Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 5 học tốt toán chuyển động đều

Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 5 học tốt toán chuyển động đều

5. Mô tả bản chất sáng kiến:

5.1. Tính mới của sáng kiến:

Giáo dục là nhân tố quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững của

mỗi quốc gia. Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là

quốc sách hàng đầu; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; đổi mới chương

trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

và tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường là việc làm không thể thiếu. Đây là

động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước và là chìa khóa vạn năng để mở cửa tiến vào tương lai.

Hiện nay có nhiều giải pháp đã và đang được nghiên cứu, áp dụng để góp

phần thực hiện mục tiêu trên. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính

tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh cũng là một trong những giải pháp

được nhiều người quan tâm nhằm đưa các hình thức dạy học mới vào nhà

trường. Để tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, môn toán ở Tiểu học2

nói chung và lớp 5 nói riêng cần có một phương pháp dạy học cụ thể phù hợp

với từng loại toán.

Một trong 5 nội dung chương trình cơ bản của toán 5 thì nội dung về Giải

toán có lời văn chiếm một thời lượng lớn. Xét riêng về loại toán chuyển động

đều ở lớp 5, đây là loại toán khó, rất phức tạp, phong phú đa dạng và có rất

nhiều kiến thức áp dụng vào thực tế cuộc sống. Mặt khác việc hình thành, rèn

luyện, củng cố các kỹ năng giải toán chuyển động đều còn ít nên các em không

thể tránh khỏi những khó khăn sai lầm khi giải loại toán này. Vì thế rất cần phải

có phương pháp cụ thể đề ra để dạy giải các bài toán chuyển động đều nhằm đáp

ứng các nội dung bồi dưỡng nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, bồi

dưỡng nâng cao khả năng tư duy linh hoạt và óc sáng tạo của học sinh.

pdf 13 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 02/03/2022 Lượt xem 1757Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 5 học tốt toán chuyển động đều", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 
Kính gửi: Hội đồng khoa học ngành giáo dục Thị xã Bình Long. 
 Tôi ghi tên dưới đây: 
S 
TT 
Họ và tên Ngày 
tháng 
năm sinh 
Nơi công 
tác 
Chức 
danh 
Trình độ 
chuyên 
môn 
Tỷ lệ 
(%) 
đóng 
góp vào 
việc tạo 
ra sáng 
kiến 
1 PHẠM THỊ 
HOÀNG 
YẾN 
06/08/1980 Trường TH 
An Lộc A 
Giáo 
viên dạy 
lớp 5 
ĐHSP 
tiểu học 
100% 
1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Biện pháp giúp học 
sinh lớp 5 học tốt toán chuyển động đều” 
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra 
sáng kiến. 
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (Môn Toán). 
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 6/9/2020. 
 5. Mô tả bản chất sáng kiến: 
5.1. Tính mới của sáng kiến: 
Giáo dục là nhân tố quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững của 
mỗi quốc gia. Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là 
quốc sách hàng đầu; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; đổi mới chương 
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 
và tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường là việc làm không thể thiếu. Đây là 
động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 
nước và là chìa khóa vạn năng để mở cửa tiến vào tương lai. 
Hiện nay có nhiều giải pháp đã và đang được nghiên cứu, áp dụng để góp 
phần thực hiện mục tiêu trên. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính 
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh cũng là một trong những giải pháp 
được nhiều người quan tâm nhằm đưa các hình thức dạy học mới vào nhà 
trường. Để tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, môn toán ở Tiểu học 
2 
nói chung và lớp 5 nói riêng cần có một phương pháp dạy học cụ thể phù hợp 
với từng loại toán. 
Một trong 5 nội dung chương trình cơ bản của toán 5 thì nội dung về Giải 
toán có lời văn chiếm một thời lượng lớn. Xét riêng về loại toán chuyển động 
đều ở lớp 5, đây là loại toán khó, rất phức tạp, phong phú đa dạng và có rất 
nhiều kiến thức áp dụng vào thực tế cuộc sống. Mặt khác việc hình thành, rèn 
luyện, củng cố các kỹ năng giải toán chuyển động đều còn ít nên các em không 
thể tránh khỏi những khó khăn sai lầm khi giải loại toán này. Vì thế rất cần phải 
có phương pháp cụ thể đề ra để dạy giải các bài toán chuyển động đều nhằm đáp 
ứng các nội dung bồi dưỡng nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, bồi 
dưỡng nâng cao khả năng tư duy linh hoạt và óc sáng tạo của học sinh. 
5.2. Nội dung sáng kiến: 
a/Thực trạng 
Qua nắm bắt tình hình thực tế khả năng tiếp thu môn Toán phần chuyển 
động đều của học sinh trước khi áp dụng sáng kiến, tôi thống kê với kết quả cụ 
thể như sau: 
Tổng 
số 
học 
sinh 
Số học sinh nắm vững 3 
dạng toán chuyển động, 
nhận dạng đúng và đưa 
các bài toán về dạng cơ 
bản để giải, thực hành 
giải toán thành thạo, tự 
tin, hào hứng khi gặp bài 
toán về chuyển động đều 
Số học sinh nắm được 3 
dạng toán chuyển động, 
nhận dạng tương đối 
chính xác các bài toán 
dạng cơ bản, thực hành 
giải được các bài toán về 
chuyển động đều nhưng 
đôi khi còn lúng túng. 
Số học sinh tiếp 
thu bài hạn chế, 
chưa biết suy 
luận khi làm bài, 
làm bài chưa 
chính xác. 
39 9/39 20/39 10/39 
b/ Nội dung cần giải quyết 
Từ kết quả trên, tôi đã tìm hiểu và tìm ra một số nguyên nhân dẫn đến kết 
quả học sinh nắm bắt phần giải toán phần chuyển động đều chưa tốt, đó là: 
- Do thời gian phân bố cho loại toán chuyển động đều ít nên học sinh 
không được củng cố rèn luyện kĩ năng giải loại toán này một cách hệ thống, sâu 
sắc. Việc mở rộng hiểu biết và phát triển khả năng tư duy, trí thông minh, óc 
sáng tạo cho học sinh còn hạn chế. 
 - Học sinh chưa được rèn luyện giải theo dạng bài nên khả năng nhận 
dạng bài và vận dụng phương pháp giải cho từng dạng bài chưa có. Dẫn đến học 
sinh lúng túng, chán nản khi gặp loại toán này. 
 - Đa số giáo viên chưa nghiên cứu để khai thác sâu kiến thức, dạy máy 
móc, chưa chú trọng làm rõ bản chất toán học, chỉ dạy cho học sinh nhớ công 
3 
thức và vận dụng công thức làm bài. Chính vì vậy mà học sinh chưa có sự sáng 
tạo trong từng bài toán tình huống chuyển động cụ thể có trong cuộc sống. 
 - Khi làm bài nhiều em không đọc kĩ đề bài, suy nghĩ thiếu cẩn thận, hấp 
tấp nên bỏ sót dữ kiện đề bài cho và khó tìm ra cách giải. 
 - Nhiều học sinh không nắm vững kiến thức cơ bản, hiểu bài máy móc, 
chỉ làm theo mẫu chứ chưa tự suy nghĩ để tìm cách giải. 
c/Các giải pháp thực hiện 
Chuyển động đều là dạng toán về các số đo đại lượng. Nó liên quan đến 3 
đại lượng là quãng đường (độ dài), vận tốc và thời gian. 
Bài toán đặt ra là: Cho biết một số trong các yếu tố hay mối liên hệ nào 
đó trong chuyển động đều. Tìm các yếu tố còn lại. 
Vì vậy, mục đích của việc dạy giải toán chuyển động đều là giúp học sinh 
tự 
tìm hiểu được mối quan hệ giữa đại lượng đã cho và đại lượng phải tìm, mô tả 
quan hệ đó bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải 
bài toán. 
Để thực hiện mục đích trên, giáo viên cần thực hiện các yêu cầu sau: 
- Tự giải bài toán bằng nhiều cách (nếu có). 
- Dự kiến những khó khăn, sai lầm của học sinh. 
- Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm, thuật ngữ và 
thực hiện các bước giải bài toán chuyển động đều. 
- Rèn luyện cho học sinh năng khiếu năng lực khái quát hoá giải toán. 
Cụ thể như sau 
* Khâu giải toán: Là khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị dạy giải 
bài toán của người giáo viên. Chỉ thông qua giải toán, giáo viên mới có thể dự 
kiến được những khó khăn sai lầm mà học sinh thường mắc phải, và khi giải bài 
toán bằng nhiều cách giáo viên sẽ bao quát được tất cả hướng giải của học sinh. 
Đồng thời hướng dẫn các em giải theo nhiều cách để kích thích lòng say mê học 
toán ở trẻ. 
* Dự kiến khó khăn sai lầm của học sinh: 
Đây là công việc không thể thiếu được trong quá trình dạy giải toán. Từ 
dự kiến những sai lầm của học sinh, giáo viên đặt ra phương án tốt giải quyết 
cho từng bài toán. 
Một số khó khăn, sai lầm học sinh thường mắc phải khi giải loại toán này 
là: 
4 
 - Tính toán sai 
 - Viết sai đơn vị đo 
 - Nhầm lẫn giữa thời gian và thời điểm 
 - Vận dụng sai công thức 
 - Học sinh lúng túng khi đưa bài toán chuyển động ngược chiều (hoặc 
cùng chiều) lệch thời điểm xuất phát về dạng toán chuyển động ngược chiều 
(hoặc cùng chiều) cùng thời điểm xuất phát. 
- Câu lời giải (lời văn) không khớp với phép tính giải: 
* Tổ chức cho học sinh thực hiện các bước giải toán. 
- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung bài toán bằng các thao tác. 
+ Đọc bài toán (đọc to, đọc thầm, đọc bằng mắt). 
+ Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để hiểu nội dung, nắm bắt bài 
toán cho biết cái gì ? Bài toán yêu cầu phải tìm cái gì ? 
- Tìm cách giải bài toán bằng các thao tác: 
+ Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ hoặc bằng lời (nên khuyến khích học sinh 
tóm tắt bằng sơ đồ) 
+ Cho học sinh diễn đạt bài toán thông qua tóm tắt. 
+ Lập kế hoạch giải bài toán: xác định trình tự giải bài toán, thông thường 
xuất phát từ câu hỏi của bài toán đi đến các yếu tố đã cho. Xác lập mối quan hệ 
giữa các điều kiện đã cho với yêu cầu bài toán phải tìm và tìm được đúng phép 
tính thích hợp. 
- Thực hiện cách giải và trình bày lời giải bằng các thao tác: 
+ Thực hiện các phép tính đã xác định (ra ngoài nháp) 
+ Viết câu lời giải 
+ Viết phép tính tương ứng 
+ Viết đáp số 
- Kiểm tra bài giải: kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra phép tính, 
kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết qủa cuối cùng xem có đúng với yêu cầu bài 
toán. 
* Rèn luyện năng lực khái quát hóa giái toán: 
- Làm quen với các bài toán thiếu hoặc thừa dữ kiện. 
- Lập bài toán tương tự (hoặc ngược) với bài toán đã giải. 
- Lập bài toán theo cách giải cho sẵn. 
5 
DẠNG 1: BÀI TOÁN CÓ MỘT CHUYỂN ĐỘNG THAM GIA 
*Kiến thức cần ghi nhớ: 
 - Công thức tính quãng đường: s = v  t 
- Công thức tính vận tốc: v = s : t 
- Công thức tính thời gian: t = s : v 
1. Loại bài TÌM VẬN TỐC 
*Lưu ý: 
- Nếu quãng đường là km, thời gian là giờ thì vận tốc là km/giờ. 
- Nếu quãng đường là m, thời gian là phút thì vận tốc là m/phút. 
Bài 1/139: Một người đi xe máy đi trong 3giờ được 105km. Tính vận tốc của 
người đi xe máy. 
Tóm tắt: 
* Đối với bài toán này, học sinh chỉ cần áp dụng công thức để giải. 
Bài giải 
Vận tốc của người đi xe máy: 
105 : 3 = 35 (km/giờ) 
 Đáp số: 35 km/giờ 
Bài 3/140: Quãng đườngAB dài 25 km. Trên đường đi từ A đến B, một người đi 
bộ 5 km rồi tiếp tục đi ô tô trong nửa giờ thì đến B. Tính vận tốc của ô tô. 
Tóm tắt: 
Phân tích và giải: 
- Với bài toán này, học sinh sẽ không thể áp dụng công thức làm ngay 
được mà phải suy luận để tìm cách giải. 
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định kĩ trên sơ đồ xem quãng 
đường mà người đó đi bằng ô tô là bao nhiêu và đi ô tô hết bao nhiêu thời gian? 
(nửa giờ tức là 0,5 giờ) rồi mới áp dụng công thức để giải. 
v = km/giờ ? 
105 km 
 Đi bộ 
A B 
 Đi ô tô 
 25 km 
 v = km/giờ ? 
t = 
nửa giờ 
6 
Bài giải 
Đổi: nửa giờ = 0,5 giờ 
Quãng đường người đó đi bằng ô tô: 
25 – 5 = 20 (km) 
Vận tốc của ô tô: 
20 : 0,5= 40 (km/giờ) 
 Đáp số: 40 km/giờ 
2. Loại bài TÌM QUÃNG ĐƯỜNG 
Bài 2/141: Một người đi xe đạp trong 15 phút với vận tốc 12,6 km/giờ. Tính 
quãng đường đi được của người đó. 
Tóm tắt: 
Phân tích và giải: 
- Với bài toán này, học sinh sẽ dễ bị mắc sai lầm khi làm loại bài này vì 
các em cứ máy móc áp dụng công thức tính: muốn tìm quãng đường ta lấy vận 
tốc nhân với thời gian tức là các em sẽ làm ngay: 
Quãng đường người đi xe đạp đi được: 
12,6  15 = 189 (km) 
- Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định xem đề bài cho biết 
vận tốc là đơn vị nào. Nếu vận tốc là km/phút thì ta chỉ cần áp dụng công thức 
để tính. Còn vận tốc là km/giờ thì ta phải đổi thời gian 15 phút là bao nhiêu giờ. 
(Giáo viên cần nhấn mạnh và lưu ý để học sinh không bị nhầm lẫn khi xác định 
dữ kiện đề bài cho biết) 
Bài giải 
Đổi: 15phút = 0,25 giờ 
Quãng đường người đi xe đạp đi được: 
12,6  0,25 = 3,15 (km) 
 Đáp số: 3,15km 
Bài 2/144: Một xe máy đi qua chiếc cầu dài 1250m hết 2 phút. Tính vận tốc của 
xe máy với đơn vị đo là km/giờ. 
Tóm tắt: 
 s : 1250m 
 t : 2 phút 
 v : ...km/giờ 
Phân tích và giải: 
t = 15 phút v= 20km/giờ 
 ? km 
7 
- Bài toán này là bài toán khó đối với học sinh vì đề bài cho quãng đường 
là 1250m và thời gian là 2 phút nhưng tìm vận tốc lại là km/giờ. 
- Vì vậy học sinh sẽ dễ dàng đổi quãng đường về đơn vị km nhưng lại khó 
tìm thời gian là bao nhiêu giờ. 
- Khi hướng dẫn học sinh ở bài này, giáo viên cần lưu ý học sinh nếu đơn 
vị thời gian không đưa về dưới dạng số thập phân được thì đưa về dưới dạng 
phân số và áp dụng công thức để giải bình thường. 
- Ví dụ trường hợp bài toán này, giáo viên phải hướng dẫn học sinh viết 
thời gian là 
60
2
 và rút gọn thành 
30
1
- Từ đó dễ dàng áp dụng công thức để giải 
Bài giải 
Đổi: 1250m = 1,25km 
 2 phút = 
30
1
Vận tốc của xe máy: 
1,25 : 
30
1
= 37,5 (km/giờ) 
 Đáp số: 37,5 km/giờ 
2. Loại bài TÌM THỜI GIAN 
Bài 2/143: Trên quãng đường 2,5km, một người chạy với vận tốc 10 km/giờ. 
Tính thời gian chạy của người đó. 
Tóm tắt: 
* Đối với bài toán này, học sinh chỉ cần áp dụng công thức để giải. (lưu ý: khi 
tìm được thời gian, không được viết đơn vị thời gian dưới dạng số thập phân 
hoặc phân số) 
Bài giải 
Thời gian chạy của người đó: 
2,5 : 10 = 0,25 (giờ) = 15 phút 
 Đápsố: 15 phút 
Bài 3/143: (Bài Luyện tập) 
Một con ốc sên bò với vận tốc 12 cm/phút. Hỏi con ốc sên đó bò được 
quãng đường 1,08m trong thời gian bao lâu. 
Tóm tắt: 
t = giờ? 
 v= 10 km/giờ 
 2,5 km 
8 
Phân tích và giải: 
- Với bài toán này, học sinh lại gặp một dạng toán tìm thời gian không 
giống như công thức đã học ở bài mới mà phải tư duy và suy luận để đổi quãng 
đường hoặc vận tốc theo đề bài. 
Cách 1: đổi quãng đường về đơn vị cm như vận tốc đã cho thì ta sẽ giải 
như sau: 
Bài giải 
Đổi 1,08m = 108cm 
Thời gian ốc sên bò được 1,08m: 
108 : 12 = 9 (phút) 
 Đáp số: 9 phút 
Cách 2: đổi vận tốc về đơn vị m/phút như quãng đường đã cho thì ta sẽ 
giải như sau: 
Bài giải 
Đổi 12 cm/phút = 0,12 m/phút 
Thời gian ốc sên bò được 1,08m: 
1,08 : 0,12 = 9 (phút) 
 Đáp số: 9 phút 
DẠNG 2: BÀI TOÁN CÓ HAI CHUYỂN ĐỘNG NGƯỢC CHIỀU 
*Kiến thức cần ghi nhớ: 
 - Vận tốc động tử (vật chuyển động) thứ nhất kí hiệu là v1 
- Vận tốc động tử thứ hai kí hiệu là v2 
- Tìm tổng vận tốc khi hai động tử có quãng đường AB, cùng khởi hành 
và thời gian hai động tử gặp nhau ta tính quy tắc: 
Tổng vận tốc = quãng đường : thời gian 
(v1 + v2) = s : t 
- Tìm thời gian khi hai động tử có quãng đường AB, cùng khởi hành và 
vận tốc của hai động tử ta tính như sau: 
Thời gian = quãng đường : tổng hai vận tốc 
t = s : (v1 + v2) 
- Tìm quãng đường AB khi cùng khởi hành và hai động tử ngược chiều 
gặp nhau, vận tốc của hai động tử thực hiện qua quy tắc: 
Quãng đường = tổng vận tốc  thời gian 
s = ( v1 + v2 )  t 
t = giờ? v= 10 km/giờ 
1,08m 
9 
Bài 1b/145: Quãng đường AB dài 276km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một 
xe đi từ A đến B với vận tốc 42 km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 
50km/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau? 
Tóm tắt: 
Phân tích và giải: 
- Đối với loại bài này, nếu học sinh không nắm vững quy tắc thì rất khó 
để giải bài toán. 
Bài giải 
Tổng vận tốc của hai xe: 
42 + 50 = 92 (km/giờ) 
Hai ô tô gặp nhau sau: 
276 : 92 = 3 (giờ) 
 Đáp số: 3 giờ 
Có thể cho học sinh thuộc 4 câu thơ sau: 
 "Dẫu có xa xôi chẳng ngại chi, 
 Tôi - Bạn hai kẻ ngược chiều đi, 
 Vận tốc đôi bên tìm tổng số, 
 Đường dài chia tổng chẳng khó gì !" 
Bài 4/162: Một ô tô và một xe máy khởi hành cùng một lúc và ngược chiều 
nhau. Ô tô đi từ A với vận tốc 48,5 km/giờ, xe máy đi từ B với vận tốc 33,5 
km/giờ. Sau 1 giờ 30 phút ô tô và xe máy gặp nhau tại C. Hỏi quãng đường AB 
dài bao nhiêu ki-lô-mét? 
Tóm tắt: 
Phân tích và giải: 
- Giáo viên cần phân tích cho học sinh hiểu với thời gian đi là 1 giờ 30 
phút thì ô tô đi được quãng đường bao nhiêu và xe máy đi được quãng đường 
bao nhiêu tức là: 
1 giờ 30 phút = 1,5 giờ 
v1= 42km/giờ 
A B 
v= 50km/giờ 
276 km 
Ô tô 
A B Xe máy 
 km? 
v1= 48,5km/giờ v2= 33,5km/giờ 
C 
10 
Quãng đường ô tô đi: 48,5  1,5 = 72,75 (km) 
Quãng đường xe máy đi: 33,5  1,5 = 50,25 (km) 
- Nhưng khi học sinh đã áp dụng thành thạo công thức tính thì các em chỉ 
vận dụng công thức tính bằng cách tìm tổng vận tốc của hai động tử và chỉ việc 
lấy tổng vận tốc nhân với thời gian. 
Bài giải 
1 giờ 30 phút = 1,5 giờ 
Tổng vận tốc của ô tô và xe máy: 
48,5 + 33,5 = 82 (km/giờ) 
Quãng đường AB dài: 
82  1,5 = 123 (km) 
 Đáp số: 123 km 
 DẠNG 3: BÀI TOÁN CÓ HAI CHUYỂN ĐỘNG CÙNG CHIỀU 
*Kiến thức cần ghi nhớ: 
` - Tìm quãng đường AB, khi hai động tử có một khoảng cách, cùng khởi 
hành đến khi đuổi kịp nhau được tính như sau: 
AB = hiệu hai vận tốc  thời gian 
 s = (v1 – v2 )  t (điều kiện v1 > v2) 
- Tìm hiệu vận tốc, khi cùng khởi hành trên một quãng đường và thời gian 
hai động tử gặp nhau được tính như sau: 
 Hiệu hai vận tốc = quãng đường : thời gian 
v1 – v2 = s : t (điều kiện v1 > v2 ) 
- Tìm thời gian, cùng khởi hành trên quãng đường và vận tốc hai động tử : 
 Thời gian = quãng đường : hiệu hai vận tốc 
 t = s : (v1 – v2) (điều kiện v1 > v2) 
Bài 1b/146: Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Sau 3 giờ 
một xe máy cũng đi từ A đến B với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xe máy bắt 
đầu đi, sau bao lâu xe máy đuổi kịp xe đạp? 
Tóm tắt: 
Phân tích và giải: 
- Bài toán này lại là một dạng mới trong chương trình toán chuyển động. 
Vì vậy đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn học sinh thật kĩ thì học sinh mới nắm 
được cách giải. Hơn nữa học sinh cũng phải nhạy bén trong phân tích, tìm tòi thì 
mới giải được bài này. 
v1= 36 km/giờ 
B 
 v2 = 12 km/giờ 
Xe máy Xe đạp 
A 
Đuổi kịp sau 
giờ? 
11 
- Xe máy cách xe đạp bao nhiêu km? Là quãng đường xe đạp đi trong 3 
giờ (12  3 = 36 km). 
- Sau mỗi giờ thì người đi xe máy sẽ đến gần người đi xe đạp bao nhiêu 
km? Tìm hiệu của hai vận tốc (36 – 12 = 24 km). 
- Áp dụng công thức để giải. 
Bài giải 
Sau 3 giờ xe đạp đi được quãng đường: 
12  3 = 36 (km) 
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp: 
36 : (36 – 12) = 1,5 (giờ) = 1 giờ 30 phút 
 Đáp số: 1giờ 30 phút 
Có thể cho học sinh thuộc 4 câu thơ sau: 
 " Trên đường kẻ trước với người sau, 
 Hai kẻ cùng chiều muốn gặp nhau, 
Vận tốc đôi bên tìm hiệu số, 
Đường dài chia hiệu khó chi đâu !" 
5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: 
Với sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng cho các em khối lớp 5 ở 
tiểu học. 
6. Những thông tin cần được bảo mật : Không. 
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 
- Giáo viên áp dụng cho học sinh thường xuyên trên lớp ở các tiết học các 
tiết Toán có liên quan đến Toán chuyển động đều. 
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng 
sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 
a/ Kết quả 
Với những biện pháp vừa nêu trên đã giúp cho học sinh thể nắm chắc các 
dạng Toán về chuyển động đều hơn, học sinh có kĩ năng giải toán nhanh hơn, 
chính xác hơn. Sau một thời gian áp dụng đối với học sinh lớp Năm 5 do tôi chủ 
nhiệm so với trước khi chưa áp dụng sáng kiến thu được kết quả cụ thể như sau: 
TSHS 
Số học sinh nắm 
vững 3 dạng toán 
chuyển động, nhận 
dạng đúng và đưa 
các bài toán về 
dạng cơ bản để 
giải, thực hành 
Số học sinh nắm 
được 3 dạng toán 
chuyển động, nhận 
dạng tương đối chính 
xác các bài toán 
dạng cơ bản, thực 
hành giải được các 
Số học sinh tiếp 
thu bài hạn chế, 
chưa biết suy 
luận khi làm bài, 
làm bài chưa 
chính xác. 
12 
giải toán thành 
thạo, tự tin, hào 
hứng khi gặp bài 
toán về chuyển 
động đều 
bài toán về chuyển 
động đều nhưng đôi 
khi còn lúng túng. 
Trước 
khi áp 
dụng 
sáng 
kiến 
Sau 
khi 
áp 
dụng 
sáng 
kiến 
Trước 
khi áp 
dụng 
sáng 
kiến 
Sau khi 
áp dụng 
sáng 
kiến 
Trước khi 
áp dụng 
sáng kiến 
Sau khi 
áp dụng 
sáng 
kiến 
Trước 
khi áp 
dụng 
sáng 
kiến 
Sau khi 
áp dụng 
sáng 
kiến 
39 39 9/39 18/39 20/39 21/39 10/39 0/39 
b/ Bài học kinh nghiệm: 
Để giúp các em nắm chắc các dạng toán về chuyển động, giáo viên cần 
phải thực hiện những yêu cầu sau: 
- Phải kiên trì nắm bắt tình hình học sinh đến từng đối tượng xem các em 
chưa nắm chắc kiến thức ở phần nào? Qua đó để có biện pháp hỗ trợ thích hợp 
cho các em. 
- Giáo viên phải kiên trì hướng dẫn học sinh từng dạng toán cụ thể để từ đó 
các em biết vận dụng giải bài toán một cách phù hợp. 
- Khơi dậy tính kiên trì học hỏi, rèn luyện ở các em. 
- Tuyên dương kịp thời những học sinh có tiến bộ, thường xuyên chú trọng 
phụ đạo học sinh chưa nắm chắc kiến thức. 
Nhận xét của Hội đồng Sáng kiến nhà trường 
.
.
. 
.
. 
..... 
.
. 
. 
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng 
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến 
lần đầu, kể cả áp dụng thử: 
13 
Nhận xét của Hội đồng Sáng kiến Thị xã 
.
.
. 
..... 
.
.
. 
..... 
.
.
. 
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật 
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. 
An Lộc, ngày 20 tháng 02 năm 2021. 
 Người nộp đơn 
 Phạm Thị Hoàng Yến 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_hoc_tot.pdf