Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học bài “Thao tác lập luận bác bỏ” theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học bài “Thao tác lập luận bác bỏ” theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh

1. Bài tập 1: Đọc các văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.

a. “Một hôm vua Vũ Đế nhà Hán nói với các quan rằng:

- Ta xem trong sách tướng có nói: Người ta nhân trung dài một tấc thì sống lâu một trăm tuổi.

Đông Phương Sóc đứng bên thì cười. Các quan cho là vô phép. Đông Phương Sóc cất mũ, tạ rằng:

- Muôn tâu bệ hạ, kẻ hạ thần không dám cười bệ hạ, chỉ cười ông Bành Tổ mặt dài mà thôi.

Vua hỏi: “ Sao lại cười ông Bành Tổ?”.

Đông Phương Sóc nói:

-Tục truyền ông Bành Tổ sống tám trăm tuổi, nếu quả thực như câu trong sách tướng bệ hạ vừa nói, thì nhân trung ông dài tám tấc, mà nhân trung ông dài tám tấc thì mặt ông dễ dài đến một trượng.

Vua Vũ Đế nghe nói, bật cười, tha tội cho”.

(Theo Nguyễn Văn Ngọc – Trần Lê Nhân, Cổ học tinh hoa, sđd )

b. “Có người nước Sở bán thuẫn và mâu. Anh ta khoe cái thuẫn (cái khiên):

- Cái thuẫn của tôi chắc, không có cái gì đâm nó thủng được.

 Anh ta lại khoe cái mâu (cái giáo):Cái mâu của tôi sắc, đâm cái gì cũng thủng.

Có người hỏi: Nếu lấy cái mâu của anh mà đâm cái thuẫn của anh thì như thế nào?

 Người kia không có cách gì trả lời”.

(Theo Hàn Phi Tử, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1990)

c. “Một anh nông dân kiện một tên nhà giàu ăn trộm trâu của mình. Tên nhà giàu thì vẫn khăng khăng cho con trâu ấy là của hắn. Quan xử kiện – ông phủ Tuấn – hỏi hắn:

- Nhà mi có mấy con trâu?

- Thưa, có năm con ạ.

- Mi có biết đặc điểm chi về con trâu ni không?

- Bẩm có ạ.

Tên nhà giàu kể vanh vách về từng đặc điểm của con trâu ấy: cao bao nhiêu, mình dài bao nhiêu, đuôi dài bao nhiêu thước ta; có mấy răng; mấy khoáy, các khoáy nằm ở chỗ nào; sừng bên trái dài hơn bên phải mấy phân

Quan phủ Tuấn quay lại hỏi người nông dân. Anh này thưa:

- Bẩm quan, nhà con chỉ có một con trâu nớ. Khi đặt ách cày vô cổ hắn, con lấy tay gãi gãi vô cổ, hắn thè lưỡi ra liếm vô tay con.

Anh đặt ách cày vào cổ trâu, lấy tay gãi nhẹ cổ nó. Con trâu thè lưỡi liếm mãi tay anh.

Phủ Tuấn hỏi tiếp:

- Bên bị! Các con trâu còn lại của anh có đặc điểm chi? Tên nhà giàu đứng thuỗn mặt. Phủ Tuấn vỗ đùi đánh đét, cười ha hả:

- Thế là trắng đen đã rõ. Xưa nay nuôi trâu có ai đi đêm đo từng đặc điểm của trâu bao giờ!.

(Theo Giai thoại văn nghệ dân gian Việt Nam, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, Hà Nội, 1986)

Câu hỏi:Những mẩu chuyện trên có chứa lập luận bác bỏ không? LLBB sử dụng ở dạng nào? Chỉ rõ biểu hiện của dạng lập luận bác bỏ đó trong ngữ liệu?.

 

doc 57 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 09/01/2025 Lượt xem 39Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học bài “Thao tác lập luận bác bỏ” theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m tra đánh giá, GV nên đưa những vấn đề trong thực tiễn, những vấn đề trong cuộc sống vào đề kiểm tra để đánh giá được mức độ nắm bài cũng như kĩ năng của HS. Từ đó tạo lập được kĩ năng giao tiếp trong cuộc sống một cách tốt hơn.
3.6. Đề xuất giáo án mới dạy học bài “Thao tác lập luận bác bỏ” theo định hướng phát triển năng lực cho HS
3.6.1. Nội dung thực nghiệm
Nội dung chủ yếu của thực nghiệm là tiến hành dạy học theo 2 loại giáo án khác nhau: giáo án thực nghiệm (dạy học bài “Thao tác lập luận bác bỏ” trong SGK Ngữ văn 11, tập 2 theo định hướng phát triển năng lực cho HS) và giáo án đối chứng (giáo án truyền thống). Sau đợt thực nghiệm, HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được tiến hành kiểm tra trong cùng một điều kiện với cùng một đề kiểm tra 15 phút mà chúng tôi đã thiết kế để đánh giá kết quả. Để tiến hành dạy thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành thiết kế giáo án sau:
3.6.2. Giáo án thực nghiệm
 Qua sự tham khảo một số giáo án của giáo viên một số trường, tham khảo trên internet chúng tôi có thiết kế một giáo án của bài “Thao tác lập luận bác bỏ”(SGK Ngữ văn 11, tập 2) theo định hướng phát triển năng lực học sinh như sau:
Làm văn: 
THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh nắm được khái niệm thao tác LLBB, yêu cầu và cách sử dụng thao tác lập luận bác bỏ trong văn nghị luận.
- Giúp học sinh biết bác bỏ một ý kiến sai, thiếu chính xác về văn học và xã hội.
2. Kĩ năng
- Bác bỏ những ý kiến sai
- Biết vận dụng thao tác lập luận bác bỏ khi viết một đoạn văn, một bài văn nghị luận. Có kĩ năng lập luận trong bài văn nghị luận.
- Rèn kĩ năng bác bỏ vấn đề bao gồm:
+ Tự nhận thức bài học cho bản thân. 
+ Giao tiếp, trình bày suy nghĩ.
3. Thái độ
- Có quan điểm, lập trường vững vàng, bảo vệ những ý kiến đúng đắn, bác bỏ các quan điểm, ý kiến sai lệch
4. Năng lực
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến ngữ liệu
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các ngữ liệu
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa thao tác LLBB
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, diễn đạt, phản biện.
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- SGK Ngữ văn 11, tập 2; SGV Ngữ văn 11, tập 2; Máy chiếu
- Bộ câu hỏi định hướng.
- Các phiếu đánh giá, phiếu câu hỏi (trước khi bắt đầu Thực nghiệm: phiếu điều tra người học, hợp đồng học tập; trong khi thực hiện thực nghiệm: phiếu học tập định hướng, phiếu tự đánh giá; kết thúc thực nghiệm: thông tin phản hồi, phiếu đánh giá, tổng kết).
2. Học sinh
- Chuẩn bị các dụng cụ, phương tiện để hoàn thành thực nghiệm: sách giáo khoa,vở ghi, vở soạn, bút, bản báo cáo sau thực nghiệm.
C. Phương pháp: 
- Tổ chức các hoạt động dạy học theo mô hình VNEN nhằm PTNL HS.
- Vận dụng kết hợp các phương pháp: vấn đáp; truyền đạt trực tiếp; thảo luận nhóm; phân tích mẫu kết hợp với các kĩ thuật dạy học tích cực
D. Tổ chức hoạt động dạy - học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ 	
Câu 1: Vì sao‘‘Vội vàng’’được coi là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ Xuân Diệu trước cách mạng Tháng 8?
Vì bài thơ thể hiện triết kí sống vội vàng của Xuân Diệu.
Vì bài thơ bộc lộ niềm khát khao giao cảm với đời và nhiều sáng tạo mới lạ trong hình thức thể hiện. (Đáp án đúng)
Vì bài thơ phô bày mọi vẻ đẹp của thiên đường trần thế.
Vì bài thơ thể hiện cái nhìn nhạy cảm với thời gian của Xuân Diệu.
 Câu 2: Với 2 câu thơ :
‘‘Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già’’
Xuân Diệu đã thể hiện quan niệm về thời gian như thế nào?
Thời gian luân chuyển tuần hoàn
Thời gian tĩnh tại và chậm chạp
Thời gian phát triển theo đường thẳng, không quay trở lại (Đáp án đúng)
3. Bài mới
* Hoạt động 1 : Trải nghiệm (khởi động)
GV: Kể một câu chuyện cười.
 Có một chàng ngốc có nói rằng:  
‘‘Vợ mình con của người ta
Con mình do vợ sinh ra
Ngẫm đi nghĩ lại chẳng bà con chi.’’
Theo em cách lập luận này của chàng ngốc là đúng hay sai? Nếu em cho là sai thì em có phản bác hay phủ định ý kiến này không?
HS: Trả lời
GV: Đó là cách phủ định vấn đề mà mình cho là không đúng. Thao tác này trong văn nghị luận gọi là thao tác lập luận bác bỏ. Vậy bác bỏ là gì? Thao tác lập luận bác bỏ là gì? Cách bác bỏ như thế nào? Ngày hôm nay cô và các em sẽ đi tìm hiểu một thao tác nữa trong văn nghị luận, đó là thao tác lập luận bác bỏ.
GV: chia lớp thành 2 nhóm lớn tương ứng và nêu câu hỏi.
+ Bằng kiến thức đã học, một em nhắc lại lập luận là gì?
+ Thế nào là bác bỏ?
HS trả lời câu hỏi ra giấy, nhóm nào xong mang sản phẩm lên dán trên bảng. Nhóm nào xong trước và câu trả lời đúng là chiến thắng.
(Lập luận là đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng để làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ tư tưởng mà mình định trình bày.
Bác bỏ là bác đi, gạt đi, không chấp nhận, tìm cách đưa ra những lí lẽ để chứng minh một sự việc, một ý kiến nào đó sai trái, không đúng sự thật.) Cả lớp cho nhóm thắng 1 tràng vỗ tay.
* Hoạt động 2: Hoạt động khám phá (hình thành kiến thức)
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
TT1. Tìm hiểu về thao tác lập luận bác bỏ
GV định hướng HS tìm hiểu vấn đề
 GV đưa ra ví dụ.
+ Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?
+ Vậy em bác bỏ cái gì?
( Bác bỏ nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm ‘‘Chữ người tử tù’’ của Nguyễn Tuân là một người bình thường như bao bậc anh hùng khác và cũng không quá tài giỏi.)
+ Bác bỏ bằng cách nào? 
(Đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng để bác bỏ ý kiến trên là sai trái)
+ Em hãy đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho ý kiến của mình?
HS: Tìm tòi, trả lời
.
GV: Từ ví dụ trên, theo em thế nào là thao tác lập luận bác bỏ?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, chốt kiến thức
GV: Trong thực tế đời sống có rất nhiều ý kiến sai cần được phản biện, bác bỏ nhằm đề cao, khẳng định ý kiến đúng để hướng tới chân lí. Muốn vậy mọi người cần phải biết cách bác bỏ.
GV: Trong đời sống hằng ngày, em có thường bắt gặp những quan điểm ý kiến sai lệch không?
HS: Trong đời sống hằng ngày thường bắt gặp những ý kiến, quan điểm sai lệch.
GV: Vậy khi bắt gặp những quan điểm, ý kiến sai lệch đó em cần làm gì? Và ngược lại, khi bắt gặp những quan điểm, ý kiến đúng đắn em phải làm gì?
HS: - Khi bắt gặp quan điểm, ý kiến sai lệch thì cần bác bỏ ý kiến đó, đưa ra dẫn chứng, lí lẽ chứng minh cho điều đúng
 - Khi bắt gặp những quan điểm, ý kiến đúng đắn thì bày tỏ quan điểm, bênh vực những cái đúng.
GV: Vậy khi bác bỏ hay bênh vực một quan điểm, ý kiến thì ta phải dùng những lí lẽ như thế nào?
HS: Dùng những lí lẽ, lí luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục.
GV: Một em hãy cho biết, mục đích của thao tác lập luận bác bỏ là gì?
HS: Trả lời
GV: Để LLBB có sức thuyết phục cần đảm bảo những yêu cầu gì?
HS: Trả lời
GV: Chia lớp thành 3 nhóm, phát phiếu học tập cho 3 nhóm để hoàn thành :
+ Nhóm 1 : Phân tích ngữ liệu 1
+ Nhóm 2 : Phân tích ngữ liệu 2
+ Nhóm 3 : Phân tích ngữ liệu 3
GV: Đặt câu hỏi cho cả 3 ngữ liệu,yêu cầu các nhóm trả lời những câu hỏi sau :
- Nội dung nào bị bác bỏ?
- Bác bỏ bằng cách nào? (lí lẽ, dẫn chứng)
- Ý kiến nêu ra nó sai ở chỗ nào? (luận điểm, luận cứ, cách lập luận)
- Rút ra nhận xét về cách bác bỏ (luận điểm, luận cứ, cách lập luận)
HS: Thảo luận, điền vào phiếu học tập trong 5 phút, sau đó dán kết quả hoạt động nhóm và cử một đại diện trình bày lại kết quả.
+Nhóm 1: 
- Nội dung nào bị bác bỏ?
- Bác bỏ bằng cách nào? (lí lẽ, dẫn chứng)
- Ý kiến nêu ra nó sai ở chỗ nào? (luận điểm, luận cứ, cách lập luận)
- Rút ra nhận xét về cách bác bỏ (luận điểm, luận cứ, cách lập luận
Nhóm 2: 
- Nội dung nào bị bác bỏ?
- Bác bỏ bằng cách nào? (lí lẽ, dẫn chứng)
- Ý kiến nêu ra nó sai ở chỗ nào? (luận điểm, luận cứ, cách lập luận)
- Rút ra nhận xét về cách bác bỏ (luận điểm, luận cứ, cách lập luận)
+ Nhóm 3:
- Nội dung nào bị bác bỏ?
- Bác bỏ bằng cách nào? (lí lẽ, dẫn chứng)
- Ý kiến nêu ra nó sai ở chỗ nào? (luận điểm, luận cứ, cách lập luận)
- Rút ra nhận xét về cách bác bỏ (luận điểm, luận cứ, cách lập luận)
GV: Gọi nhóm khác nhận xét, sau đó GV nhận xét, đối chiếu kết quả (sử dụng máy chiếu).
GV: Đưa ra một ví dụ: 
 Có ý kiến cho rằng: không nên kết bạn với những người học yếu
GV: Để bác bỏ ý kiến này em sẽ làm theo mấy bước, đó là những bước nào?(GV gợi dẫn để HS tìm ra các bước lập luận bác bỏ).
HS: Tư duy và trả lời
I. Thao tác lập luận bác bỏ
1. Khái niệm
a. Ví dụ
Có ý kiến cho rằng : Nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm ‘‘Chữ người tử tù’’ của Nguyễn Tuân là một người bình thường như bao bậc anh hùng khác và cũng không quá tài giỏi.
*Phân tích ví dụ
Lí lẽ, dẫn chứng : 
 Huấn Cao là một nho sĩ tài hoa :
+ Tài văn : viết chữ rất nhanh và rất đẹp
+ Tài võ: bẻ khóa, vượt ngục
Huấn Cao là người có thiên lương trong sáng:
+ Ít chịu cho chữ những người không tri kỉ
+ Không vì vàng ngọc, quyền thế ép mình viết câu đối bao giờ
+ Nhận lời cho chữ viên quản ngục do cảm kích tấm lòng biệt nhỡn liên tài
Huấn Cao là người có khí phách hiên ngang:
+ Dám chống lại triều đình mà ông căm ghét.
+ Hành động dỗ gông và coi khinh lời dọa dẫm của tên lính áp giải.
+ Thản nhiên nhận rượu thịt như việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh
b. Nhận xét
Thao tác lập luận bác bỏ là dùng lí lẽ, dẫn chứng, chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch, thiếu chính xác từ đó nêu ý kiến của mình để thuyết phục người đọc, người nghe.
2. Mục đích, yêu cầu
Mục đích
- Bác bỏ những quan điểm, ý kiến không đúng.
- Bày tỏ, bênh vực những quan điểm, ý kiến đúng.
Lí luận, lí lẽ sâu sắc, giàu tính thuyết phục.
Yêu cầu
- Nắm chắc sai lầm của quan điểm, ý kiến cần bác bỏ
- Dưa ra lí lẽ, bằng chứng thuyết phục
- Thái độ: thẳng thắn, cẩn trọng, chừng mực, phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng tranh luận.
3. Một số dạng bác bỏ
Bác bỏ cách lập luận
*Ví dụ : Ngữ liệu 1 SGK T24,25
Nội dung bác bỏ : ý kiến  ‘‘Nguyễn Du là con bệnh thần kinh ’’.
Cách thức bác bỏ:
+ Chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ :
Mắc bệnh (bài Mạn hứng, U cư)
Khiếu ảo giác (bài Văn tế thập loại chúng sinh)
Mấy bài thơ tả nỗi sầu muộn và sợ hãi
Quyết đoán rằng Nguyễn Du mắc c

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_bai_thao_tac_lap_luan_bac_bo_t.doc
  • doc3. Phieu cham sang kien V ( huệ ).doc
  • doc4. Bien ban cham va xet duyet sang kien V2 (1).doc
  • docxPhiếu chấm SKKN Đường Thị Huệ.docx