I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Toán học xuất phát từ những đòi hỏi của cuộc sống đồng thời quay lại phục
vụ cuộc sống. Ngày nay sự phát triển của tất cả các ngành khoa học cơ bản cũng
như ứng dụng vào các nghành công nghiệp then chốt như: dầu khí, viễn thông,
hàng không đều không thể thiếu được vai trò của toán học. Sự ra đời và phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã dẫn đến sự bùng nổ của toán học, đưa lại hiệu
quả to lớn cho toán học. Việc nắm vững các kiến thức toán học giúp cho học sinh
có cơ sở nghiên cứu các bộ môn khoa học khác đồng thời có thể hoạt động có hiệu
quả trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Trong chương trình toán THCS, Hình học là một phân môn quan trọng và cần
thiết cấu thành nên chương trình toán học cùng với phân môn Số học và Đại số.
Phân môn này có tính trừu tượng cao, học sinh luôn coi là môn học khó và ngại
học. Đây cũng là môn khoa học rèn luyện cho học sinh khả năng đo đạc, tính toán,
suy luận logic, phát triển tư duy sáng tạo, tính linh hoạt, độc lập của học sinh trong
cách tìm tòi lời giải cho một bài tập toán.
Việc khám phá thêm lời giải cho một bài toán sẽ giúp cho học sinh nắm vững
hơn kiến thức cơ bản, có định hướng suy nghĩ một cách khoa học.
Thực tế, trong giảng dạy khi giáo viên đưa ra một bài toán, không phải tất cả
học sinh đều giải bài toán theo một cách duy nhất. Có rất nhiều học sinh rất muốn
thể hiện bài toán theo cách giải riêng của mình. Điều đó thực sự là cần thiết, nó sẽ
giúp học sinh củng cố được kiến thức, sử dụng hợp lý từng kiến thức trong các
cách giải khác nhau, có khả năng tư duy tốt hơn, yêu thích toán học hơn.
Việc tìm thêm những lời giải khác của một số bài toán nhiều khi đưa ta đến
những điều thú vị. G. Polya - nhà toán học người Mỹ đã khuyên rằng: “ Ngay cả
khi lời giải mà ta đã tìm được là tốt rồi thì tìm được một các giải khác vẫn có lợi.
Thật sung sướng khi thấy kết quả tìm ra được xác nhận nhờ hai lý luận khác
nhau. Có chứng cớ rồi nhưng ta muốn tìm thêm một chứng cớ nữa cũng như
chúng ta muốn sờ vào một vật mà ta đã trông thấy.”
Chính vì vậy tôi đã thực hiện nghiên cứu và đưa ra đề tài : “ Gây hứng thú
cho học sinh qua việc giải bài toán Hình học bằng nhiều cách” với mục tiêu:
- Đưa ra thêm một giải pháp góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
- Giúp cho học sinh có khả năng tư duy một cách linh hoạt, chủ động, sáng
tạo, có hứng thú học tập bộ môn, yêu thích và thoải mái trong mỗi giờ học.
Cao hơn nữa, tôi hy vọng có một số học sinh từ việc muốn tìm ra các lời giải
khác nhau cho một bài toán sẽ có ý thức tìm tòi nghiên cứu những điều mới lạ
trong đời sống.
hứng cụ thể. Năm học 2016- 2017 này tôi đã tiến hành khảo sát thực tế với đối tượng học sinh lớp 7A1, 7A3 trường THCS Phương Liệt mà tôi giảng dạy. Tháng 9/2016 tôi đã yêu cầu học sinh lớp 7A1, 7A3 giải một bài toán Hình học bằng nhiều cách. Kết quả cho thấy: Số HS tham gia làm bài Số HS giải bài toán ≥ 2 cách Số HS giải bài toán bằng 1 cách Số HS không giải được 80( 100%) 10 ( 12,5%) 55(68,7 ) 15 ( 18,8%) Kết quả điều tra đầu năm về thái độ yêu thích môn Hình học của học sinh lớp 7A1 cho thấy: Số HS tham gia điều tra Số HS thích học hình Số HS thấy bình thường Số HS không yêu thích 80( 100%) 13 ( 16,3%) 37( 46,2%) 30( 37,5%) Khoảng cách giữa lý thuyết và bài tập còn rất xa. Tâm lý học sinh đại trà đều ngại thậm chí sợ học phân môn này. Để tháo gỡ tâm lý và khích lệ sự yêu thích môn học này, trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm tòi được một số bài tập có thể Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 5/30 vận dụng nhiều kiến thức để giải bằng nhiều cách. Mặt khác gây được hứng thú cho học tập của học sinh, làm cho giờ học sinh động, vui vẻ, thoải mái với câu hỏi tuy đơn giản: “ Em nào có cách giải khác? ” đã giúp học sinh tích cực suy nghĩ tìm tòi, phát hiện ra các cách giải hay mà nhiều khi chính người giáo viên cũng phải bất ngờ trước lời giải đó. Sau đây tôi xin trình bày đề tài theo hai nội dung chính: - Chứng minh một số định lý, tính chất trong sách giáo khoa bằng nhiều cách nhằm phục vụ cho những tiết dạy học chuyên đề, dạy học khái niệm. - Giải quyết một số bài tập Hình học điển hình trong chương trình toán THCS mà chủ yếu là ở lớp 7- 8- 9. II. CÁC ĐỊNH LÝ ĐIỂN HÌNH Bài toán 1: Chứng minh định lý Pitago. Định lý Pitago: “ Trong tam giác vuông bình phương độ dài cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông” a2 = b2 + c2 Cách 1: Chứng minh bằng hệ thức lượng trong tam giác: Ta có: b2 = b’. a. c2 = c’ . a. b2 + c2 = ( b’ + c’). a = a2 Bc' b' bc A B CH Cách 2 : Chứng minh bằng tam giác đồng dạng. Lấy H, E thuộc BC sao cho CH = CE = CA. ADE vuông tại A ABH EBA (g.g) AB2 = BE. BH = CB2 – AC2 BC2 = AB2 + AC2 C B A E H Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 6/30 C¸ch 3 : Chøng minh b»ng diÖn tÝch Lấy điểm D trên AC sao cho: AB = CD = c. Trên cùng một nửa mặt phẳng bờ AD vẽ ED AC sao cho DE = AC = b. Tứ giác ABED là hình thang vuông. ABC = DCE ( c.g.c) ACB DEC (hai góc tương ứng) 0BCE 90 BC = EC EC = a. SABED = SABC + SBCE + SCED EDCDCEBCACAB ADCDAB . 2 1 . 2 1 . 2 1 2 )( cbacb cb . 2 1 2 1 . 2 1 2 )( 2 2 b2 + c2 = a2. C¸ch 4: Chøng minh b»ng diÖn tÝch Dựng hình vuông ABHI; DEGI và BCEK. HBK = ABC (c.g.c) 090BHK K, G, H thẳng hàng. DCE = GKE (c.g.c) SBCEK = SAHBI + SDEGI a2 = b2 + c2. Cách 5: Chứng minh bằng diện tích: - Dựng các hình vuông trên các cạnh tam giác ABC như hình vẽ. Dựng đường cao AI. Tia AI cắt ED tại P. Tia IA cắt FG tại N. Gọi M a b c a b c B D E b c a a b c B H A I D E K G C A C Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 7/30 là giao điểm của EB và FG. Tứ giác ABMN là hình bình hành SABMN = SABFG = AB.GA BFM = BAC (g.c.g) BM = BC SABMN = SBIPE = BI.BC. S BIPE = SABFG = AB 2 Tương tự: S ICDB = AC 2 BC2 = SBCDE = SBIPE+ SICDB = AB2 + AC2 BC2 = AB2 + AC2 Bài toán 2: Định lý về tính chất đường phân giác trong tam giác: “ Trong tam giác ABC, phân giác AD thì DC DB AC AB ” Giải: Cách 1: Kẻ CE // AD E DAB ( 2 góc đồng vị) ECA DAC ( 2 góc so le trong) Mà BAD CAD (gt) AEC ECA AEC c©n AE = AC. Theo định lý Ta lét: )(dpcm AC BA DC BD AE BA DC BD E B C A D Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 8/30 Cách 2 : Kẻ CE // AB ta có : ¢1 = £ ( 2 góc so le trong) Mà ¢1 = ¢2 (gt) ¢2 = £ CEA cân CA = CE (1) Theo hệ quả của định lý Ta lét : Ta có: )2( CE AB DC DB Tõ(1),(2) (®pcm). Cách 3 : Kẻ DE // AB Ta có BAD ADE ( 2 góc so le trong) Mµ BAD CAD (gt) EAD EDA EDA c©n tại E EA = ED. Theo định lý Ta lét ta có: EC AE DC DB ; Mà AE = ED )1( EC ED DC DB A B CD E Mặt khác )2( AC AB EC DE AC EC AB DE Tõ (1),(2) )(dpcm AC AB DC BD Cách 4: Kẻ AH BC; DI AB; DK AC )1( . 2 1 . 2 1 AC AB AHDC DIAB S S ACD ABD 1 2 D A B C E Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 9/30 (Vì DI = DK t/c tia phân giác) )2( . 2 1 . 2 1 DC BD AHDC AHBD S S ACD ABD Tõ (1),(2) )(dpcm DC DB AC AB A B C H D K I Cách 5: Từ các đỉnh B và C kẻ BE AD; CF AD. Ta có: BED CFD (g.g) )1( CF BE CD DB Lại có: ABE ACF (g.g) )2( CF BE AC AB Từ (1),(2) )(dpcm AC AB DC DB D A F C E F Bài toán 3: Chứng minh định lý: “ Trong một tam giác, nếu đường trung tuyến ứng với một cạnh bằng nửa cạnh ấy thì tam giác đó là tam giác vuông ” Giải: Cách 1: Sử dụng kiến thức tam giác cân AMB cân tại M 02B 180AMB AMC cân tại M ˆ2 180C AMC ˆBˆ C = 900 BAC B C A M Cách 2: Sử dụng kiến thức đường trung bình của tam giác: - Kẻ MN // AB => MN là đường trung bình của tam giác ABC Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 10/30 AMB cân tại M ( MB = MA) Trung tuyến MN đồng thời là đường cao của AMB MN AB . Mà MN// AC AC AB . B A C N M Cách 3: Sử dụng định nghĩa đường tròn Ta có AM = MB = MC. ABC nội tiếp đường tròn (M; BC) ¢ = 900. M A B C Cách 6: Sử dụng công thức tính đường trung tuyến: b2 + c2 = 2ma 2 + 2 2a b2 + c2 = 2 2 22 24 a aa b2 + c2 = a2 AB AC. Cách 7: Dùng tính chất đường phân giác: “ hai tia phân giác của hai góc kề bù vuông góc với nhau” Qua A dựng m b c a C A B M Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 11/30 đường thẳng xy//BC AC là tia phân giác góc yAM AB là tia phân giác xAM. A C B x y M Cách 8: Dùng tính chất véc tơ AB = AM + MB = AM MC AC = AM + MC AB.AC = ( AM MC)( AM + MC) = AM2 MC2 AB.AC = 0 AB AC. III. CÁC BÀI TOÁN ĐIỂN HÌNH: Đối với nhiều học sinh ngay cả những bài toán hình học đơn giản cũng là khó, cái khó là không biết bắt đầu từ đâu. Nguyên nhân ở chỗ các em chưa biết cách sử dụng giả thiết đã cho kết hợp với khả năng phân tich và mối quan hệ giữa các kiến thức đã học để tìm ra được nhiều cách giải khác nhau cho bài toán. Đối với học sinh, việc huy động những kiến thức đã học để phục vụ cho việc chứng minh còn hạn chế, còn lẫn lộn giữa giả thiết và kết luận. Việc liên hệ giữa các kiến thức còn chưa tốt, khả năng phân tich, tổng hợp của học sinh còn yếu. Một số bài toán để khai thác được nhiều cách giải khác nhau thì việc vẽ thêm yếu tố phụ cho bài toán là còn khó. Học sinh thường không biết bắt đầu từ đâu, không có phương pháp chung cho tất cả các bài toán. Ngay đối với một bài toán cũng có thể có những cách vẽ đường phụ khác nhau cho các lời giải khác nhau. Vì vậy, giáo viên phải gợi ý, hướng dẫn các em từng bước suy luận để tìm lời giải. Ta hãy bắt đầu từ những bài toán đơn giản sau: Bài toán 1: Cho tam giác cân ABC( AB = AC). Gọi M là trung điểm của đường cao AH, D là giao điểm của AB với CM. Chứng minh rằng: AD = 3 AB Cách 1: Sử dụng tính chất đường trung bình. Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 12/30 Qua H kẻ đường thẳng d song song với AB, cắt CD tại E. HE là đường trung bình của tam giác ∆BCD. MDA = MEH (g.c.g). AD = AB/3. M CHB A D E Cách 2: Sử dụng tính chất đường trung bình. Qua A kẻ đường thẳng a // BC. Qua B kẻ đường thẳng b // AH. Đường thẳng a cắt đường thẳng b tại F. Lấy I là trung điểm của BD, kẻ IE // FD ( E FB) => IE là đường trung bình của DBF IE // DF EIB = MDA (g.c.g). Suy ra đpcm. D M A B H C F I E Cách 3: Sử dụng định lý: “ Đường thẳng đi qua trung điểm của một cạnh của tam giác và song song với cạnh thứ hai thì nó đi qua trung điểm của cạnh thứ ba.” HD: Qua H kẻ đường thẳng a song song với CD cắt BD tại E EB = ED. + DA = DE đpcm. M C HB A D E Cách 4: Sử dụng định lý Ta let. Có HE // CD. Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 13/30 AHE BCD ( định lý Talet). Suy ra đpcm. M C HB A D E Cách 5: Dùng tam giác đồng dạng. Dựng DN // AH BDN BAH (g.g) AH ND BH BN CMH CDN (g.g) DN MH CN CH 3 22 BH BN AH DN BH CN . Suy ra đpcm. M A B H C D Z3 Bài toán 2: Cho tam giác ABC, đường cao AH. Gọi D, E, M theo thứ tự là trung điểm của AB, AC, BC. Chứng minh rằng tứ giác DEMH là hình thang cân. Giải: Cách 1: Vì DA = DB (gt) DE là đường trung bình của ABC EA = EC DE // BC. DE // HM ( H, M BC) Tứ giác DEMH là hình thang. Trong tam giác ABH vuông tại H có HD là đường trung tuyến Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 14/30 DA = DB = DH. DBH cân B DHB DHB EMC D A B CH D E M Mà B = EMC ( đồng vị) DHM EMH . Hình thang DEMH cã DHM EMH DEHM là hình thang cân. Cách 2: DE // MH DE AH AH MH DAH cân ADE HDE ( đường cao đồng thời là phân giác) Mà ADE DEM ( 2 góc so le trong) HDE DEM . Hình thang DEMH cã DHM EMH DEHM là hình thang cân. Cách 3: Trong tam giác vuông AHC có HE = 1/2 AC (1) Lại có DM = 1/2 AC ( 2) (đương trung bình tam giác) Từ (1),(2) HE = DM. Bài toán 3: Cho tứ giác ABCD có AD = BC;  = B. Chứng minh tứ giác ABCD là hình thang cân. Giải: Ta cần chứng minh AB // DC Cách 1: Kẻ 2 đường chéo AC và BD. ABD = BAC ( c.g.c) AC = BD. DAC = CBD (c.c.c) ˆDˆ C Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 15/30 Mà  = Bˆ ˆ ˆˆ ˆA D C B = 1800 AB // DC. A E CD B Cách 2: Ta có ¢ + Eˆ = 1800 Mµ 0ABC 90EBC Tõ A ABC CBE CEB CBE cân CB = CE Mµ AD = BC (gt) AD = CE ADCE là hình bình hành. AD // CE AE // DC AB // DC ®pcm. Cách 3: Kẻ DC’ // AB ABC’D là hình thang cân. ¢ = B AD = BC’ BC’ = BC C = C’ Mà AD = BC Vậy AB // DC ®pcm. Cách 4: Gọi I là giao điểm của AD và BC. có DAB CBA ( gt) IAB IBA Tam giác IAB cân tại I. IA = IB ID = IC Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 16/30 Lại có AD = BC (gt) IDC cân IDC ICD IAB IDC mà hai góc này ở vị trí đồng vị AB // DC ®pcm. I D C A B Bài toán 4: Cho hình bình hành ABCD ( như hình vẽ). Chứng minh AE //CF. Giải: Cách 1: Xét ABE vµ CDF có: AB = CD ( cạnh đối của hình bình hành) ABE CDF ( 2 góc so le trong) BE = DF (gt) ABE = CDF (c.g.c) AE = CF ( 1) O B CD A E F Chứng minh tương tự ADF = CBE (c.g.c) AF = CE ( 2) Từ (1)(2) tứ giác AECF là hình bình hành AE // CF (®pcm). Cách 2: Vì ABCD là hình bình hành => OB = OD OA = OC ( 1) ( t/c đường chéo) Mà EB = DF => OE = OF ( 2). Từ (1),(2) tứ giác AECF là hình bình hành. AE // CF ( đpcm). Cách 3: Chứng minh : AOE = COF (c.g.c) EAO FCO mà hai góc này ở vị trí so le trong => AE // CF. Cách 4: Chứng minh :ADE = CBF (c.g.c) Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 17/30 AED CFB AE // CF (®pcm). Cách 5: Tương tự chứng minh: ABE = CDF (c.g.c) AE // CF ( đpcm) Bài toán 5: Cho hình bình hành ABCD, AB = 2AD. Chứng minh rằng tia phân giác góc ADC đi qua trung điểm của cạnh AB. Giải: EA B CD I F G Cách 1: Gọi E là trung điểm của AB, có AE = AD ( vì AB = 2AD) ∆ ADB cân => ADE AED Mà AED CDE ( 2 góc so le trong) => AED CDE DE là phân giác của góc ADC . Cách 2: Kẻ phân giác DE có tam giác ADE cân vì ADE CDE = AED AE = AD = ½ AB E là trung điểm của AB. Cách 3: Gọi E, F là trung điểm của AB, CD. Do AB = 2AD => tứ giác AEDF là hình thoi. DE là phân giác của góc ADC . Cách 4: Kéo dài phân giác DE cắt CB tại I. Tam giác CDI cân ( do I1 = D1 = D2 ) CD = CI = 2BC. Tứ giác ADBI là hình bình hành EA = EB. E là trung điểm của AB. Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 18/30 Cách 5: Kẻ phân giác Góc D và  cắt nhau tại G. Ta có  + D = 1800 ( 2 góc trong cùng phía bù nhau) 2 1 ¢ + 2 1 D = 900 AGD = 900. Tam giác ADE có AG vừa là đường cao vừa là phân giác. Tam giác ADE cân tại A. AD = AE, mà AD = 2 1 AB AE = 2 1 AB. Bài toán 6: Cho hình vuông ABCD, K là trung điểm của AB; L thuộc AC sao cho LA = 3LC. Tính góc KLD = ? Giải: Cách 1: Hạ LI AB. LJ AD. Có AILJ là hình vuông IB = JD. Từ LO = LC ( gt) KI = IB JDL = IKL DLJ KLJ Mµ 0JLI 90 0JLD 90 (®pcm). O A B CD K L I J Cách 2: Hạ KP AC . Cã PKL = OLD PJK ODL DOL cã 0ODL 90OLD 0DLO 90OLK 0KLD 90 (®pcm). Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 19/30 Q O D C BA L K F E P Cách 4: Hạ OE BC; O F DC Tứ giác OFCE là hình vuông có hai đường chéo cắt nhau tại L. Góc 0OLF 90 . Mà AKFD là hình chữ nhật có hai đường chéo cắt nhau tại Q có LQ = 2 1 AF A F = 2 1 KD Góc 0DLK 90 . Bài toán 7: Cho ∆ACB cân ở A, trung tuyến CD trên tia đối của tia BA lấy điểm K sao cho BK = BA. Chứng minh rằng CD = 2 1 CK. Bài tập này để giải được các em vận dụng tính chất của tam giác cân, tính chất đường trung bình của tam giác, trường hợp bằng nhau của 2 tam giác tuy nhiên để giải được bằng nhiều cách đòi hỏi các em phải tư duy sáng tạo. Cách 1: Gọi E là trung điểm của AC thì EB = 2 1 CK. Mà CD = BE (2 trung tuyến ứng với 2 cạnh bên của tam giác cân) CD = 2 1 CK. K A D E C B Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 20/30 Cách 2: Gọi I là trung điểm của CK CI = 2 1 CK. Chứng minh: ∆BIC = ∆BCD (cgc) CI = CD CD = 2 1 CK. Cách 3: Trên tia đối của tia BC lấy điểm P sao cho BC = CP CD = 2 1 AP Chứng minh: ∆CAP = ∆BCK (cgc) AP = CK CD = 2 1 CK Bài toán 8: Cho tam giác ABC (  = 900). Một đường thẳng song song với cạnh BC cắt hai cạnh AB và AC theo thứ tự ở M, N. Đường thẳng qua N song song với AB cắt AB ở D. Cho biết AM = 6 cm, AN = 8 cm, BM = 4 cm. a) Tính độ dài các đoạn thẳng MN, NC, BC. b) Tính diện tích hình bình hành BMND. Giải: 6 4 8 A B C M N D H a) Tính MN? AMN cã MN2 = AM2 + AN2 = 62 + 82 = 36 + 64 = 100. I A D K C B P A D K C B Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 21/30 MN = 10 cm. Tính NC? Cách 1: Tam giác ABC có MN // BC. Theo định lý Ta Lét : Có : )( 3 16 6 32 6 8.48 10 6 cmNC NCNC AN MB AM Cách 2: )( 3 16 3 4240 3 40 )( 3 40 6 80 6 8.108 10 6 cmANACNC cmAC ACAC AN Ab AM Cách 3: AMN NDC (g.g) NCNC AN AD AM 8 4 6 ( v× DN = BM = 4cm) )( 3 16 6 4.8 cmNC Tính BC? Cách 1: Dùng định lý Pitago. BC2 = AB2 + AC2 = 102 + 9 1600 100 3 40 2 = 9 2500 9 1600900 BC = )( 3 50 9 2500 cm Cách 2: Dùng hệ quả của định lý TaLet: Tam giác ABC có MN // BC. Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 22/30 )( 3 50 6 10.10 10 610 cmBC BC AB AM BC MN Cách 3: Tam giác ABC đồng dạng với tam giác AMN. dpcm AB AM BC NM . b) Tính diện tích hình bình hành BMND. Cách 1: Diện tích tứ giác BMND = BM . AN ( Đáy nhân chiều cao tương ứng) = 4.8 = 32 ( cm2) Cách 2: KÎ NH BC . NDH CBA 5 16 50 160 3 50 3 160 3 50 4. 3 40 3 50 4 3 40 NH NH CB ND CA NH SBMDN = BD . NH = 10. )(32 5 16 2cm Cách 3: DNC vu«ng SDNC = 2 1 ND . NC = 3 32 3 16 .4. 2 1 Mặt khác SNDC = 2 1 .DC.NH = NHBDBC )..( 2 1 = NH.10 3 50 2 1 = 3 32 . 3 20 . 2 1 NH Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 23/30 )( 5 16 10 32 10 3 . .3 32 3 10 : 3 32 cmNM SBMDN = BD. NH = )(32 5 16 .10 2cm Cách 4: SMNDB = SABC ( SAMN + SCND) AMN ABC 25 9 5 3 10 6 22 ABC AMN S S SAMN = ABCS. 25 9 CND CAB 25 4 5 2 10 4 222 AB ND S S CAB CND CABCND SS . 5 4 ABCABCCNDAMN SSSS . 25 13 . 25 4 25 9 3 200 3 40 .10. 2 1 . 2 1 ACABS ABC 3 40 . 5 13 3 200 3 200 . 25 13 3 200 BMNDS = )(32 3 96 3 104 3 200 3 8.13 3 200 2cm Bài toán 9: Cho tam giác ABC ( AB > 2 1 AC). Gọi D là trung điểm của AC và E là một điểm trên cạnh AB sao cho BE = CD. Gọi M, N, O lần lượt là trung điểm của BC, DE và CE. Chứng minh : a) Ba điểm M, O, D thẳng hàng. Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 24/30 b) Tam giác MON cân và góc MÔN = 2 1 Â. Giải Cách 1 : a) vì DA = DC ( gt) OA = OC ( gt) DO là đường trung bình của tam giác CAE. OD // AE hay OD // AB(1) Tương tự: OM là đường trung bình O B A O D E N M của tam giác CAE OM // EB hay OM // AB (2). Từ (1),(2) => 3 điểm M, O, D thẳng hàng ( tiên đề Ơ-clit) Cách 2: Ta chứng minh OD // AB; DM // AB => D, O, M thẳng hàng. b) Tam giác EDC có NO là đường trung bình NO // = 2 1 DC . (1) Tam giác CEB có OM là đường trung bình OM // = 2 1 EB (2) Mà EB = DC (gt) (3) Từ (1),(2),(3) OMN cân ( đpcm). Ta có A NOM ( cặp góc có cạnh tương ứng song song). Mà OND 2NMO ( NOM là góc ngoài của tam giác cân ONM) A 2NMO (®pcm). Bài toán 10: Cho hình chữ nhật ABCD. Trên tia đối của của tia DA, CB lần lượt lấy hai điểm E, F sao cho DF = CE = DC. Trên tia đối của tia CD lấy điểm H sao cho CH = CB. Chứng minh rằng AE vuông góc với FH. Giải: Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 25/30 Cách 1: Để chứng minh hai đường thẳng vuông góc ta đi chứng minh hai đường thẳng đó tạo thành một góc vuông. Để chứng minh AE FH ta chứng minh DHF = FAE do đó ta có AE FH ( đpcm). I C A F B E HD Cách 2:Nếu một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì vuông góc với đường thẳng còn lại. Từ F dựng đường thẳng FX song song với AE. FH FX AE FH ( đpcm) Cách 3: Đường kính vuông góc với tiếp tuyến tại tiếp điểm. I C A F B E HD Từ nhận xét trên khiến ta nghĩ đến một trong hai đường thẳng AE, FH sẽ đóng vai trò là đường kính, đường còn lại sẽ là tiếp tuyến. Dựng đường tròn đường kính AI ( I là giao điểm của AE và HF) Từ A dựng tiếp tuyến Ay của đường tròn. Ay // FH do đó AE FH ( đpcm) C A F B E H I D Cách 4: Đường kính đi qua trung điểm của dây cung thì vuông góc với dây cung. Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách 26/30 Từ nhận xét trên khiến ta nghĩ đến một trong ha
Tài liệu đính kèm: