Một nguyên nhân nữa nằm ở nhận thức của nhiều giáo viên hiện nay.
Chúng ta đã hiểu một cách đơn giản mục tiêu của chương trình giáo dục và thực
hiện giáo dục của học sinh chúng ta hiện nay là: cứ có kiến thức thì sẽ có năng
lực, năng lực sẽ được hình thành một cách tự phát. Vì thế mà giáo dục lại đi theo
lối mòn là truyền thụ đơn thuần kiến thức sách vở, mà ít quan tâm đến thái độ và
kỹ năng vận dụng của các em trong thực tế đời sống. Hơn nữa, trong thực tế do
có nhiều nguyên nhân tác động đến tâm lý và thời gian lên lớp nên nhiều hoạt
động trải nghiệm thực tế đã bị lược bỏ hoặc được giao về nhà cho học sinh mà
thiếu sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên dẫn đến hiệu quả của những giờ thực
hành hầu như rất thấp. Đã đến lúc chúng ta cần hiểu năng lực là việc vận dụng
kiến thức sách vở vào thực tế đời sống. Nói cách khác học Sinh học là để sử
dụng kiến thức của sự sống (cùng với các môn khoa học tự nhiên khác) vào giải
thích các hiện tượng đơn giản, gần gũi trong tự nhiên từ đó phát triển các năng
lực tìm hiểu tự nhiên, vận dụng tự nhiên.
Chúng ta đã biết, mọi kiến thức trong cuộc sống đều có sự liên quan, bổ
trợ cho nhau. Chính vì thế, dạy học theo hướng tích hợp là xu thế dạy học tiên
tiến, hiện đại mà nhiều thầy cô giáo đã và đang thực hiện. Đặc biệt, môn Sinh
học là môn học có thể tích hợp với nhiều kiến thức môn học khác nhằm kích
thích niềm say mê, óc sáng tạo và khả năng vận dụng vào thực tế của học sinh.
Xuất phát từ những thực tế cũng như nhận thức trên tôi lựa chọn đề tài:
“Dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong
môn Sinh học"
thống năng lực chung và năng lực chuyên biệt. - Mỗi môn học lập được sơ đồ ma trận quan hệ giữa hệ thống kỹ năng và nội dung kiến thức. 2. Khái niệm và phân loại năng lực 2.1. Khái niệm Chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) xác định: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, thực hiện thành công một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 2.2. Phân loại Có hai loại năng lực lớn: Dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong môn Sinh học 6 |17 - Năng lực cốt lõi: Là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần có để sống, học tập và làm việc hiệu quả. - Năng lực đặc biệt: Là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kỹ năng sống nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người. Cũng theo “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể” năng lực cốt lõi gồm năng lực chung và năng lực chuyên môn. + Năng lực chung: Là năng lực được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển như: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Năng lực chuyên môn: Năng lực được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua một số môn hoạc và hoạt động giáo dục nhất định như: Năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên – xã hội, . II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Sách giáo khoa - Chương trình sách giáo khoa đã được đổi mới (năm 2002) với mục tiêu lấy người học làm trung tâm, hiện nay đã phát sinh một số bất cập, cụ thể: + Một số nội dung còn chưa hợp lí, chưa gần gũi + Kiến thức còn cồng kềnh, nặng về kiến thức mà chưa chú trọng thực hành, thực tế. 2. Học sinh Đa số học sinh hiện nay còn có tư tưởng môn sinh học là môn phụ nên ít chú trọng, nên còn hời hợt, đặc biệt học sinh gặp khó trong việc áp dụng kiến thức đã học vào tình huống cụ thể trong thực tế. Khi tiến hành nghiên cứu vấn đề này, ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế của học sinh. * Mục đích khảo sát: Nhằm đánh giá thực trạng vận dụng kiến thức vào thực tế để từ đó xác lập cơ sở thực tiễn cho việc dạy học tích hợp theo chủ đề. * Đối tượng khảo sát: HS lớp 9G và 9H của trường. * Nội dung khảo sát: - Điều tra thực trạng vận dụng kiến thức môn Sinh học và các môn học khác trong việc giải quyết một tình huống thực tế. - Hình thức khảo sát: Bằng cách trình bày quan điểm của bản thân trước vấn đề thực tế: Chạy thận nhân tạo; Tỉ lệ nạo phá thai... Ví dụ: Giật mình tỉ lệ nạo phá thai tuổi vị thành niên Theo báo cáo “Làm mẹ khi chưa trưởng thành: Thách thức mang thai ở tuổi vị thành niên”cho thấy hàng năm thế giới có hơn 7 triệu em gái ở các nước nghèo sinh con trước tuổi 18, trong đó khoảng 2 triệu ca là bà mẹ dưới 14 tuổi Theo thống kê của Trung tâm Tư vấn sức khỏe sinh sản – Kế hoạch hóa gia đình của bệnh viện Phụ sản Trung ương, trong 5 năm (2008 – 2012) mỗi năm có xấp xỉ 80 – 100 ca đẻ/nạo/phá thai ở tuổi vị thành niên. Tại bệnh viện Từ Dũ Dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong môn Sinh học 7 |17 (TP. Hồ chí Minh) cũng trong giai đoạn này, tỉ lệ đẻ/phá thai ở độ tuổi vị thành niên chiếm khoảng 2,2 – 3,4% tổng số cac đẻ/phá thai ở bệnh viện. Theo Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em (Bộ Y tế) tỉ lệ vị thành niên có thai trong tổng số người mang thai tăng liên tục qua các năm. Năm 2010: 2,9%; năm 2011: 3,1%; năm 2012: 3,2 % tương ứng tỉ lệ phá thai ở lứa tuổi này là 2,2%; 2,4 % và 2,3 %. Thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam cho thấy mỗi năm cả nước có khoảng 300 ngàn ca nạo hút thai ở độ tuổi 15 – 19; trong đó 60 – 70% là học sinh, sinh viên. Theo Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình, mặc dù tỉ lệ phá thai ở Việt Nam trong 10 năm gần đây giảm, nhưng tỉ lệ nạo phá thai ở trẻ vị thành niên, thanh niên lại có dấu hiệu gia tăng, chiếm 20% các trường hợp nạo phá thai.Với con số mang thai và nạo hút thai vị thành niên như trên, Việt Nam là nước có tỉ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 thế giới. (Nguồn: Hãy đọc đoạn thông tin trên và trả lời các câu hỏi sau: 1) Theo em nguyên nhân nào khiến tình trạng nạo phá thai ở tuổi vị thành niên tăng cao? 2) Tại sao nạo phá thai ở tuổi vị thành niên lại là vấn đề đáng báo động đối với toàn thế giới. 3) Em có đề xuất gì để giảm tỉ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên. - Đánh giá mức độ yêu thích của học sinh khi học tập môn Sinh học. * Kết quả khảo sát: Bảng 1: Đánh giá mức độ diễn đạt ý kiến (bằng lời) của học sinh trước vấn đề thực tế Bảng 2: Đánh giá mức độ lắng nghe của học sinh trước phần trình bày ý kiến của các bạn khác. Lớp Sĩ số Dễ hiểu, thuyết phục, hấp dẫn Bình thường Khó hiểu, không thuyết phục 9G 57 16 32 9 9H 56 11 27 18 Tổng 113 27 59 27 (%) 100% 24% 52% 24% Lớp Sĩ số Chăm chú, chi chép lại Có chú ý nhưng không ghi chép Không chú ý 9G 57 30 20 7 9H 56 21 27 8 Tổng 113 27 59 27 (%) 100% 45% 42% 13% Dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong môn Sinh học 8 |17 Bảng 3: Đánh giá sự phản hồi ý kiến của học sinh trước các vấn đề thực tế Kết quả của các bảng 1; 2; 3 cho thấy các năng lực như diến đạt ý kiến (bằng lời) của học sinh hay năng lực lắng nghe cũng như năng lực phản hồi trước những ý kiến bất đồng còn chưa cao, chưa khéo léo, còn nhiều học sinh gay gắt... Bảng 4: Đánh giá mức độ yêu thích của học sinh khi học tập môn Sinh học Qua bảng 4 cho thấy tỉ lệ học sinh không thích học bộ môn Sinh học (44%) nhiều hơn tỉ lệ học sinh yêu thích (41%) môn này khi học tập, số còn lại (15%) là không có ý kiến. Để tìm hiểu nguyên nhân cho các kết quả trên, tôi tiến hành tiếp xúc và trao đổi với học sinh và nhận thấy: Các em chưa có kỹ năng trong việc diễn đạt, thiếu kỹ năng lắng nghe và đặc biệt chưa có kỹ năng phản hồi ý kiến một cách tích cực và xây dựng. Và cũng chính vì thế mà tỉ lệ học sinh yêu thích môn Sinh học chưa được cao. 3. Giáo viên Hiện nay, với sự quan tâm của các cấp quản lí giáo dục đội ngũ giáo viên dạy Sinh học đang được bồi dưỡng, nâng cao năng lục và phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chat lượng giảng dạy môn Sinh học ở trường phổ thông. Thực tế cho thấy đã có rất nhiều thầy cô giỏi, có những nghiên cứu khoa học hữu ích góp phần đào tạo những thế hệ công dân có ích, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong tương lai. Với mong muốn góp phần công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới và phát triển của Ngành Giáo dục, tôi mạnh dạn nghiên cứu việc dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong môn Sinh học 9. 4. Ưu điểm của phương pháp dạy học theo chủ đề 2.1. Đối với học sinh Các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không Lớp Sĩ số Khéo léo lịch sự Bình thường Gay gắt 9G 57 23 25 9 9H 56 20 27 9 Tổng 113 43 52 18 (%) 100% 38% 46% 16% Lớp Sĩ số Rất thích học Không thích học Không ý kiến 9G 57 26 20 11 9H 56 20 30 6 Tổng 113 46 50 17 (%) 100% 41% 44% 15% Dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong môn Sinh học 9 |17 phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. 2.2. Đối với giáo viên Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó. Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. III. NỘI DUNG GIẢI PHÁP 1. Các bước dạy học theo chủ đề 1.1. Xây dựng chuyên đề dạy học Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng. 1.2. Biên soạn câu hỏi/bài tập Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng. 1.3. Thiết kế tiến trình dạy học Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ Dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong môn Sinh học 10 |17 thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. 1.4. Tổ chức dạy học và dự giờ Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. - Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên". - Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. Mỗi chuyên đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học. 1.5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau: Nội dung Tiêu chí 1. Kế hoạch Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng. Dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong môn Sinh học 11 |17 và tài liệu dạy học Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh. Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh. 2. Tổ chức hoạt động học cho học sinh Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. 3. Hoạt động của học sinh Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. 2. Một số ví dụ về dạy học tích hợp theo chủ đề trong môn sinh học: Chủ đề: Bệnh và tật di truyền ở người *Mục tiêu: + Trình bày được nguyên nhân, cơ chế phát sinh một số bệnh tật di truyền. + Phân tích được cơ sở khoa học của một số biện pháp nhằm hạn chế phát sinh bệnh, tật di truyền. + Định hướng phát triển các năng lực: Tìm tòi, khám phá và vận dụng kiến thức vào giải thích một số hiện tượng thực tiễn, kỹ năng hợp tác. * Phương pháp dạy học: Dạy học giải quyết vấn đề. * Phương tiện dạy học: Tranh ảnh về bộ NST của người bệnh Đao, Tơc nơ, tranh về kiểu hình của một số bệnh tật di truyền khác. * Tiến trình dạy học. Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân và cơ chế phát sinh bệnh di truyền. Năng lực và kỹ năng hướng tới: kỹ năng tự học, kỹ năng phân tích, kỹ năng khái quát, hợp tác và làm việc nhóm. Giáo viên nêu tình huống: Cô Lan sinh được một bé trai, cô Hoa sinh một bé gái. Khi các bé được khoảng 6 tháng tuổi, các cô thấy 2 bé đều phát trieeenr không bình thường về ngoại hình và những biểu hiện ban đầu không bình thường về trí tuệ nên đưa 2 bé đến bệnh viện khám. Các bác sỹ kết luận bé trai nhà cô Lan bị bệnh Đao, còn bé gái nhà cô Hoa bị bệnh Tơc nơ. Bác sỹ hỏi: “Lúc sinh cháu, các cô bao nhiêu tuổi?” Theo em, vì sao bác sỹ cần biết về tuổi Dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong môn Sinh học 12 |17 của 2 cô ấy lúc sinh con? Em có thể hỏi thêm những câu hỏi nào nữa nếu em là bác sỹ? Bước 1: Tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề. - Giáo viên (GV) chia lớp thành 4 nhóm, 2 nhóm tìm hiểu về bệnh Đao, 2 nhóm tìm hiểu về bệnh Tơc nơ. - GV nhấn mạnh một số vấn đề trong tình huống ở trên để học sinh nảy sinh những thắc mắc và đề xuất các câu hỏi và vấn đề trong tình huống. Dự kiến câu hỏi: - Trẻ bị bệnh Đao và bệnh Tơc nơ có biểu hiện ngoại hình và trí tuệ bất thường như thế nào? - Cơ sở để bác sỹ kết luận trẻ bị bệnh Đao, Tơc nơ là gì? - Tuổi của người mẹ liên quan gì đến phát sinh các bệnh trên? Các câu hỏi trên được giải quyết là cơ sở hình thành câu hỏi chốt vấn đề: - Nguyên nhân và cơ chế phát sinh bệnh Đao, Tơc nơ là gì? - Sơ đồ minh họa cơ chế phát sinh bệnh Đao và bệnh Tơc nơ được thể hiện như thế nào? - Những yếu tố nào có thể là nguyên nhân gây ra các bệnh di truyền đó? Bước 2: Tìm tòi khám phá một số bệnh tật di truyền khác - Giáo viên nêu bài tập: Yêu cầu học sinh đọc tài liệu, tìm hiểu ở địa phương, làm báo cáo về bệnh, tật di truyền. Lưu ý: Trong quá trình học sinh tìm hiểu, GV yêu cầu học sinh tổng hợp các thông tin liên quan đến người mắc bệnh như: tên, tuổi, môi trường sống, điều kiện làm việc của bố, mẹ.... Sau khi các nhóm báo cáo kết quả: Giáo viên chiếu hình, treo tranh một số bệnh, tật di truyền và những biểu hiện của bệnh bạch tạng, câm điếc bẩm sinh, dính ngón tay chân... Tiếp đó yêu cầu học sinh: 1. Chỉ ra các biểu hiện bệnh và thử chẩn đoán các nguyên nhân gây ra bệnh, tật di truyền trên. 2. Nhận biết các bệnh di truyền. 3. Phân biệt bệnh với tật di truyền. Hoạt động 2: Khám phá một số tật di truyền ở người. Năng lực và kỹ năng hướng tới: Kỹ năng phân tích, khái quát, kỹ năng hợp tác, báo cáo, hoạt động nhóm và phản biện. Bước 3: Liệt kê những tật di truyền do đột biến NST, tật di truyền do đột biến gen. GV tổ chức cho lớp thành 8 nhóm để thực hiện các nhiệm vụ 1. Kể tên những tật di truyền do đột biến gen, những tật di truyền do đột biến NST. 2. Nhận xét về mức độ biểu hiện của nhứng tật di truyền do đột biến gen và đột biến NST. 3. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về mức độ biểu hiện của các tật di truyền đó. GV: Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận và lấy dẫn chứng bảo vệ lập luận của mình. *Kiểm tra đánh giá Dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong môn Sinh học 13 |17 Nêu cơ sở khoa học của tư vấn hôn nhân. Vì sao những người họ hàng gần nhau không nên kết hôn với nhau? Chủ đề: Sinh sản ở người Chủ đề này bao gồm nội dung kiến thức thuộc các bài: Bài 60: Cơ quan sinh dục nam Bài 61: cơ quan sinh dục nữ Bài 62: Thụ tinh thụ thai và phát triển của thai Bài 63: Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai Bài 64: Các bệnh lây truyền qua đường tình dục Bài 65: Đại dịch AISD – thảm họa loài người. * Mục tiêu: - Trình bày cấu tạo cơ quan sinh dục nam, nữ. - Phân biệt được các quá trình thụ tinh, thụ thai, các giai đoạn trong quá trình phát triển của thai - Vận dụng kiến thức giáo dục sức khỏe vị thành niên - Định hướng phát triển năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kỹ năng sử dụng thông tin và truyền thông. * Phương pháp dạy học: Nêu và giải quyết vấn đề. Sử dụng kĩ thuật phòng tranh, sơ đồ tư duy. * Tiến trình dạy học : Với chủ đề này tôi hình thành kiến thức thông qua 4 hoạt động là: Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục Hoạt động 2: Tìm hiểu sự thụ tinh, thụ thai và phát triển của thai Hoạt động 3: Tìm hiểu cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai Hoạt động 4: Tìm hiểu các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Ở đây, tôi xin phép chia sẻ tiến trình hoạt động 4. Năng lực hướng tới: Làm việc nhóm, giải quyết vấn đề. Bước 1: Đặt vấn đề GV: Hiện
Tài liệu đính kèm: