽm. C. Canxi. D. Photpho. Câu 7: Bệnh nhân phải tiếp đường (tiêm hoặc truyền qua đường tĩnh mạch) đó là loại đường nào? A. Glucozơ. B. Mantozơ. C. Sccarozơ. D. Đường hóa học. Câu 8: Khi làm thí nghiệm, nên sử dụng hóa chất với một lượng nhỏ để SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học. GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan Trang 35 A. tiết kiệm về mặt kinh tế. B. giảm thiểu sự ảnh hưởng đến môi trường. C. tăng độ nhạy của phép phân tích D. tiết kiệm, tăng độ nhạy, ít ảnh hưởng đến môi trường. b) Mức độ thông hiểu (7 câu) Câu 1: Hơi thuỷ ngân rất độc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thuỷ ngân thì chất bột được dùng để rắc lên thuỷ ngân rồi gom lại là A. vôi sống. B. cát. C. lưu huỳnh. D. muối ăn. Câu 2: Hiệu ứng nhà kính là hệ quả của : A. sự phá hủy ozon trên tầng khí quyển. B. sự lưu giữ bức xạ hồng ngoại bởi lượng dư khí cacbonic trong khí quyển. C. sự chuyển động”xanh” duy trì trong sự bảo tồn rừng. D. sự hiện diện của lưu huỳnh oxit trong khí quyển. Câu 3: Cá cần có oxi để tăng trưởng tốt. Chúng không thể tăng trưởng tốt nếu nước quá ấm. Một lý do cho hiện tượng trên là : A. bơi lội trong nước ấm cần nhiều cố gắng hơn. B. phản ứng hóa học xảy ra nhanh hơn khi nhiệt độ tăng. C. oxi hòa tan kém trong nước ấm. D. trong nước ấm sẽ tạo ra nhiều cacbon dioxit hơn. Câu 4: không khí bao quanh hành tinh chúng ta là vô cùng thiết yếu cho sự sống, nhưng thành phần của khí quyển luôn thay đổi. Khí nào trong không khí có sự biến đổi nhiều nhất ? A. Hơi nước. B. Oxi. C. Cacbon dioxit. D. Nitơ. Câu 5: Một chất có chứa nguyên tố oxi, dùng để làm sạch nước và có tác dụng bảo vệ các sinh vật trên trái đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là : A. ozon B. oxi C. lưu huỳnh dioxit D. CO2 Câu 6: Nhiêu liệu đưcợ coi là sạch ít gây ô nhiễm môi trường hơn cả là A: củi, gỗ , than cốc. B: Than đá, xăng, dầu. C: Xăng, dầu. D: Khí thiên nhiên. Câu 7: Một trong những chất gây thủng tầng ozon là freon. Chất này chủ yéu thoát ra từ: SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học. GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan Trang 36 A: Mát vi tính. B: Nồi cơm điện, ấm điện. C: Tủ lạnh, máy điều hoà. D: Quạt điện, ti vi. c) Mức độ vận dung thấp (6 câu) Câu 1: Australia là một trong nhưng nước đầu tiên trên thế giới ngăn cấm việc sử dụng oxit của một số kim loại dùng trong sơn vì lí do sức khỏe. Kim loại đề cập tới ở trên là kim loại nào sau đây ? A. Thủy ngân. B. Chì. C. Cadimi. D. Titan. Câu 2: Một mẫu nước cam lấy tại siêu thị có pH = 2,6. Nồng độ mol ion hidroxit có trong nước cam là bao nhiêu ? A. 2,6 B. 2,51x10–2 C. 2,51x 10–3 D. 11,4 Câu 3: Việt Nam là nước xuất khẩu cafe đứng thứ 2 trên thế giới. Trong hạt cafe có lượng đáng kể của chất cafein C8H10N4O2. Cafein dùng trong y học với lượng nhỏ sẽ có tác dụng gây kích thích thần kinh. Tuy nhiên nếu dùng cafein quá mức sẽ gây mất ngủ và gây nghiện. Để xác nhận cafein có nguyên tố N, người ta đã chuyển nguyên tố đó thành chất nào? A. N2 B. NH3 C. NaCN D. NO2 Câu 4: Trong chiến tranh Việt Nam, Mỹ đã rải xuống các cánh rừng Việt Nam một loại hoá chất cực độc phá huỷ môi trường và gây ảnh hửng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người, đó là chất độc mầu da cam. Chất độc này còn được gọi là A: TNB. B: Nicôtin. C: Đioxin D: TNT. Câu 5: Ozon là một tác nhân oxi hóa mạnh và nguy hiểm, ất độ với động vật. Ngay cả ở nồng độ rất thấp, ozon có thể làm giảm mạnh tốc độ quang tổng hợp trong cây xanh. Ozon gây nhiều tác hại, tuy thế ta rất quan ngại khi thất thoát ozon tạo ra các lỗ thủng ozon. Nguyên nhân khiến chúng ta lo ngại vì: A. lỗ thủng ozon sẽ làm cho không khí trên thế giới thoát ra mất. B. lỗ thủng ozon sẽ làm thất thoát nhiệt trên thế giới. C. không có ozon ở thượng tầng khí quyển, bức xạ tử ngoại gây tác hại sẽ lọt xuống bề mặt trái đất. D. không có ozon thì sẽ không xảy ra quá trình quang hợp trong cây xanh. Câu 6: Tại sao những bãi đào vàng, nước sông đã nhiễm một loại hoá chất cực độc do thợ vàng sử dụng để tách vàng khỏi cát và tạp chất. Đất ở ven sông cũng bị nhiễm chất độc này. Chất độc này cũng có nhiều trong vỏ sắn. Chất độc đó là A : Nicôtin B : Thuỷ ngân. C : Xianua. D : Đioxin. SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học. GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan Trang 37 d) Vận dụng cao ( 4 câu) Câu 1: Chất béo không no dễ tiêu hóa và thường có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên các chất béo dạng trans- rất độc hại cho tim mạch vì chúng làm tăng cholesterol xấu LDL và làm giảm chilesterol tốt HDL, đưa đến nguy cơ xơ vữa động mạch và gây bệnh tim mạch, đột quỵ.... rất nguy hiểm. Chế độ ăn nhiều chất béo dạng trans- cũng là một trong những nguy cơ đưa đến bệnh tiểu đường type 2. Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Chất béo càng chứa nhiều nối đôi càng khó tiêu hóa, không có lợi cho sức khỏe. B. Chất béo dang trans- có nhiều trong bỏng ngô nổ bằng lò viba, mì ăn liền, khoai tây chiên, margarine cứng. C. Hạn chế ăn mỡ động vật và các thức ăn công nghiệp có chứa chất béo, nên dùng dầu thực vật và ăn nhiều cá. D. Các axit béo omega-3 có nhiều nối đôi như DHA, EPA, thường thấy trong mỡ cá, rất tốt cho sức khỏe. Câu 2: Nguời ta có thể sát trùng bằng dung dịch muối ăn NaCl nồng độ khoảng 0,9%, chẳng hạn như hoa quả tươi, rau sống được ngâm trong dung dịch NaCl từ 10 – 15 phút. Khả năng diệt trùng của dung dịch NaCl là do A. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Na+ độc. B. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Cl khử. C. vi khuẩn chết vì bị mất nước do thẩm thấu D. dung dịch NaCl độc. Câu 3 : Trong xương động vật nguyên tố canxi và photpho tồn tại chủ yếu dưới dạng Ca3(PO4)2. Nếu muốn nước xương thu được có nhiều canxi và photpho ta nên làm gì ? A. Cho ninh xương với nước. B. Cho thêm vào nước ninh một iót quả chua (me, sấu, dọc,...) C. Cho thêm ít vôi tôi. D. Cho thêm ít muối ăn. Câu 4: Khí đốt hóa lỏng (LPG) được sử dụng nấu ăn trong gia đình – được gọi là gas – có thành phần chính là propan và butan. Đây là một loại nhiên liệu rất tiện dụng, nhưng đôi khi cúng gây ra những sự cố đau lòng do nổ khí ga vì bị rò rỉ. Để có thể phát hiện ra sự rò rỉ khí gas, người ta cho thêm vào gas một lượng nhỏ chất etanthiol C2H5SH là chất có mùi rất đặc trưng. Khi phát hiện thấy rò rỉ khí gas cần SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học. GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan Trang 38 A. mở thoáng cửa và không được bật bếp gas hay công tắc điện, bật diêm vì có thể gây cháy nổ. B. bật mạnh quạt để khí khí ga thoát nhanh ra ngoài. C. Mở thoàng cửa và không được bật bếp ga hay bật côngtắc điện vì khí gas nhẹ hơn không khí sẽ bay ra ngoài. D. bật bếp ga để cho cháy hết lượng phần khí bị rò rỉ để tránh gây ngạt cho người xung quanh. 5.6. Nội dung (KHDH xây dựng trên kết quả tổng hợp các đề tài nghiên cứu của HS lớp 12A1, 12A2 và 12A7 trường THPT Trần Văn Lan năm học 2015 – 2016) Ngày soạn 29 tháng 3 năm 2016 HÓA HỌC VỚI NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG * Nh÷ng kiÕn thøc häc sinh ®· biÕt cã liªn quan trùc tiÕp ®Õn bµi häc - Hiện tượng: Hiệu ứng nhà kính, mưa axit - Ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm môi trường nước I. MỤC TIÊU BÀI HỌC ( phần chung của chủ đề) II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Tư liệu, tranh ảnh, băng đĩa về ô nhiễm môi trường, một số biện pháp bảo vệ môi trường sống ở Việt Nam và trên thế giới Phiếu học tập cho 4 nhóm Nhóm 1: Ô nhiễm môi trường không khí 1. Nêu một số hiện tượng ô nhiễm không khí mà em biết ? 2. Đưa ra nhận xét về không khí sạch và không khí bị ô nhiễm và tác hại của nó? 3. Những chất hóa học nào thường có trong không khí bị ô nhiễm và gây ảnh hưởng tới đời sống của sinh vật như thế nào? Nhóm 2: Ô nhiễm môi trường nước 1. Nêu một số hiện tượng ô nhiễm nguồn nước ? SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học. GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan Trang 39 2. Đưa ra nhận xét về nước sạch, nước bị ô nhiễm và tác hại của nó . 3. Nguồn gây ô nhiễm nước do đâu mà có ? 4. Những chất hóa học nào thường có trong nguồn nước bị ô nhiễm và gây ảnh hưởng như thế nào đến con người và sinh vật khác ? Nhóm 3: Ô nhiễm môi trường đất 1. Nêu một số hiện tượng ô nhiễm môi trường đất? 2. Nguồn gây ô nhiễm đất do đâu mà có ? Những chất hóa học nào thường có trong đất bị ô nhiễm và gây ảnh hưởng như thế nào đến con người và sinh vật khác Nhóm 4: Chống ô nhiễm môi trường 1. Bằng cách nào có thể xác định được môi trường bị ô nhiễm? 2. Xử lí chất gây ô nhiễm như thế nào? 2. Học sinh: Chuẩn bị tài liệu báo cáo theo nhóm III. PHƯƠNG PHÁP: - Dạy học nêu vấn đề, đàm thoại. - Dạy học hợp tác nhóm + dự án IV./ Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp, kiểm tra sỉ số (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Vào bài HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Hóa học với vấn đề ô nhiễm môi trường Hình thành và rèn luyện năng lực - Năng lực nêu và giả quyết vấn đề - Năng lực tự học. - Năng lực tư duy - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác Gv nêu vấn đề Các nhóm cử đại điện trình bày Nhóm 1 I/ Hóa học với vấn đề ô nhiễm môi trường (sgk) _Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học. GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan Trang 40 Trả lời các câu hỏi sau: 1. Nêu một số hiện tượng ô nhiễm không khí mà em biết ? 2. Đưa ra nhận xét về không khí sạch và không khí bị ô nhiễm và tác hại của nó? 3. Những chất hóa học nào thường có trong không khí bị ô nhiễm và gây ảnh hưởng tới đời sống của sinh vật như thế nào? HS trả lời _Khối mù quang hóa, thủng tầng ozon, enzino,... _Kk sạch là kk không chứa bụi và các chất gây ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe, gây cảm giác khó chịu. _những chất gây ô nhiễm kk: CO, CO2, SO2, H2S, NOx, CFC,... gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Nhóm 2 Trả lời các câu hỏi sau: 1. Nêu một số hiện tượng ô nhiễm nguồn nước ? 2. Đưa ra nhận xét về nước sạch, nước bị ô nhiễm và tác hại của nó . 3. Nguồn gây ô nhiễm nước do đâu mà có ? 4. Những chất hóa học nào thường có trong nguồn nước bị ô nhiễm và gây ảnh hưởng như thế nào đến con người và sinh vật khác ? HS trả lời Nước thay đổi có màu, mùi khó chịu, các sinh vật bị chết do tiếp xúc nước bẩn. chuẩn môi trường. 1/ Ô nhiễm môi trường kk: _là sự có mặt các chất lạ hoặc có sự biến đổi quan trọng trong thành phần kk. _nguyên nhân: tự nhiên và nhân tạo. _tác hại: ảnh hưởng đến sinh vật 2/ Ô nhiễm môi trường nước: _là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người. _nguyên nhân: tự nhiên và nhân tạo. _tác hại: ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của sinh vật. SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học. GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan Trang 41 _Nước sạch là nước không lẫn các thành phần hóa chất độc hại làm
Tài liệu đính kèm: