Sáng kiến kinh nghiệm Giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 3 qua phân môn Tập làm văn trường TH Đồng Tĩnh B

Sáng kiến kinh nghiệm Giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 3 qua phân môn Tập làm văn trường TH Đồng Tĩnh B

Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

 Rèn cho học sinh kỹ năng diễn đạt bằng lời nói (viết) về một chủ đề thuộc các chủ điểm của môn học: Nói, viết về thành thị hoặc nông thôn thuộc chủ điểm Thành thị và Nông thôn; Kể về gia đình thuộc chủ điểm Mái ấm; Kể về một buổi thi đấu, kể về lễ hội,

Xem xét cách triển khai câu hỏi gợi ý ở mỗi đề, chúng ta có thể thấy dạng đề này hầu như là sự kết hợp của nhiều thể loại: miêu tả, tường thuật, thuyết minh và phát biểu cảm nghĩ. Trong sách giáo viên, các kiểu đề này chủ yếu được tiến hành theo một trình tự như sau:

- Giáo viên giới thiệu bài:

- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài:

+ Học sinh đọc và xác định yêu cầu của bài tập

+ GV cho học sinh tìm ý theo hệ thống câu hỏi trong SGK hay hệ thống câu hỏi trong SGV hoặc giải thích cho học sinh cách làm bài.

+ Một học sinh kể mẫu và giáo viên nhận xét

- Học sinh tập nói theo tổ (nhóm).

- Đại diện một số nhóm nói trước lớp. Cả lớp và giáo viên nhận xét.

- Cả lớp viết bài vào vở nếu bài yêu cầu cả nói và viết.

Trình tự dạy học như vậy bài nào cũng giống bài nào, dẫn đến sự nhàm chán, thiếu sự sáng tạo và không tích hợp được các phân môn học khác của môn Tiếng Việt.

Khi dạy dạng đề này, ngoài phương án được nêu trên (trong sách giáo viên), tôi đã tham khảo một số kinh nghiệm trên mạng internet của đồng nghiệp và của chính bản thân, trước hết là nghiên cứu dạy thật tốt các phân môn khác trong môn Tiếng Việt, sau đó sử dụng mạng ý nghĩa và bản đồ tư duy để giúp học sinh tìm kiếm và phát triển diễn đạt ý tưởng, giúp cho các em khi làm bài tập làm văn dạng “Kể hay nói, viết về một chủ đề” có thêm vốn từ ngữ, giúp cho các em dựa vào mạng ý nghĩa hay bản đồ tư duy, có thể nói (viết) thành đoạn văn theo yêu cầu đề bài một cách dễ dàng hơn, tạo sự mạnh dạn tự tin trong học tập.

 

doc 17 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 08/01/2025 Lượt xem 26Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 3 qua phân môn Tập làm văn trường TH Đồng Tĩnh B", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..........................
.....................................
...............................................................
..............................................................
Đất quý, đất yêu
.....................................
.....................................
.............................................................
.............................................................
Vẽ quê hương
.....................................
.....................................
...............................................................
..............................................................

b. Đánh dấu X trước mỗi câu nếu em đồng ý, đánh XX trước mỗi câu nếu em rất đồng ý.
 Qua các bài đọc trên em thấy quê hương:
 Là tất cả những gì gần gũi, thân thương đối với mình.
 Là nơi mình sinh ra và lớn lên.
 Là những điều mình có thể nghe, có thể thấy, có thể sờ, có thể nếm.
 Là nơi mà khi xa mình thấy nhớ thương.
 c. Các em hãy nghĩ về quê hương mình:
 Quê em ở đâu? Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương? Cảnh vật đó có gì đáng nhớ? Tình cảm của em đối với quê hương như thế nào?
2. Cách tiến hành
 Hoạt động 1: Giúp HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài và chuẩn bị thông tin ý tưởng để nói. Trước hết GV phát phiếu học tập cho học sinh và dẫn dắt học sinh hoàn thành bài tập a, b trên phiếu (theo nhóm)
- GV treo bảng phụ có ghi các bài tập a, b trên bảng. Cho các nhóm tự nêu kết quả bài làm của mình, các nhóm khác nhận xét, GV bổ sung hoàn thành bài tập. Giới thiệu nội dung chủ đề “Nói về quê hương”.
Hoạt động 2: HS tập trung động não nghĩ về quê hương đã xác định trong khung chủ đề và viết ra bất kì những từ ngữ nào liên quan đến quê hương mà mình đang nghĩ tới.
- GV treo bài tập c (ghi sẵn ở bảng phụ) lên bảng kèm với lời dẫn dắt để kích thích học sinh hồi tưởng.
- HS làm vào giấy nháp; GV đồng thời gọi hai em làm vào bảng phụ ghi vào khung chủ đề cụm từ “Quê hương em” rồi sau đó ghi ra bất kì ý tưởng nào của mình có được xung quanh chủ đề ấy (lưư ý HS chỉ ghi từ hoặc cụm từ)
 Ví dụ: 
 Vườn cây công viên thành phố	yêu
 con sông Quê hương em bờ đê, bãi cỏ 
 nông thôn đường phố	 nhà cao tầng
 Hoạt động 3: HS đánh số thứ tự các ý mình vừa tìm được, GV hướng dẫn các em sắp xếp các ý bằng số thứ tự 1,2,3.
- GV bao quát lớp đặc biệt là chú ý HS trung bình và yếu để giúp các em điều chỉnh.
 Chẳng hạn với ví dụ trên, học sinh có thể đánh số thứ tự như sau:
 vườn cây (4) công viên (4) thành phố (1) yêu (5)
 con sông (2) Quê hương em bờ đê, bãi cỏ (3) 
 nông thôn (1) đường phố (3)	 nhà cao tầng (2)
Hoạt động 4: HS nhìn mạng của mình và nói 
Cho hai em nói mẫu trước lớp . 
 Ví dụ : Quê hương em thuộc một vùng nông thôn yên bình. Ở đó có cây đa cổ thụ che bóng rợp cả một vùng. Giếng nước trong veo. Trước mặt ngôi nhà em là con sông quê hương uốn lượn quanh làng. Ven sông là bờ đê với bãi cỏ xanh mượt, những chú trâu béo tròn đang ung dung gặm cỏ. Em rất thích tắm mình dưới con sông ấy khi mùa hè đến. Em yêu quê hương của mình.
 Hoặc: Em và gia đình sống ở thành phố. Ở đó em thấy có nhiều ngôi nhà cao tầng. Trên đường phố, mọi người và xe cộ đi lại tấp nập. Ngày nghỉ, em thường được bố mẹ dẫn đi chơi công viên, được ngồi trên cái ghế đá mát rượi. Cảm giác của em lúc đó rất là thích. Em yêu quý nơi này.
- Cả lớp nhận xét, GV bổ sung.
Hoạt động 5: Học sinh nói theo cặp (hoặc nhóm 4). GV bao quát lớp đặc biệt lưu ý giúp học sinh yếu.
Hoạt động 6: HS nói thể hiện trước lớp
- GV gọi đại diện các nhóm lên nói trước lớp (không nhìn mạng ý nghĩa). Nếu là học sinh yếu, có thể cho học sinh nhìn mạng để nói.
- Tổ chức cho HS thể hiện mở rộng cảm xúc về quê hương mình. Khuyến khích HS tự tìm đặt và trả lời thêm câu hỏi mở rộng. Chẳng hạn: Quê em có gì đặc biệt? Em mơ ước gì về quê hương của mình? GV nhận xét chung.
Ví dụ 2: Dạy bài : Kể về gia đình (BT1-TV3 -tập1- tr 28) 
 Đối với bài tập này, giáo viên cần rèn cho học sinh kỹ năng nói : Kể được một cách đơn giản về gia đình mình với một người bạn mới quen.
1. Chuẩn bị : Bảng phụ: Gia đình em có những ai? Làm công việc gì? Tính tình như thế nào? Tình cảm của em đối với gia đình?
2. Cách tiến hành 
 Hoạt động 1:
- Cho HS đọc yêu cầu bài tập, GV giúp HS tìm hiểu yêu cầu của bài tập: Kể về gia đình mình cho bạn mới quen biết.
- Học sinh tập trung động não nghĩ về gia đình và viết ra bất kỳ những từ ngữ nào liên quan đến gia đình mình.
- Giáo viên treo bảng phụ lên bảng. HS đọc thầm và hồi tưởng.
- HS làm vào giấy nháp. GV gọi đồng thời hai em làm vào bảng phụ, ghi vào khung chủ đề cụm từ “gia đình mình” rồi sau đó ghi ra bất kì ý tưởng nào của mình có được xung quanh chủ đề đó.
 Ví dụ: Làm ruộng anh, chị học sinh 
 Ông, bà Gia đình mình bố, mẹ
 Yêu thương em hạnh phúc
Hoạt động 2: Học sinh đánh số thứ tự của mình vừa tìm được theo thứ tự 1,2,3...
 Chẳng hạn có thể đánh số thứ tự như sau: 
 Làm ruộng anh, chị (3) học sinh (4) 
 Ông, bà (1) Gia đình mình bố, mẹ (2)
 Yêu thương (5) em (3) hạnh phúc (6)
 - GV bao quát lớp đặc biệt là chú ý học sinh trung bình và yếu để giúp các em điều chỉnh.
 Hoạt động 3: Học sinh nhìn mạng ý nghĩa của mình và nói
 - GV gọi 2 em đại diện kể về gia đình mình trước lớp.
 Ví dụ : Gia đình mình có 6 người : Ông bà, bố mẹ tớ, anh Hà và tớ. Ông bà mình đã lớn tuổi rồi. Bố mẹ tớ đều ở nhà làm ruộng. Anh Hà là học sinh lớp 7. Ông bà mình rất hiền, thường kể chuyện cho mình nghe. Mẹ mình luôn bận bịu với việc nhà, vì thế mình yêu mẹ lắm. Lúc nào rảnh việc học, mình lại giúp đỡ bố mẹ. Gia đình mình rất hạnh phúc.
- Cả lớp nhận xét, GV sửa lỗi và cách diễn đạt cho các em (nếu có sai sót).
b. 2.3. Sử dụng “Bản đồ tư duy”:
	Ngoài việc sử dụng mạng ý nghĩa nêu trên, trong khi dạy tập làm văn lớp 3, tôi sử dụng bản đồ tư duy thay cho sơ đồ mạng ý nghĩa. Bản đồ tư duy là một phương tiện trực quan, muốn xây dựng được nó để dạy tập làm văn, người giáo viên cũng phải suy nghĩ, tìm tòi đặc biệt là các từ ngữ phục vụ theo yêu cầu của từng chủ đề, đề bài. Giáo viên thiết kế bản đồ tư duy cần phải đảm bảo đúng kiến thức của từng bài, từng chủ đề và đảm bảo tính thẩm mĩ để qua đó học sinh tiếp nhận kiến thức bài một cách tích cực và mang lại hiệu quả giờ học cao hơn.
	Ví dụ khi dạy đề bài: Nói, viết về người lao động trí óc (BT1, 2 - TV3 - Tập 2 – Tr38), các bước đi như đã trình bày ở trên, giáo viên sử dụng bản đồ tư duy như sau thay cho việc sử dụng mạng ý nghĩa:
 Qua bản đồ tư duy này, học sinh sẽ dựa vào các dữ liệu (các từ ngữ phục vụ cho đề bài) để hoàn thành bài nói về người lao động trí óc dễ dàng hơn. 
Ví dụ 1: Cô em là bác sĩ làm việc tại bệnh viện huyện. Hằng ngày, cô đều đến bệnh viện miệt mài với công việc của mình. Mỗi khi khám bệnh, cô ân cần hỏi han người bệnh về tình trạng bệnh tật. Ai cũng khen cô khám bệnh rất giỏi, kê đơn phát thuốc uống là khỏi ngay. Mọi người rất yêu quý cô. Em thật tự hào về cô của em.
Ví dụ 2: Em muốn kể về cô giáo đang dạy lớp 3 của em. Hàng ngày, cô lên lớp dạy chúng em học, bài nào chưa hiểu, cô tìm mọi cách để giảng giải, hướng dẫn chúng em đến hiểu thì thôi. Cô thu từng chồng vở tập làm văn của chúng em mang về, em đoán rằng cô chắc phải thức cả đêm để chấm bài, để sửa từng câu chữ cho chúng em. Rồi cô còn soạn bài cho buổi học ngày maiCô là một người giáo viên tận tụy, hết lòng vì học sinh thân yêu. Nhớ ơn cô, chúng em luôn chăm chỉ học tập để cô vui lòng.
 Hoặc khi dạy bài: Kể về một buổi biểu diễn nghệ thuật (BT1, 2 -TV3 - tậpII - tr 48), giáo viên thực hiện các bước như sau: 
- Cho học sinh đọc yêu cầu bài tập, giáo viên giúp học sinh tìm hiểu yêu cầu của bài tập: Kể về buổi biếu diễn nghệ thuật (Hoặc buổi biểu diễn văn nghệ ở trường em).
- Học sinh tập trung động não nghĩ về buổi biểu diễn và viết ra bất kỳ những từ ngữ nào liên quan đến buổi biểu diễn.
- Giáo viên treo bảng phụ vẽ bản đồ tư duy lên bảng. Giới thiệu cho học sinh biết một số từ ngữ liên quan đến biểu diễn nghệ thuật. Học sinh nhìn bản đồ tư duy, tự suy nghĩ và hồi tưởng.
- Yêu cầu học sinh từ một từ trong bản đồ, viết ít nhất một câu về chủ đề biểu diễn nghệ thuật.
- Học sinh ghi vào giấy nháp về buổi biểu diễn.
- Giáo viên gọi một vài em kể về buổi biểu diễn cho cả lớp nghe. 
- Cho học sinh nhận xét lời kể của bạn. Giáo viên nhận xét chung.
Chẳng hạn: Chủ nhật tuần trước em được bố mẹ cho đi xem xiếc. Mở mà là tiết mục đu dây của một cặp diễn viên nam nữ. Họ thật là dũng cảm khi đu trên sợi dây tít trên cao. Sau đó là tiết mục xiếc thú: nào khỉ đi xe đap, chó làm toán, voi đá bóng tiết mục nào cũng thật là hấp dẫn. Em thích nhất là tiết mục biến giấy thành hoa, thành chim bồ câu. Người diễn viên thật khéo léo trong khi biểu diễn. Em rất thán phục các diễn viên biểu diễn trong ngày hôm đó.
Hoặc: Cứ đến 20/11 hằng năm, trường em lại tổ chức đem văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam. Đúng 7 giờ thì khai mạc buổi biểu diễn. Sau đó là lần lượt tiết mục của các lớp. Bạn Hồng Nhung lớp 3D với tiết mục hát đơn ca “Bông hồng tặng cô” mượt mà, tình cảm. Tiết mục kể chuyện “Bác Hồ đến thăm trại nhi đồng” của em Thanh Thùy lớp 2C thật truyền cảm, xúc động. Em thích nhất là tiết mục tam ca “Tiếng hát bạn bè mình” của lớp em. Các bạn vừa hát, vừa biểu diễn rất chuyên nghiệp. Rồi còn các tiết mục múa của các em lớp một thật uyển chuyển, dễ thương. Thật là một buổi biểu diễn đầy ý nghĩa để dânh tặng các thầy cô.
*Lưu ý: Học sinh lớp Ba tư duy chưa nhanh, suy nghĩ để tìm ra các từ ngữ phục vụ cho đề bài chưa nhiều nên học sinh khó vẽ được bản đồ tư duy hoàn chỉnh. Bởi vậy trong khi dạy Tập làm văn muốn đạt hiệu quả, tôi chuẩn bị bản đồ tư duy hoặc sơ đồ mạng ý nghĩa sẵn, sau khi hướng dẫn xong thì có thể xóa đi và yêu cầu học sinh áp dụng vào để tự làm bài. Đối với những học sinh khá giỏi, tôi hướng dẫn các em vẽ bản đồ tư duy trong một số bài học nhưng không yêu cầu quá cao đối với học sinh. Nếu học sinh vẽ được bản đồ tư duy phục vụ cho bài học thì giáo viên cần định lượng thời gian phù hợp để các em hoàn thành, tránh tình trạng lạm dụng vẽ rồi không đạt yêu cầu đề bài nêu ra. 
- Về khả

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giang_day_mon_tieng_viet_lop_3_qua_pha.doc