I- Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta biết văn học trung đại phát triển trong một môi trường xã hội
phong kiến với ý thức hệ nho giáo, lực lượng sáng tác chủ yếu là tầng lớp trí
thức, những người có trình độ cao văn học trung đại tồn tại và phát triển trong
suốt mười thế kỷ nhưng không bao giờ tách rời khỏi cảm hứng yêu nước, cảm
hứng nhân đạo
Khi vận nước gặp nguy nan thì cảm hứng chủ đạo của nhà học trung đại là
cảm hứng yêu nước. Cảm hứng yêu nước luôn gắn liền với tư tưởng trung quân
trong xã hội phong kiến. Khi đất nước hoà bình văn học lại thể hiện lòng yêu
thiên nhiên, tự hào với truyền thống dân tộc khi vận mệnh cá nhân, hạnh phúc
con người bị đe doạ thì cảm hứng nhân đạo lại thăng hoa. Tất cả những nội dung
trên đều có thể phản ánh trong những câu tục ngữ, ca dao, hoặc các tác phẩm
văn học nghị luận mang đậm giá trị nghệ thuật, giá trị nhân văn. Vì vậy giáo
viên cần phải cho học sinh thấy được mỗi tác phẩm là một bức tranh về cuộc
sống giúp con người có cách nhìn, cách hiểu, cách đánh giá về thế giới ấy.
Trong chương trình Ngữ văn THCS thì văn học nghị luận chiếm một vị trí
quan trọng. Đây là một chương trình rất khó dạy, và học sinh cũng khó nắm bắt
cái hay, cái đẹp của các tác phẩm nghị luận trung đại. Trong quá trình giảng dạy
tôi luôn trăn trở băn khoăn: Làm thế nào để tìm ra phương pháp giảng dạy tốt
nhất, đặc biệt là giảng dạy phần văn thơ cổ Việt Nam (Phần văn học nghị luận
trung đại). Từ thực tế đó và qua những lần giảng dạy, nghiên cứu tôi đã mạnh
dạn nghiên cứu tìm hiểu đề tài: “ Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả
bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương
trình ngữ văn THCS”
ại của đất nước. Các tác giả cũng chính là các vị vua, vị tướng gắn cuộc đời mình với vận mệnh của đất nước lúc bấy giờ. Vì vậy, việc nắm vững bối cảnh lịch sử, tác giả, tác phẩm sẽ gợi lên không khí của thời đại và lịch sử sẽ góp phần soi sáng tác phẩm. - Về bối cảnh lịch sử: Học sinh cần vận dụng kiến thức trong bộ môn lịch sử để hiểu rõ tình hình đất nước trong hoàn cảnh văn bản ra đời. 7 | 2 6 - Về tác giả: Học sinh tự nghiên cứu và sưu tầm tư liệu về cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng của tác giả. 2. Xác định đúng thể loại và đặc trưng của từng thể loại. Muốn giảng một tiết học đạt hiểu quả thì quan trọng là giáo viên phải xác định đúng thể loại, những đặc trưng của từng thể loại. Cụ thể như: - Chiếu dời đô: là văn bản nghị luận mà Lý Công Uẩn bày tỏ ý định rời bỏ đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). - Hịch tướng sĩ: Là lời kêu gọi của Trần Quốc Tuấn đối với các tướng sĩ dưới quyền hãy mau tỉnh ngộ từ bỏ những thú vui hưởng lạc cá nhân, rèn luyện võ nghệ, học tập binh thư để quyết chiến, quyết thắng với kẻ thù xâm lược (giặc Mông - Nguyên). - Cáo Bình Ngô: Là lời của Nguyễn Trãi thay mặt cho Lê Lợi ban bố cho toàn dân biết sự nghiệp bình ngô phục quốc đã hoàn toàn thắng lợi, kết thúc 10 năm kháng chiến trống quân Minh xâm lược. - Bàn luận về phép học (trích luận học pháp) là bài tấu của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Qua bài tấu này, tác giải muốn trình bày, đề nghị một vấn đề, chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo con người. 3. Hướng dẫn học sinh tìm được bố cục của các đoạn trích. Việc tìm hiểu bố cục giúp các em xác định được đúng hệ thống luận điểm, luận cứ từ đó nắm được nội dung bài một cách nhanh chóng. Phần này giáo viên có thể cho học sinh hoạt động độc lập và trình bày ý kiến mình. 4. Tìm hiểu đặc điểm của văn nghị luận trung đại. Giáo viên giúp các em hiểu được đặc điểm nổi bật của thể văn nghị luận trung đại này là sự thuyết phục người đọc bằng lý trí và tình cảm. Tuy là một luận văn chính trị song có nhiều hình ảnh rất gợi cảm đầy yếu tố cảm xúc. Vì vậy tác phẩm làm rung động lòng người bằng cảm xúc nghệ thuật hùng biện, lập luận chặt chẽ. 5. Tìm hiểu các điển tích, điển cổ và giải nghĩa từ. Điều không kém quan trọng là giáo viên phải hiểu rõ các điển tích từ Hán Việt; dành thời gian để giải thích các từ khó, các điển tích để học sinh hiểu được nội dung tác phẩm. 6. Phương pháp đọc sáng tạo. Mặc dù chưa được tiếp cận với sách đọc các thể loại Chiếu, Hịch, Tấu này nhưng bằng sự hướng dẫn của sách giáo viên, sách tham khảo tôi đã cố gắng thể hiện bằng sự hướng dẫn của sách giáo viên, sách tham khảo tôi đã cố gắng thể 8 | 2 6 hiện giọng đọc phù hợp cho từng phần, từng đoạn (lúc thiết tha, lúc hào sảng, mạnh mẽ, khi kiêu hãnh tự hào...). Tôi đã xác định cho học sinh, việc độc là điều kiện cho cảm xúc được khởi động. Đọc tốt có ảnh hưởng rõ rệt đến việc nói, viết tác phẩm và cảm thụ tác phẩm, khắc sâu kiến thức. Vì thế không thể vô tình hay cố ý ta lại cắt bỏ khâu luyện đọc mà phải làm cho khâu này thực sự có chất lượng. Việc đọc được thực hiện lồng ghép trong phần tìm hiểu chi tiết văn bản, như thế sẽ có tác dụng hơn khi các em tìm và phần tích các ý cho văn bản. 7. Kết hợp giữa các phương pháp. Phải kết hợp chặt chẽ giữ hỏi, diễn giảng, ghi bảng với việc lắng nghe, động viên học sinh. Phân tích xoáy sâu vào một số điểm, xoáy cho rõ vấn đề nên kích thích mạnh mẽ cảm xúc của học sinh, làm cho các em rung động trước những điều mới mẻ đầy hứng thú mà trước đây chưa được thấy. Từ đó, học sinh lĩnh hội được toàn bài và dẫn đầu có khả năng tự lực nghiên cứu những bài sau. 8. Phương pháp giảng dạy phù hợp với từng thế loại. Giáo viên có phương pháp giảng dạy thích hợp với từng thể loại, biết lựa chọn kiến thức cơ bản để truyền thụ cho học sinh. Giọng giảng phải trầm bổng phù hợp với căn cảnh, khi thì khúc triết, minh bạch, hùng hồn, khi thì thiết tha, xác động, lôi cuốn, dằn từng câu, từng chữ. Khi thì từ tốn, chọn lời hay ý đẹp nhất là khi giảng từ. Trong tiết học, thầy giữ vai trò chủ đạo, trò chữ vãi trò chủ động. Cần chú trọng phương pháp gởi mở, cho học sinh từng bước tham gia, phát hiện, phân tích, đánh giá từng khía cạnh của tác phẩm. Đặc biệt cần cho học sinh được thảo luận, trình bày, tranh luận những ý riêng của cá nhân. Như thế, tự các em đã xác định được cái đúng, cái sai rồi đưa ra ý kiến chính xác. 9. Những lời bình của giáo viên. Để có sức cuốn hút học sinh, tạo cho tiết học có không khí của lịch sử, điều quan trọng nữa không thể thiếu được là những lời bình của giáo viên. Phần bình nên được chọn lọc và đi sâu vào những từ ngữ hay, ý văn đẹp. Giọng bình phải ấm, thật sự hay và ngấm vào tác phẩm. Kinh nghiệm cho thấy, nếu bài giảng có những đoạn bình hay, được thực hiện bằng giọng bình hấp dẫn sẽ thu hút được học sinh, hiệu quả giờ giảng sẽ cao. Từ đó, các em học tập được cách hành văn dễ dàng xác định được vấn đề cơ bản của từng đoạn, từng bài. 10. Đổi mới phần tổng kết. Thay vì trước đây tôi thường cho các em tự tìm ra nội dung và nghệ thuật của văn bản sau khi phân tích toàn bài bằng những câu hỏi đơn điệu như: Nghệ 9 | 2 6 thuật đặc sắc của văn bản là gì? Nội dung được thể hiện là gì ? Tôi đã cho các em trả lời bằng các câu hỏi tự nhiên, tự bộc lộ chẳng hạn: Em hình dung như thế nào ? Điều nào là hấp dẫn cho tác phẩm ? Đặc biệt cuối tiết học, tôi thường cho các em tự cụ thể hoá các luận điểm của văn bản bằng sơ đồ hoặc làm bài tập trắc nghiệm qua nhiều phiếu học tập. Hiệu quả cho thấy là khá khả quan. 11. Lời khen. Điều cuối cùng là chúng ta đều biết là học sinh THCS (lứa tuổi 12-15) tâm lý các em là rất thích được khen khi làm được một việc có ý nghĩa hay một việc nào đúng. Việc tích cực tham gia vào bài giảng mà được một lời khen của giáo viên thì sẽ kích thích các em hứng thú học tập rất nhiều. Với những kinh nghiệm tự rút ra như vậy trong quá trình giảng dạy, tôi xin minh hoạ bằng việc trình bài giáo án 2 tiết dạy "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn và "Bàn về phép học" của Nguyễn Thiếp. IV. Giáo án thực hiện 2 tiết dạy: Tiết 90: ChiÕu dêi ®« (Thiên đô chiếu ) - Lý Công Uẩn- I. Môc tiªu cÇn ®¹t: 1. Kiến thức: HS hiÓu ®-îc: - Kh¸t vọng của nhân dân ta về một đất nước hùng cường, độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. - Đặc điểm cơ ba ̉n của thể Chiếu, thấy được sự thuyết phục to lớn của "Chiếu dời đô" la ̀ sự kết hợp giữa lý và tình. - Vấn đề bài Chiếu đặt ra rất phù hợp với ý nguyện toàn dân, với quy luật phát triển của lịch sử xã hội. 2. KÜ n¨ng: RÌn cho HS - Đọc, phân tích lí lẽ, dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại - TÝch hîp với phần Tiếng Việt ở Câu phủ định, với phần Tập làm văn ở bài: Thuyết minh một danh lam thắng cảnh. - TÝch hîp víi bé m«n LÞch sö vµ ĐÞa lý 3. Th¸i ®é: GD HS - Th¸i ®é kÝnh träng, biÕt ¬n thÕ hÖ cha «ng ®i tr-íc 10 | 2 6 - Kh¬i dËy niÒm tù hµo d©n téc, lßng yªu n-íc, kh¸t väng x©y dùng ®Êt n-íc. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh: - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. - Năng lực phát triển ngôn ngữ. - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Soạn bài - Chuẩn bị tư liệu, tranh ảnh. 2. Học sinh: - So¹n bµi theo h-íng dÉn cña GV III. Tiến trình giờ dạy * Ổn định tổ chức. * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh * Bài mới: - GV cho học sinh quan sát hình ảnh và dẫn vào bài . Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kết quả cần đạt * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. - Gv dẫn: Tiết học trước cô đã giao cho các tổ sưu tầm tư liệu về tác giả Lý Công Uẩn và tác phẩm Chiếu dời đô. Mời một tổ lên trình bày phần sưu tầm. I. Tìm hiểu chung: - GV yêu cầu học sinh trình bày phần sưu tầm tư liệu Học sinh trình bày phần sưu tầm 1. Tác giả: - Lý Công Uẩn (974 – 1028) - Quê: Bắc Ninh.. GV nhận xét và chốt lại kiến thức cơ bản trên máy ) - GV giới thiệu Chiếu dời đô và cảnh nhà vua ban Chiếu) - GV yêu cầu đọc: giọng mạch lạc, trang trọng, rõ ràng. Hs đọc 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1010, bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư về Đại La. b. Đọc – chú thích. 11 | 2 6 - GV đọc mẫu. - Gọi yêu cầu HS giải thích từ khó. - Văn bản được viết theo thể loại gì ? Từ chú thích SGK, em hãy trình bày đặc điểm cơ bản của thể Chiếu ? ( GV chốt trên máy ) - Gv giải thích: + Biền: Hai con ngựa kéo xe sóng nhau + Ngẫu: Từng cặp câu, đo¹n c©n xøng nhau. “Chiếu dời đô” thuộc phương thức biểu đạt nào? Vì sao em biết ? (Phương thức nghị luận vì tác giả đưa ra vấn đề bàn bac là việc rời đô từ Hoa Lư về Đại La. Từ đó, đưa ra một loạt lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe theo tư tưởng dời đô của tác giả) Vấn đề ấy được trình bày bằng mấy luận điểm ? Mỗi luận điểm ứng với đoạn văn nào của văn bản ? ( GV chốt bố cục lên máy ) Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết văn bản * Thảo luận nhóm: - Thời gian: 7 phút. - Hình thức: 4 hs/ nhóm - Nội dung thảo luận: Điền nội Hs trình bày Hs giải thích Hs trả lời Hs đọc câu hỏi thảo luận c. Thể loại: Chiếu - Mục đích: Vua dùng để ban bố mệnh lệnh. - Nội dung: Thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận mệnh đất nước. - Hình thức: Văn vần, văn xuôi kết hợp với văn biền ngẫu. d. Phương thức biểu đạt: Nghị luận e. Bố cục: 3 phần. II. Tìm hiểu chi tiết văn bản 12 | 2 6 dung thích hợp vào bảng sau: Lí do dời đô Lí do chon Đại La làm nơi định đô. * Hoạt động 1: Nhóm chuyên sâu ( 3 phút) - Dãy 1+3: Trả lời lí do dời đô. - Dãy 2+4: Trả lời lí do chọn Đại La là kinh đô. * Hoạt động 2: Nhóm mảnh ghép ( 4 phút) - Hình thành nhóm mới. - Hoàn thành nội dung bảng nhóm. - Gv yêu cầu đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. - Các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Gv chốt kiến thức. - Dẫn: Như vậy để nêu lên lý do dời đô, tác giả đưa ra hai căn cứ đầu tiên là từ lịch sử Trung Quốc : + Nhà Thương: năm lần dời đô + Nhà Chu: ba lần dời đô. - Theo ông, việc dời đô của nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì ? Kết quả ra sao ? ( Gv cung cấp tư liệu về sự tồn tại của nhà Thương, Chu) - Tại sao Lý Công Uẩn lại chọn Hs thảo luận nhóm chuyên sâu Hs chuyển nhóm và hoàn thành nội dung bảng nhóm Hs trình bày Hs trả lời 1. Lí do dời đô a. Lịch sử Trung Quốc - Nhà Thương: năm lần dời đô - Nhà Chu: ba lần dời đô. Kết quả: Vận nước lâu dài, 13 | 2 6 nhà Thương, nhà Chu làm dẫn chứng kinh nghiệm lịch sử ? (Vì nhà Thương, nhà Chu tiêu biểu cho những triều đại hưng thịnh của Trung Quốc được coi là mẫu mực đáng để ngợi ca mà quần thần ai cũng biết. Hơn nữa tâm lý người xưa thường noi gương tiền nhân. Cho nên Lý Công Uẩn lấy hai dẫn chứng trên là điều dễ hiểu) - Khi bàn về vấn đề này, có ý kiến cho rằng: Bài Chiếu viện dẫn sách sử Trung Quốc nên bị mất tinh thần dân tộc. Em có đồng ý với ý kiến này không ? Vì sao ? (GV chốt, bình: Đây là nghệ thuật tâm công-đánh vào lòng người của Lý Công Uẩn. Ông muốn trấn an quần: nhà Thương, nhà Chu đã từng dời đô và được hưng thịnh nên việc dời đô sẽ hợp với đạo trời và lòng người. Mặt khác, tâm lý của người xưa thường lấy Trung Quốc làm hình mẫu. Đặt việc dời đô của nhà Lý ngang hang với nhà Thương, nhà Chu còn thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc..) + GV chuyển ý: “ Nhìn người lại ngẫm đến ta”, Trung Quốc đã vậy còn Đại Việt thì sao? .- Nhà Đinh, Lê không vận dụng Hs trả lời Hs giải thích Hs trả lời phong tục phồn thịnh 14 | 2 6 kinh nghiệm của cổ nhân Trung Quốc, cứ đóng đô ở Hoa Lư. Việc nhà Đinh, Lê cứ đóng đô ở Hoa Lư dẫn đến hậu quả như thế nào ? (GV cung cấp tư liệu lịch sử về thời gian tổn tại của nhà Đinh, Lê và chiếu bảng so sánh). - Hãy so sánh thời gian tồn tại của nhà Thương, Chu với nhà Đinh, Lê và nhận xét? ( Lý Công Uẩn cho rằng chính việc làm trái ngược đã dẫn đến kết quả khác nhau. Chính vì không noi theo dấu cũ của Thương, Chu nên nhà Đinh, Lê phải chịu kết cục đáng buồn như vậy) - Và cũng theo Lý Công Uẩn, việc đóng đô ở Hoa Lư là không còn phù hợp. Quan sát tranh địa thế Hoa Lư, em hãy lí giải nguyên nhân ? (Là vùng đất chật hẹp, núi non hiểm trở, sông ngòi thưa thớt, xa mạch giao thông chỉ phù hợp cho việc phòng ngự, khó giao lưu phát triển kinh tế) - Hiểu được thế yếu của Hoa Lư, Lý Công Uẩn đã chê trách Học sinh trả lời Học sinh trả lời Hs đọc Hs nhận xét: Nhà Thương, Chu tồn tại lâu dài hơn nhà Đinh, Lê Hs quan sát tranh địa thế Hoa Lư và giải thích Hs trả lời b. Thực tế đất nước. - Nhà Đinh, Lê: cứ đóng đô ở Hoa Lư Hậu quả: Số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tổn. 15 | 2 6 triều Đinh, Lê như thế nào ? ( Căn cứ vào hai từ “ cứ”, “ thế mà” ta thấy Lí Công Uẩn không đồng tình với hai triều Đinh, Lê vì làm theo ý riêng của mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu. Vì muốn giữ ngai vàng mà cứ định đô ở Hoa Lư không có lợi cho dân, cho nước ) - Ngày nay, khách quan nhìn nhận đánh giá, ý kiến trên của Lý Công Uẩn có hoàn toàn chính xác không ? Dựa vào chú thích 8 (SGK), em hãy giải thích tại sao nhà Đinh, Lê phải đóng đô ở Hoa Lư ? ( Thế và lực của nhà Đinh, nhà Lê chưa đủ mạnh, lại thường xuyên phải chống chọi với giặc ngoại xâm nên phải dựa vào núi rừng hiểm trở chứ không phải làm trái mệnh trời) Trước thực tế đất nước, Lý Công Uẩn có cảm xúc và suy nghĩ như thế nào ? Việc bộc lộ cảm xúc trong bài Chiếu có tác dụng gì ? - GV chiếu lại câu văn. (GV chốt + bình: Đây là lời bộc lộ chân thành, cảm động của một ông vua. Đó là sự đau đớn đến xót xa khi chứng kiến cảnh tình của đất nước. Đặc biệt, Hs giải thích Hs suy nghĩ, trả lời - Cảm xúc: Đau xót. - Suy nghĩ: Không thể không dời đổi 16 | 2 6 trong câu văn, tác giả còn sử dụng hai lần phủ định “ Không thể không dời đổi”. Đó lại là một lời khẳng định đầy quyết tâm: Phải dời đô để xây dựng một đất nước hùng cường. Việc bộc lộ cảm xúc khiến cho bài chiếu trở nên giàu sức thuyết phục hơn) - Nhận xét về lí lẽ, dẫn chứng được sử dụng trong luận điểm 1 ? Việc sử dụng dẫn chứng, lí lẽ như trên nhằm mục đích gì ? - GV chuyển ý: Nghe hết phần 1 của bài chiếu hẳn các quần thần sẽ thì thào bàn bạc: Không biết đức vua có cao kiến dời đô về đâu? Vì sao lại về nơi ấy. .. - GV chốt kiến thức từ bảng của học sinh. ( GV chỉ vào bảng nhóm của hs: Nhóm... đã chỉ ra được 4 căn cứ để chọn Đại La là nơi đóng đô. Cô hoàn toàn nhất trí và đây cũng là đáp án của cô. Mời 1 bạn hs đọc đ/a) Theo dõi đoạn văn sau và cho cô biết, mô tả sự thuận lợi của Đại La, Lý Công Uẩn đã sử dụng những câu văn như thế nào ? ( Gv chiếu một số câu văn) - Gv chiếu sơ đồ lập luận , Hs nhận xét HS trả lời Hs nghe Hs đọc Dẫn chứng tiêu biểu, lí lẽ giàu sức thuyết phục => Khẳng định: Dời đô là việc làm cần thiết. 2. LÝ do chän §¹i La lµm n¬i ®Þnh ®«: - LÞch sö: Kinh ®« cò - VÞ trÝ ®ịa li ́: + Trung t©m trêi ®Êt, mở ra 4 hướng. + Thế đất ®Ñp, quý hiếm.. - Văn hoá – chính trị: là chốn tụ hội của 4 phương. - §êi sèng d©n cư: ThuËn lîi * Câu văn biền ngẫu. Lập luận chặt chẽ => Khẳng định: Đại La xứng 17 | 2 6 Còn đây là sơ đồ lập luận của phần I,II. Mời một bạn sơ đồ và nhận xét về cách lập luận của tác giả? - Việc sử dụng những câu văn biền ngẫu kết hợp với cách lập luận chặt chẽ có tác dụng gì ? - GV dẫn: Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, Đại La xưa là Thủ đô Hà Nội ngày nay, đã trở thành trung tâm kinh tế – văn hoá của cả nước. Từ đó em có suy nghĩ gì về sự lựa chọn của Lý Công Uẩn ? (GV bình+ Giới thiệu lược đồ thành Đại La: Lý Công Uẩn là người có con mắt tinh đời, hơn đời, toàn diện, sâu sắc khi chọn Đại La là kinh đô mới. Bởi nơi đây nằm giữa châu thổ đồng bằng Bắc Bộ. Có núi Ba Vì, Tam Đảo che chắn mặt Tây. Mặt Bắc có “Nhị Hà quanh Bắc sang Đông. Kim Ngưu, Tô Lịch là sông bên này” Hỏi trên đất nước ta còn có nơi nào xứng đáng hơn nơi đây?...) - GV dẫn, chuyển: - Vậy đứng trước mảnh đất Đại La có nhiều thuận lợi như vậy, Lý Công Uẩn có quyết định như thế nào? ( Chuyển phần 3) Kết thúc bài chiếu, nhà vua có thể ra mệnh lệnh ngắn gọn và Hs trình bày sơ đồ và nhận xét. Hs trả lời Hs trả lời Hs quan sát Hs nghe Hs nghe đáng là kinh đô bậc nhất. 18 | 2 6 thần dân nhất nhất tuân theo. Nhưng bài Chiếu này kết thúc bằng lời lẽ thật bất ngờ. Em hãy đọc phần kết của bài Chiếu và nêu tác dụng của cách kết thúc ấy ? (GV giảng: KÕt thóc bµi chiÕu gåm hai c©u: C©u 1 tr×nh bµy ý muèn, kh¸t väng cña LCU. C©u 2 hái ý kiÕn quÇn thÇn. C¸ch kÕt thóc Êy lµm cho bµi chiÕu mang tÝnh nghiªm kh¾c, ®éc tho¹i trë thµnh ®èi tho¹i cã phÇn d©n chñ cëi më. Quan ®iÓm chÝnh tri nµy vÉn ®-îc l-u gi÷ , ph¸t huy ®Õn tËn ngµy nay. Bëi §¶ng vµ nhµ n-íc ta lu«n lµm viÖc theo ph-¬ng ch©m: D©n biÕt, d©n bµn, d©n lµm, d©n kiÓm tra * Hoạt động 4: Tổng kết- GV – GV khái quát lại trình tự lập luận bằng sơ đồ. - Qua văn bản “Thiên đô chiếu”, em rút ra được bài học gì về cách viết một bài văn nghị luận ? - Nêu ý nghĩa xã hội – lịch sử Hs trả lời Hs nghe Hs trình bày Hs trình bày Hs trả lời 3. QuyÕt ®Þnh cña Lý C«ng Uẩn: - TrÉm muèn....định chỗ ở. C¸c khanh nghÜ thÕ nµo? -> Kh¼ng ®Þnh quyÕt t©m dêi ®« vÒ §¹i La.. V. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Luận điểm rõ ràng. - Dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể - Lập luận chặt chẽ. 2. Nội dung - Khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất. - Phản ánh ý chí tự cường của 19 | 2 6 của “Thiên đô chiếu” ? Tại sao nói “Chiếu dời đô” phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự lớn mạnh của Đại Việt ? ( GV chốt: Bởi qua chiếu dời đô ta thấy thế và lực của nhà Lí đủ mạnh để sánh ngang với phương Bắc, đủ sức chấm dứt tình trạng cát cứ phong kiến ) * Hoạt động 5: Luyện tập - Gv mời một hs trình bày kết quả sưu tầm tư liệu về: Thăng Long xưa- Hà Nội nay - Một hs đọc bài thơ ca ngợi Thăng Long- Hà Nội nhân dịp 1000 năm tuổi) Hs tr×nh bµy dân tộc. IV. Luyện tập Trình bày kết quả sưu tầm+ đọc thơ. * Dặn dò: - Nắm chắc đăc điểm của thể chiếu và các luận diểm chính. - Học thuộc bài và soạn bài tiếp theo. Tiết 101: Văn bản: Bàn luận về phép học (Luận học pháp) - La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Thấy được mục đích , tác dụng thiết thực và lâu dài của việc học chân chính. Học để làm người, học để biết và góp phần xây dựng đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học hình thức, cầu danh lợi. - Nhận thức phương pháp học đúng, kết hợp với hành. Phân biệt sơ lược về thể loại: "Tấu", "Hịch", và "Cáo". Học cách lập luận của tác giả. - Tích hợp: Tập làm văn "Viết đoạn văn trình bày luận điểm" 20 | 2 6 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng tìm hiểu và phân tích đoạn trích văn bản nghị luận trung đại. 3. Th¸i ®é: Giáo dục học sinh có ý thức học tập tự giác, chăm chỉ và có mục đích và phương pháp học tập đúng đắn. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh: - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. - Năng lực phát triển ngôn ngữ. - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ. B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: - Phân biệt điểm giống và khác giữ thể loại "Hịch" và "Cáo" - Quan niệm của Nguyễn Trãi về đất nước được thể hiện như thế nào trong đoạn trích "Nước Đại Việt ta" ? * Bài mới * Hoạt động 1: Giới thiệu bài Quang Trung là vị hoàng đế tài ba, là nhà chính trị, văn hoá có tầm nhìn xa trông rộng. Ông
Tài liệu đính kèm: