Sáng kiến kinh nghiệm Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên - Huyện Bảo Yên – tỉnh Lào Cai

Sáng kiến kinh nghiệm Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên - Huyện Bảo Yên – tỉnh Lào Cai

Hiệu trưởng là người phân công nhiệm vụ cho phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn tham gia quản lý trực tiếp hoạt động giảng dạy của giáo viên. Tuy nhiên trong thực tế, Hiệu trưởng nhà trường đã đưa ra các quy định mang tính pháp lý để thực hiện nề nếp kỷ cương trong đơn vị. Nhằm cụ thể hoá các văn bản chỉ đạo của ngành, phù hợp với thực tế của đơn vị như chế độ cho điểm, chấm chữa bài, xếp loại và đánh giá kết quả học tập của học sinh, và kỹ năng dạy học của giáo viên. Dù vậy về mặt thực tế giảng dạy, Hiệu trưởng nhà trường khó mà quản lý thông suốt hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên mà phải thông qua phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn. Hầu hết giáo viên lên lớp dạy từ tiết đầu đến tiết cuối cho là đủ tiết, đủ chương trình đây là một cách khá phổ biến hiện nay.

Bên cạnh đó, nếu có các tiết dạy thực hành thí nghiệm thì cũng chỉ dừng lại ở mức độ làm cho có, còn việc đi vào chiều sâu, sử dụng phương tiện kỹ thuật một cách thường xuyên, triệt để là chưa hiệu quả mà chỉ mang tính chất giới thiệu cho học sinh biết. Qua đó chúng tôi thấy rằng: Hiện nay giáo viên vẫn thực hiện cách giảng dạy theo lối sáo mòn, chưa phát huy hiệu quả đổi mới PPDH. Hơn thế nữa việc đổi mới PPDH hiện nay có thể khẳng định rằng: chỉ dừng lại ở chủ trương mà chưa có quy định nào rõ ràng và cũng chưa có biện pháp chế tài nào cụ thể. Chính vì vậy chưa tạo được hành lang pháp lý để mọi người phải chấp hành. Cho nên, ai làm cũng được, ai không làm cũng không sao.

 

doc 39 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 483Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên - Huyện Bảo Yên – tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tổ chuyên môn ở các trường THPT số 1 Bảo Yên, một thực tại cho thấy cơ cấu giáo viên theo từng môn không đồng đều, môn nhiều, môn ít. Có môn từ 1-3 giáo viên nên một tổ có thể ghép từ 2 - 3 môn, ví dụ: Tổ Sử - Địa - GDCD tổng là 11 người. Chính vì thế vai trò của tổ trưởng chuyên môn đối với giáo viên chưa thực sự nổi bật, chưa thực sự sâu sát bởi khác chuyên môn. Việc dự giờ đánh giá xếp loại đôi khi dẫn đến việc mâu thuẫn trong nội bộ tổ. Mặt khác tổ trưởng chuyên môn do Hiệu trưởng chỉ định, được lựa chọn trong số giáo viên có năng lực và sự nhiệt tình để quản lý chuyên môn do tổ mình phụ trách. Thực tế khi được hỏi 100% các tổ trưởng chưa được đào tạo qua quản lý. Qua xem xét thực tế về hồ sơ sổ sách hầu hết đều xây dựng rõ ràng, chi tiết, cụ thể, kế hoạch năm, tháng, tuần song việc thực hiện mới ở mức khá đôi khi còn có tư tưởng đối phó.
Hiện nay trong các trường phổ thông, Hiệu trưởng đã có sự quan tâm trong kế hoạch, việc sinh hoạt chuyên đề đổi mới PPDH mỗi năm được thực hiện từ 1-2 lần nhưng kết quả chưa cao, chủ yếu làm để hoàn thành kế hoạch là chính.
b) Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
Hiệu trưởng là người phân công nhiệm vụ cho phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn tham gia quản lý trực tiếp hoạt động giảng dạy của giáo viên. Tuy nhiên trong thực tế, Hiệu trưởng nhà trường đã đưa ra các quy định mang tính pháp lý để thực hiện nề nếp kỷ cương trong đơn vị. Nhằm cụ thể hoá các văn bản chỉ đạo của ngành, phù hợp với thực tế của đơn vị như chế độ cho điểm, chấm chữa bài, xếp loại và đánh giá kết quả học tập của học sinh, và kỹ năng dạy học của giáo viên. Dù vậy về mặt thực tế giảng dạy, Hiệu trưởng nhà trường khó mà quản lý thông suốt hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên mà phải thông qua phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn. Hầu hết giáo viên lên lớp dạy từ tiết đầu đến tiết cuối cho là đủ tiết, đủ chương trình đây là một cách khá phổ biến hiện nay.
Bên cạnh đó, nếu có các tiết dạy thực hành thí nghiệm thì cũng chỉ dừng lại ở mức độ làm cho có, còn việc đi vào chiều sâu, sử dụng phương tiện kỹ thuật một cách thường xuyên, triệt để là chưa hiệu quả mà chỉ mang tính chất giới thiệu cho học sinh biết. Qua đó chúng tôi thấy rằng: Hiện nay giáo viên vẫn thực hiện cách giảng dạy theo lối sáo mòn, chưa phát huy hiệu quả đổi mới PPDH. Hơn thế nữa việc đổi mới PPDH hiện nay có thể khẳng định rằng: chỉ dừng lại ở chủ trương mà chưa có quy định nào rõ ràng và cũng chưa có biện pháp chế tài nào cụ thể. Chính vì vậy chưa tạo được hành lang pháp lý để mọi người phải chấp hành. Cho nên, ai làm cũng được, ai không làm cũng không sao.
d) Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của học sinh:
Việc giáo dục thái độ học tập của học sinh, thường được Hiệu trưởng các nhà trường quan tâm thông qua tổ chủ nhiệm, Đoàn thanh niên, ban đại diện cha mẹ học sinh. Được Hiệu trưởng nhà trường quán triệt trong từng buổi họp, giao nhiệm vụ và hướng dẫn khá cụ thể. Đặc biệt hàng tuần các trường đều có tiết sinh hoạt đầu tuần, sau khi nghe Đoàn thanh niên báo cáo tình hình hoạt động trong tuần và phổ biến vắn tắt kế hoạch tuần tới thì báo cáo của Hiệu trưởng cũng không quên nhắc lại thái độ, động cơ học tập của học sinh. Thế nhưng, hình thức giảng dạy của giáo viên thiên về thuyết giảng tạo nên không khí nhàm chán trong tiết học. Một số học sinh đến lớp để ghi chép cho đủ, còn khi thi thì đợi đề cương của giáo viên thì mới học vội vàng mong sao đừng bị điểm dưới trung bình.
Hơn thế nữa khi trao đổi trực tiếp với học sinh lớp cuối cấp, thì vấn đề này lại càng trầm trọng hơn. Cụ thể đến hết học kỳ I và cuối tháng ba các em học sinh học có ý đợi Bộ Giáo dục & Đào tạo công bố môn thi tốt nghiệp. Sau đó tập trung học để qua kỳ thi tốt nghiệp, còn mục đích cuối cùng học tốt 3 môn để làm thế nào thi được vào Đại học. Chính vì vậy thường những học sinh chọn khoa học tự nhiên thì các môn khoa học xã hội lại rất yếu. 
Chính vì vậy, việc bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng tự học của học sinh, rồi việc tổ chức các phong trào thi đua chỉ dừng lại ở mức độ khá hoặc hình thức chạy theo thành tích. Mà chưa thực sự chú ý đến điều kiện cho học sinh phát huy khả năng tự học, độc lập và sáng tạo của mình. Hình thức dạy và học đòi hỏi phải có hình thức kiểm tra tương ứng công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh chậm đổi mới, không thể khuyến khích học sinh có phương pháp học tập mới.
2.2.4 Nhận định chung về thực trạng quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai.
Trên cơ sở phân tích thực trạng đổi mới PPDH, qua thực tế công tác quản lý tại đơn vị kết hợp đối chiếu số liệu khảo sát thực tế tại trường THPT số 1 Bảo Yên, đối chiếu cơ sở lý luận và thực tiễn cho phép tôi rút ra một số nhận xét như sau:
a) Ưu điểm
Xét về góc độ nhận thức với CBQL và GV trường THPT số 1 Bảo Yên đều có nhận thức đúng đắn và cấp thiết về việc đổi mới PPDH, góp phần vào việc nâng cao chất lượng GD & ĐT. Thể hiện rõ nét nhất trong kế hoạch năm học khá chi tiết, kế hoạch họp Hội đồng hàng tháng cụ thể. Hiệu trưởng đã thể hiện rõ việc phân quyền cho Phó hiệu trưởng và tổ trưởng tổ chuyên môn điều hành hoạt động của tổ có hiệu quả. Các tổ trưởng chuyên môn đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện đổi mới PPDH, thể hiện qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm rèn luyện các kỹ năng dạy học theo hướng đổi mới PPDH cho giáo viên. Qua đó, về mặt nhận thức và thực hiện có thể đánh giá bước đầu cơ bản khá thuận lợi và có chuyển biến tích cực trong đội ngũ giáo viên.
b) Hạn chế
Đổi mới PPDH đây là vấn đề không phải ngày một, ngày hai có thể thực hiện được. Như trên đã trình bày nhận thức của CBQL và GV nhà trường là đúng vì không ai muốn chất lượng giáo dục thực tế của đơn vị mình lại kém hơn đơn vị bạn. Hơn thế nữa trong cùng một chương trình, thế nhưng trong điều kiện CSVC & TBDH có khác nhau nên khó mà thực hiện đồng bộ về đổi mới PPDH. Việc phân quyền, giao quyền cho Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng đã có, thế nhưng thực tế trong các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo ngay chính tổ trưởng chuyên môn đôi khi còn chưa hiểu hết. Chưa nói đến các buổi sinh hoạt chuyên môn còn nặng về hình thức, chưa đi vào chiều sâu, chưa xoáy mạnh vào những vấn đề thiết thực và cụ thể về đổi mới PPDH. Thường chỉ dừng ở chủ trương hoặc chung chung.
Kết luận chương 2
Công tác quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên bước đầu đã có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH vẫn còn nhiều hạn chế như: Chưa phát huy được tính sáng tạo, tích cực, chủ động, của học sinh, trong học tập học sinh chưa rèn được kỹ năng thực hành một cách vững chắc. Giáo viên chưa thực sự là người tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập. Học sinh chưa có PP học tập đúng đắn, thái độ động cơ học tập chưa rõ ràng. Hiện tượng học sinh học để đối phó, nhồi nhét, chạy theo bằng cấp, thành tích còn phổ biến.
Để thực hiện tốt việc đổi mới PPDH, Hiệu trưởng cần quản lý tốt các hoạt động sau đây:
- Hoạt động của tổ chuyên môn.
- Hoạt động giảng dạy của giáo viên.
- Hoạt động học tập của học sinh.
- Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác. Đồng thời quan tâm đến việc tạo động lực cho người dạy, người học, liên kết họ trong hoạt động dạy học và đảm bảo các điều kiện thiết yếu cho việc đổi mới PPDH.
Từ những vấn đề nghiên cứu lý luận ở chương 1 và phân tích thực trạng ở chương 2 về công tác quản lý PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên là cơ sở lý luận và thực tiễn để tác giả đưa ra: "Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai". Đồng thời khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các giải pháp đó, đây là nhiệm vụ chủ yếu mà tôi nghiên cứu thực hiện ở chương 3.
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PPDH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẢO YÊN – LÀO CAI
3.1 Những căn cứ đề xuất biện pháp.
3.1.1 Cơ sở thực tiễn
a) Thực trạng dạy học và quản lý dạy học tại trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai.
Từ những chủ trương, quan điểm chỉ đạo trên đây, ngành GD & ĐT Lào Cai đã có chủ trương để thực hiện đổi mới PPDH. Trước thực trạng chất lượng giáo dục chậm chuyển biến trong những năm qua, vấn đề này được đưa ra thảo luận tại Hội nghị đánh giá tình hình nâng cao chất lượng giáo dục bậc THPT do Sở GD & ĐT Lào Cai tổ chức, đã có nhiều ý kiến đóng góp quan trọng và chia sẻ kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường. Các nhà trường phải khắc phục tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm, lên lớp không nghiêm túc, tổ chức dạy thêm không đúng quy định, đánh giá cho điểm không chính xác. Ngành khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Đối với tổ chuyên môn, cần nâng cao chất lượng và nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, đặc biệt là giúp cho Hiệu trưởng các trường quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình và quy chế chuyên môn của giáo viên, tổ chức dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, bồi dưỡng phụ đạo học sinh và tổ chức kiểm tra thật nghiêm túc để đánh giá đúng chất lượng. Ngoài ra, các trường cần chú ý giáo dục ý thức, động cơ học tập của học sinh nhằm nâng cao tính chủ động trong học tập của các em.
3.1.2 Cơ sở lý luận 
Bảo đảm tính thực tiễn: Hệ thống các biện pháp phải thiết thực và có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Bảo đảm tính lịch sử: Các biện pháp được đưa ra không được phủ định sạch trơn những vấn đề đã tồn tại nhiều năm nay, mà nó phải mang tính kế thừa và phát triển.
Bảo đảm tính hệ thống: Hệ thống các biện pháp phải đồng bộ và cân đối. Phải xác định trọng tâm và ưu tiên hợp lý.
3.2. Một số biện pháp
Muốn nâng cao chất lượng dạy học trong trường THPT phải tác động đến đội ngũ quản lý, giáo viên, học sinh, CSVC, trang thiết bị dạy học. Song trong phạm vi đề tài này tôi quan tâm đến quản lý đổi mới PPDH trường THPT.
Căn cứ vào điều kiện thực tế và trong bối cảnh giáo dục phổ thông trong cả nước, thì các biện pháp phải đạt được tính khả thi và tính cấp thiết đối với trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai. Sau đây là một số biện pháp cụ thể:
BIỆN PHÁP 1: TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Mục tiêu của giải pháp
Bản thân cán bộ quản lý (Hiệu trưởng) và giáo viên phải tự ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc quản lý đổi mới PPDH, để có kế hoạch phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Trước hết phải tăng cường quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
Nội dung và cách thực hiện 
Tổ chuyên môn là nơi lĩnh hội, nơi triển khai, thực hiện mọi chủ trương về chuyên môn của cấp trên, đồng thời là nơi quản lý trực tiếp hoạt động của giáo viên. Hoạt động tổ chuyên môn vừa mang tính chất quản lý hành chính, vừa mang đậm tính sư phạm. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là một yêu cầu bắt buộc đối với Hiệu trưởng. Vì vậy, phải nâng cao hiệu lực quản lý của tổ chuyên môn trong việc thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch, đặc biệt là đổi mới PPDH. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn có thể tóm tắt như sau:
* Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học.
- Các phương pháp, kĩ thuật dạy học đã được tiếp cận và áp dụng: Đắp bông tuyết, khăn trải bàn, các mảnh ghép, động não, sơ đồ tư duy, phòng tranh, dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng...
- Nghiên cứu, chọn lớp học, môn học và bài học cụ thể để áp dụng từng phương pháp, từng kĩ thuật dạy học dựa trên cơ sở năng lực của giáo viên, nội dung kiến thức của bài học, trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; không áp dụng máy móc, tràn lan, mang tính hình thức nhưng phải thể hiện được sự mạnh dạn và quyết tâm áp dụng để khắc phục tâm lí "ngại đổi mới" nhằm tạo động lực cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường, tổ chuyên môn.
	* Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học và giảm tải nội dung dạy học.
- Triển khai nghiêm túc nội dung đã được tập huấn dạy học theo chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng các môn học cấp THPT, giáo viên thực hiện các nội dung đã được thống nhất tại các lớp tập huấn; những vấn đề vướng mắc, tổ chức thảo luận trong tổ chuyên môn để thống nhất biện pháp giải quyết.
* Ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Tích cực sử dụng thiết bị thí nghiệm, CNTT, các mô hình, hình ảnh, bản đồ, các thí nghiệm được khai thác trên mạng Internet để vận dụng vào các bài giảng để đạt hiệu quả cao nhất.
 - Nhằm xây dựng môi trường học tập hấp dẫn, thu hút học sinh đến trường và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT bằng cách làm phong phú và sinh động các giờ học, các hoạt động ngoại khóa và các hoạt động khác như tổ chức cho học sinh tự đi thu thập tài liệu, quay phim chụp ảnh các di tích lịch sử, các danh nhân thuộc địa phương để làm tư liệu lịch sử đưa lên website của nhà trường. 
- Các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng dụng tích hợp vào các môn học trên website  để cùng chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi học tập;
- Cần xác định CNTT là phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao chất lượng dạy học nên hiệu quả của nó phụ thuộc chủ yếu vào cách thức sử dụng của giáo viên. Từ đó giáo viên cần tránh lạm dụng CNTT, gây phản tác dụng như không lựa chọn kỹ nội dung trình chiếu, thời gian trình chiếu quá nhiều, trình chiếu với âm thanh ồn ào và với chữ viết có mầu sắc loè loẹt, với chữ chạy nhảy mang tính biểu diễn kĩ thuật không cần thiết và kích thước chữ quá nhỏ. Tổ chức thống nhất đánh giá giờ dạy ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong từng tổ chuyên môn .
	* Sử dụng sách giáo khoa, thiết bị, đồ dùng dạy học, phòng học bộ môn trong dạy học.
- Giáo viên nghiên cứu, sử dụng hết hiệu năng của các loại thiết bị, đồ dùng dạy học, phòng học bộ môn được trang bị của nhà trường, mỗi giáo viên hàng năm đầu tư làm thiết bị dạy học có chất lượng để sử dụng lâu dài trong quá trình giảng dạy (nhà trường hỗ trợ kinh phí). Cuối học kì và năm học nhà trường tổ chức nghiệm thu đánh giá xếp loại SKKN, kết quả được sử dụng để đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên và đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
- Việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, phòng học bộ môn phải đạt được mục tiêu tăng cường tính trực quan sinh động, tạo hứng thú học tập cho học sinh trong từng tiết học, từng bài học.
* Thiết kế bài dạy và tổ chức lên lớp.
	* Đổi mới phương pháp dạy học gắn với đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Ban giám hiệu trường chỉ đạo  hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn,  bảo đảm thời gian sinh hoạt, và chọn việc thực hiện “Đổi mới phương pháp giảng dạy” làm nội dung chính cho hoạt động chuyên môn của tổ trong suốt năm học.
- Duy trì việc kiểm tra chuyên môn theo kế hoạch kiểm tra nội bộ. Giao cho tổ chuyên môn lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra ký giáo án vào thứ 6 hàng tuần, đánh giá việc soạn giảng của giáo viên ở các đối tượng giáo viên được đề xuất kiểm tra toàn diện trong năm học theo kế hoạch của trường, làm cơ sở để đánh giá việc kiểm tra toàn diện GV.
- Dự và phổ biến đầy đủ các chuyên đề do cấp trên tổ chức. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề ở các tổ chuyên môn; động viên đội ngũ tham gia nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến.
- Duy trì tổ chức thao giảng dự giờ, qua đó xếp loại tay nghề GV gắn với việc thao giảng định kỳ để tiếp tục tổ chức hội thi GV dạy giỏi cấp trường.
	* Dạy học phù hợp với đối tượng học sinh; tăng cường hướng dẫn học sinh tự học.       
Lập kế hoạch:
 - Kế hoạch có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tổ chuyên môn, giúp cho tổ và giáo viên định hướng được nội dung chương trình dạy học cho cả năm học. Việc lập kế hoạch nhằm giúp cho tổ chuyên môn tránh được sự tuỳ tiện trong việc thực hiện quy chế sinh hoạt, trong việc chỉ đạo nội dung chương trình, dự kiến được khả năng thực hiện chương trình. Kế hoạch giúp Hiệu trưởng kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn là nơi triển khai mọi chủ trương về đổi mới PPDH của nhà trường.
- Việc lập kế hoạch của tổ phải dựa trên cơ sở những chủ trương của nhà trường. Hiệu trưởng yêu cầu Phó hiệu trưởng và tổ chuyên môn phải xây dựng các chỉ tiêu và biện pháp cụ thể. Trên cơ sở đó tổ cần hướng dẫn cho giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân phù hợp với kế hoạch của tổ và đặc thù của môn học về đổi mới PPDH. Định lượng được thời gian và dự trù kinh phí thực hiện, phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong tổ thực hiện. Kế hoạch muốn thực hiện tốt cần phải được tiến hành kiểm tra thường xuyên và định kỳ, có báo cáo sơ kết, rút kinh nghiệm. Hiệu trưởng là người trực tiếp kiểm tra và phê duyệt kế hoạch của tổ. Sau khi đã được điều chỉnh sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế của đơn vị và biến kế hoạch của tổ thành quy định nội bộ và bắt buộc mọi thành viên trong tổ thực hiện nghiêm túc.
Như vậy việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn để quản lý đổi mới PPDH cần thực hiện những nội dung. Đó là quản lý về nề nếp kỷ cương dạy học, trong đó cần thực hiện quản lý việc thực hiện chương trình, soạn bài, giờ lên lớp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới PPDH. Để kế hoạch của tổ được khả thi, Hiệu trưởng cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về những chủ trương đổi mới PPDH, về CSVC, về sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, về thiết bị dạy học, kinh phí để hoạt động đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao nhất.
Tổ chức chỉ đạo 
- Xây dựng các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của việc đổi mới phương pháp, tránh tư tưởng ngại khó hoặc đổ lỗi cho các điều kiện khách quan.
- Xây dựng phương án sử dụng phòng học bộ môn, thiết bị dạy học hiện có của nhà trường từ các tổ chuyên môn và lập kế hoạch thực hiện, kiểm tra đánh giá phù hợp với lịch kiểm tra nội bộ của trường.
- Lập kế hoạch đổi mới PPDG và cho giáo viên đăng ký thực hiện 1 đổi mới.
- Xây dựng phương án đổi mới phương pháp dạy và học gắn liền với việc đổi mới chương trình, SGK, CSVC, thiết bị dạy học, năng lực trình độ đội ngũ. Vì vậy cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
+ Tăng cường bồi dưỡng cho cán bộ quản lý về công tác chỉ đạo thực hiện việc dạy học theo chương trình và hướng dẫn giáo viên thực hiện theo chuẩn kiến thức kỹ năng; thực hiện đánh giá tiết dạy giáo viên theo chuẩn kiến thức kỹ năng; thực hiện đánh gia chuẩn hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
+ Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục như hoạt động chuyên đề, thi GV dạy giỏi, hội thi ứng dụng CNTT trong giảng dạy ... Quản lý chặt chẽ việc dạy thêm và học thêm theo đúng quy định.
+ Tăng cường kỷ cương, nề nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra, đánh giá thi cử. Xây dựng kế hoạch hoạt động của đơn vị chi tiết, có chất lượng phù hợp với đặc điểm của đơn vị để nâng cao chất lượng học sinh.
+ Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng và dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức các đợt sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề cấp tổ và cấp trường. Tiếp tục phát động giáo viên tự làm đồ dùng dạy học.
+ Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, tổ chức xã hội, với gia đình và cộng đồng để hưởng ứng phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”.
+ Chỉ đạo kiểm tra cuối kì đồng loạt, nghiêm túc đánh giá đúng chất lượng dạy – học, đổi mới toàn diện khâu kiểm tra đánh giá (các đề kiểm tra ra đúng tinh thần đổi mới – bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng từng môn học).
+ Đối với các môn khoa học thực nghiệm: thực hiện đầy đủ các bài thí nghiệm thực hành theo quy định của chương trình. Các tổ CM có phòng thí nghiệm bộ môn khai thác tối đa hiệu quả các thiết bị và đồ dùng dạy học được trang bị.
+ Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp giảng dạy, các tổ CM phải tích cực sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp với nội dung, chương trình bộ môn, đi vào chiều sâu, tránh hình thức và quá lạm dụng CNTT. Phấn đấu mỗi  GV trong năm học dạy từ 2 đến 3 tiết thao giảng có ứng dụng CNTT.
+ Việc đổi mới phương pháp phải đi liền với việc thực hiện tốt các quy chế, nề nếp chuyên môn như soạn giáo án đầy đủ, dự giờ đảm bảo số tiết quy định, ghi chép đầy đủ, sau khi dự giờ phải tổ chức gó

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_cac_bien_phap_quan_ly_doi_moi_ppdh_cua.doc
  • docdđơn SKKN 2014 - Hải.doc