Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh Lớp 5

Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh Lớp 5

Thực trạng của vấn đề

2.1. Thuận lợi

 Nhà trường rất coi trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học nhất là đối với môn Toán. Ngay từ đầu năm nhà trường đã tiến hành khảo sát học sinh đưa ra biện pháp cụ thể. Yêu cầu thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”. Đặc biệt là về chuyên môn, các đồng chí hiệu phó phụ trách chuyên môn và giáo viên trong tổ thường xuyên thăm lớp, dự giờ rút kinh nghiệm. Bản thân tôi luôn cố gắng học hỏi, tìm tòi để có biện pháp giúp đỡ học sinh học tập môn Toán nói chung và học đổi đơn vị đo đại lượng nói riêng.

2.2. Khó khăn

 Trường Tiểu học Nhuận Trạch là trường ở xa trung tâm huyện, dân cư sống rải rác. Chủ yếu học sinh là người dân tộc Mường, gia đình các em đều làm nông nghiệp đời sống còn khó khăn sự quan tâm của gia đình đến việc học tập của con em mình còn hạn chế nhiều.

 Năm học này tôi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 5A, tôi đã khảo sát chất lượng về việc đổi đơn vị đo đại lượng. Rồi dựa trên kết quả đó để hướng dẫn các em. Tôi đã đánh giá để từ đó nhận ra những lỗi sai mà các em học sinh thường hay mắc phải như sau:

 + Đổi sai do chuyển dịch nhầm hàng đơn vị đo.

 + Chưa nắm chắc mối quan hệ của các đơn vị đo trong bảng.

 + Đổi sai do chưa xác định kĩ đề bài (Đổi từ nhỏ ra lớn hoặc ngược lại)

+ Hiểu chưa kĩ cách đổi đơn vị đo thời gian.

 

doc 18 trang Người đăng Hải Biên Ngày đăng 05/05/2023 Lượt xem 869Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LƯƠNG SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC NHUẬN TRẠCH
SÁNG KIẾN
RÈN KỸ NĂNG ĐỔI ĐƠN VỊ ĐO ĐẠI LƯỢNG
 CHO HỌC SINH LỚP 5
	Tác giả: LÊ THỊ THÙY
	Trình độ chuyên môn: Đại học
	Chức vụ: Giáo viên
	Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nhuận Trạch
HÒA BÌNH - NĂM 2016
 L¸ HuÖ T©y 
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Sáng kiến " Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh lớp 5". của cá nhân tôi, được thực hiện và hoàn thành tại Trường Tiểu học Nhuận Trạch. Sáng kiến này là do cá nhân tôi tự tìm tòi trên các tài liệu có liên quan để tham khảo; dựa trên thực tế việc dạy và học môn Toán; sáng kiến được thực hiện dưới sự giám sát của Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn khối 5 Trường Tiểu học Nhuận Trạch. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. 
 Nhuận Trạch, ngày 25 tháng 5 năm 2016
 Người viết cam đoan.
 Lê Thị Thùy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, các đồng chí đồng nghiệp khối 5 cùng các em học sinh lớp 5A Trường tiểu học Nhuận Trạch đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện sáng kiến này.
Do thời gian thực hiện sáng kiến chưa nhiều, mặc dù bản thân tôi đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành, song chắc chắn còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Nhuận Trạch, ngày 25 tháng 5 năm 2016
 	 Người thực hiện
 Lê Thị Thùy
MỤC LỤC
 Nội dung
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
NỘI DUNG
3
1. Cơ sở lí luận
3
2. Thực trạng của vấn đề
3
3. Các biện pháp cải tiến cụ thể
5
4. Hiệu quả của sáng kiến
10
KẾT LUẬN 
11
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các môn học, môn toán là một trong những môn có vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kỹ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Một trong những nội dung toán đáp ứng được mục đích trên đó là đơn vị đo lường. Chúng rất cần thiết để giúp học sinh học các môn học khác ở tiểu học và học tiếp môn Toán ở các bậc học tiếp theo. Mục tiêu dạy học môn Toán ở lớp 5 nhằm giúp học sinh nắm được những kiến thức:
	- Về số và phép tính: Bổ sung những hiểu biết cần thiết về phân số thập phân, hỗn số để học số thập phân; biết đọc, viết, so sánh số thập phân; biết cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân; Biết cộng, trừ số đo thời gian; nhân, chia số đo thời gian cho một số tự nhiên khác 0.
- Về đo lường: Biết tên gọi, kí hiệu, quan hệ giữa một số đơn vị đo diện tích, thể tích thông dụng; biết viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích, thời gian dưới dạng số thập phân. 
- Về hình học: Nhận biết được hình thang, hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu và một số dạng của hình tam giác; biết tính chu vi, diện tích hình tam giác, hình thang, hình tròn; biết tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích của hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
- Về giải toán có lời văn: Biết giải và trình bày bài giải các bài toán về quan hệ tỉ lệ; bài toán về tỉ số phần trăm; bài toán có nội dung hình học.
- Về yếu tố thống kê: Biết đọc các số liệu trên biểu đồ hình quạt.
- Về phát triển ngôn ngữ, tư duy và góp phần hình thành nhân cách của học sinh: Biết diễn đạt một số nhận xét, quy tắc,  bằng ngôn ngữ (nói, viết); tiếp tục phát triển năng lực phân tích, tổng hợp; phát triển trí tưởng tượng không gian,
Trong dạy - học môn Toán, việc dạy - học về đo lường mà trong đó là giải quyết các bài tập về đổi đơn vị đo lường có vị trí quan trọng. Mỗi bài tập thực hành đều liên quan đến số đo thực tế. Qua đó học sinh có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế đời sống. 
Thực tế trong quá trình giảng dạy đổi các đơn vị đo đại lượng tôi thấy có đầy đủ các dạng: đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại rồi đổi từ danh số đơn sang danh số phức và ngược lại... học sinh còn lúng túng nên kết quả học tập còn chưa cao. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học các bài toán về đổi đơn vị đo đại lượng tôi đã tìm hiểu vấn đề “ Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh lớp 5”.
 Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi mạnh dạn tìm hiểu và áp dụng sáng kiến “Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh lớp 5” ở trường Tiểu học Nhuận Trạch.
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Học tập phải gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống. Trong các môn học, môn toán là môn có vị trí rất quan trọng. Nó góp phần quan trọng trong việc rèn luyện tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề... Việc giúp học sinh hình thành những biểu tượng hình học và đại lượng hình học có tầm quan trọng đáng kể vì điều đó giúp các em định hướng trong không gian, gắn liền việc học tập với cuộc sống xung quanh và hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn học khác như Mĩ thuật, Tập viết, Tự nhiên và xã hội, Thủ công... Đối với nội dung giảng dạy về đo lường các em đã được làm quen từ lớp 1 và hoàn chỉnh ở lớp 5. Các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường mang tính khái quát cao, nó là một thuộc tính trừu tượng của các sự vật và hiện tượng. Đó là một trong những bài tập có tác dụng rèn luyện tư duy tốt. Song đối với lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu dựa vào hình dạng bên ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng của sự vật. Do đó học sinh rất khó khăn trong việc nhận thức đại lượng. 
2. Thực trạng của vấn đề 
2.1. Thuận lợi
 Nhà trường rất coi trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học nhất là đối với môn Toán. Ngay từ đầu năm nhà trường đã tiến hành khảo sát học sinh đưa ra biện pháp cụ thể. Yêu cầu thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”. Đặc biệt là về chuyên môn, các đồng chí hiệu phó phụ trách chuyên môn và giáo viên trong tổ thường xuyên thăm lớp, dự giờ rút kinh nghiệm. Bản thân tôi luôn cố gắng học hỏi, tìm tòi để có biện pháp giúp đỡ học sinh học tập môn Toán nói chung và học đổi đơn vị đo đại lượng nói riêng. 
2.2. Khó khăn
 	Trường Tiểu học Nhuận Trạch là trường ở xa trung tâm huyện, dân cư sống rải rác. Chủ yếu học sinh là người dân tộc Mường, gia đình các em đều làm nông nghiệp đời sống còn khó khăn sự quan tâm của gia đình đến việc học tập của con em mình còn hạn chế nhiều. 
 Năm học này tôi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 5A, tôi đã khảo sát chất lượng về việc đổi đơn vị đo đại lượng. Rồi dựa trên kết quả đó để hướng dẫn các em. Tôi đã đánh giá để từ đó nhận ra những lỗi sai mà các em học sinh thường hay mắc phải như sau: 
 	+ Đổi sai do chuyển dịch nhầm hàng đơn vị đo.
 	+ Chưa nắm chắc mối quan hệ của các đơn vị đo trong bảng.
 	+ Đổi sai do chưa xác định kĩ đề bài (Đổi từ nhỏ ra lớn hoặc ngược lại)
+ Hiểu chưa kĩ cách đổi đơn vị đo thời gian.
2.3. Kết quả khảo sát đầu năm học như sau
Thông qua quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo đại lượng, đặc biệt là đơn vị đo diện tích và thể tích học sinh còn lúng túng, thường thiếu chữ số ở phần thập phân hàng liền với phần nguyên hoặc chưa chuyển dịch dấu phẩy đủ các chữ số tương ứng.
Ví dụ 1: 8m2 463cm2 = 8, 0463m2 
Nhiều học sinh làm: 8m2 463cm2 = 84,63m2 hoặc 8,463 m2
Ví dụ 2: 6,9784 m3 =6978,4 dm3
Còn một số học sinh làm bằng 69,784 dm3 hoặc 697,84dm3
Nguyên nhân: 
- Do chưa thuộc kỹ thứ tự bảng đơn vị đo đó
- Do còn nhầm lẫn quan hệ giữa 2 đơn vị liền nhau của đơn vị đo độ dài với đơn vị đo diện tích và đơn vị đo thể tích.
- Do khả năng tính toán còn hạn chế.
- Tôi tiến hành khảo sát thực tế việc đổi đơn vị đo ở lớp 5A năm học 2014-2015 và kết quả cụ thể như sau:
Lớp
Tổng số
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
TL%
SL
TL%
5A
25
19
76
6
24
Qua bảng số liệu trên tôi nhận thấy, với những phép đổi thông thường mà có tới 24% học sinh trong lớp thực hiện còn sai. Đây là một kết quả đáng lo ngại. Từ đó tôi tìm hiểu và áp dụng các biện pháp cụ thể để hướng dẫn học sinh đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh lớp 5.
3. Các biện pháp cải tiến cụ thể
3.1. Đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng
3.1.1. Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
a. Danh số đơn
Ví dụ 1: 6,2 kg = ....g	4,1658 m = .......cm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong bảng đơn vị đo đại lượng. 
1 kg = 1000g nên 6,2 kg = 6,2 x 1000(g) = 6200g. Như vậy là ta chỉ việc dịch chuyển sang phải 3 chữ số tương ứng với 3 đơn vị đo khối lượng liên tiếp là hectôgam, đêcagam, gam (tương tự 1m = 100cm nên 4,1658m = 4,1658 x100(cm) = 416,58cm.)
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì chỉ cần dịch chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1 chữ số 0 ứng với một đơn vị đo (vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo). Giáo viên biểu thị cho học sinh bằng lược đồ phân tích sau để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
6,2 kg= 6 2 0 0 g
 Kg 
 4,1658 m =4 1 6 , 5 8 cm
 m
 hg 
 dm
dag
 cm
 g
b. Danh số phức
 	Ví dụ 2: ( viết dưới dạng số thập phân)
 	8dm 5cm = ....m; 	 50hg 8g = .... kg	7,086 m=...dm...mm
* Đổi 8dm 5cm = ...m giáo viên hướng dẫn theo 2 cách.
- Cách 1: đổi 8dm = 0,8m và 5cm = 0,05m sau đó cộng 0,8 + 0,05 = 0,85m
Như vậy 8dm 5cm = 0,85m
* Đổi 7,086 m = ...dm...mm
Học sinh nhẩm 7(m) 0 (dm) = 70 dm; 8 (cm) 6 (mm) là 86 mm.
Ta có 	7,086 m = 70 dm 86mm
- Cách 2: Lập bảng đổi
Đầu bài
m
dm
cm
mm
Kết quả đổi
8dm 5cm
0
8
5
0
0,85m
7,086m
7
0
8
6
70dm 86mm
* Đổi 4kg 5g =....g = ....kg giáo viên hướng dẫn học sinh theo 2 cách.
- Cách 1: 4kg = 4000g; 4000g + 5g = 4005g như vậy 4kg5g = 4005g.
Hỏi 5g = 5/?kg 	Vì 5g = 5/1000kg= 0,005kg. Vậy 4kg 5g = 4,005kg.
Sau khi học sinh đã hiểu được bản chất của phép đổi và thuộc thứ tự bảng đơn vị đo từ lớn đến bé thì có thể suy luận ra phương pháp nhẩm. Học sinh vừa viết vừa nhẩm: 4 (kg) 0 (dag) 5 (g) để được: 4kg 5g = 4005g
- Cách 2: Lập bảng đổi
Đầu bài
kg
hg
dag
g
Kết quả đổi
4kg 5g
4
0
0
5
4005g (40,05 hg)
4kg 5g
4
0
0
5
4,005 kg (400,5dag)
Căn cứ vào số liệu đề bài học sinh điền các giá trị vào ô tương ứng rồi căn cứ vào yêu cầu đổi mà học sinh đặt dấu phẩy và ghi kết quả cho phù hợp. Với cách lập bảng như thế này học sinh làm được nhiều bài tập cùng đơn vị đo mà kết quả không hay nhầm lẫn và vẫn đề bài như vậy giáo viên có thể hỏi nhanh nhiều kết quả đổi khác nhau để luyện tập kỹ năng đổi cho học sinh.
3.1.2. Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
*. Danh số đơn
 Ví dụ: 70cm = ....m;	6 kg = ....tấn 
Cách 1: Bài này không những học sinh phải nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo mà còn cần phải nắm vững kiến thức về phân số, số thập phân vì học sinh cần phải hiểu 70cm = m = 0,7m (học sinh phải hiểu vì 1cm = ). Đó là bản chất, ý nghĩa của phép đổi, có như vậy học sinh mới hiểu sâu nhớ lâu và cũng từ đó học sinh suy ra cách nhẩm: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị đo của nó và mỗi hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, ta có 0 (cm) 7(dm) 0(m) để được 70cm = 0,70m hay 0,7 m (vì nó chỉ có 0 m).
Hoặc học sinh viết và nhẩm 6 (kg) 0 (yến) 0 (tạ) 0 (tấn) để được 6kg = 0,006 tấn. Tuy vậy với cách nhẩm này học sinh vẫn có thể bỏ sót hàng hoặc không đánh dấu phẩy vào kết quả nên tôi thường yêu cầu học sinh lập bảng với các bài tập đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn.
Cách 2: Lập bảng.
Đầu bài
tấn
tạ
yến
kg
hg
dag
g
Kết quả đổi
Kết quả đổi
6 kg
0
0
0
6
0
0
0
0,006 tấn
0,06 tạ; 06 yến; 60 hg; ...
246 hg
0
0
2
4
6
0
0
0,0246 tấn
2,46 yến; 24,6 kg; ...
Khi hướng dẫn học sinh lập bảng để đổi, giáo viên cần hướng dẫn kỹ:
- Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập thậm chí các bài tập trong tiết học để tiết kiệm tối đa số bảng cần lập.
- Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào. 
Đổi với bài tập đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị của nó luôn gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết chữ số 0 cho đến đơn vị cần đổi.
- Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đổi rồi ghi kết quả vào bài làm.
*. Danh số phức.
 Ví dụ: 	a) 63 dm 5mm = ... m
 	 63dm = 6,3m; 5mm = 0,005m 
 	 → 63 dm 5mm = 6,3m + 0,005m = 6,305 m
Cách 1: Nhẩm bảng đơn vị từ bé đến lớn
a) 63 dm 5mm: Học sinh vừa nhẩm vừa viết từ phải sang trái.
5 (mm) 0 (cm) 3 (dm) 6 (m) rồi đánh dấu phẩy sau chữ số chỉ đơn vị m ta được kết quả: 63dm 5mm = 6,305m.
b) 2035 kg = ...tấn... kg: học sinh nhẩm 5 (kg) 3 (yến) 0 (tạ) 2 (tấn). Điền 2 vào danh số tấn, tất cả các chữ số còn lại viết đúng theo thứ tự vào kg ta được: 2035 kg = 2 tấn 035 kg (= 2 tấn 35 kg). Đây là bài tập ngược của bài a, muốn làm tốt bài tập này đòi hỏi học sinh phải thuộc kĩ bảng đơn vị đo cần đổi và xác định đúng giá trị tương ứng của từng đơn vị đo.
Cách 2: Lập bảng.
Thực ra bản chất, ý nghĩa của bài toán là như nhau song cách thể hiện khác nhau, cách này học sinh ít nhầm lẫn hơn bởi các em đã viết các đơn vị đo theo thứ tự, chỉ cần một lần viết đã áp dụng cho nhiều bài đổi và nó hiển thị rõ ràng không như phương pháp nhẩm ở trên.
Đầu bài
m
dm
cm
mm
Kết quả đổi
63 dm 5mm
6
3
0
5
6,305m
Đầu bài
tấn
tạ
yến
kg
Kết quả đổi
2035 kg
2
0
3
5
2 tấn 35kg (20 tạ 35kg)
Khi đổi danh số đơn sang danh số phức như trên ta phân tích các chữ số vào các đơn vị tương ứng theo thứ tự bảng đơn vị đo lường từ phải sang trái rồi căn cứ vào yêu cầu của đề bài mà lựa chọn các giá trị tương ứng với các đơn vị cần đổi.
Để học sinh hiểu thêm về ký hiệu và nhớ lâu bảng đơn vị đo độ dài và giá trị của các đơn vị giáo viên cần khắc sâu cho học sinh mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong bảng.
3.2. Đổi đơn vị đo diện tích
Đổi đơn vị đo diện tích, đòi hỏi học sinh phải làm thành thạo các bài tập đổi cơ bản ở phần đầu. Mỗi phần; nắm vững thứ tự xuôi, ngược của bảng đơn vị đo diện tích và quan hệ giữa các đơn vị đó để rút ra cách đổi các bài tập đòi hỏi tư duy linh hoạt.
Giáo viên chỉ cần lưu ý học sinh quan hệ của các đơn vị đo. 2 đơn vị liền nhau hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi đơn vị từ lớn sang nhỏ (hoặc nhỏ sang lớn) mỗi đơn vị đo liền nhau phải thêm 2 chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển dấu phẩy sang phải (hoặc trái) mỗi đơn vị đo 2 chữ số. 
3.3. Đổi đơn vị đo thể tích 
Sau khi học sinh đã thành thạo phương pháp đổi đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng và đo diện tích thì giáo viên cho các em so sánh quan hệ của 2 đơn vị diện tích liền nhau với 2 đơn vị thể tích liền nhau khi đó học sinh sẽ dễ dàng đổi đơn vị đo thể tích từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ hoặc từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn.
3.4. Đổi đơn vị đo thời gian
Đây là đơn vị đo lường mà học sinh hay nhầm khi đổi nhất. Vì quan hệ giữa các đơn vị của chúng không đồng nhất. Khi đổi đơn vị thời gian chỉ có cách duy nhất là thuộc các quan hệ của đơn vị đo thời gian rồi đổi lần lượt từng đơn vị đo bằng cách suy luận và tính toán. Đổi đơn vị đo thời gian là sự kết hợp tổng hoà các kiến thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân và kỹ năng tính toán. 
* Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
Ví dụ: - 2 năm 3 tháng = 12 tháng x 2 + 3 tháng = 27 tháng 
- 2 giờ 3 phút = 60 phút x 2 + 3 phút = 123 phút 
- 7 phút 36 giây = ... phút 
 Nhẩm và ghi 7 phẩy rồi tính 36 giây = 36/60 phút = 0,6 phút 
 Nên 7 phút 36 giây = 7,6 phút 
 * Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn 
Ví dụ 1: 90 phút = ..........giờ
Giáo viên gợi ý học sinh nhẩm 1 giờ = 60 phút; nên ta lấy 90: 60 = 1,5 giờ 
 Vậy 90 phút = 1,5 giờ 
 Ví dụ 2: 106 giờ = ...........ngày ...........giờ 
 Giáo viên gợi mở cho học sinh 1 ngày = ? giờ. Vậy 106 giờ chia ra được bao nhiêu ngày? Còn dư bao nhiêu giờ? 
 Học sinh tính: 106 : 24 = 4 (dư 10) như vậy 106 giờ = 4 ngày 10 giờ. Với loại bài tập này giáo viên phải yêu cầu học sinh thử lại kết quả thì chất lượng đổi đơn vị đo thời gian mới cao.
Ngoài ra học sinh còn hay gặp dạng bài tập điền dấu >; <; = vào giữa 2 giá trị đại lượng. Muốn làm tốt loại bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững bước đổi đơn vị đo và trình bày tỉ mỉ tránh làm tắt dễ điền sai dấu.
4. Hiệu quả của sáng kiến
 	Sau một năm học thực hiện các biện pháp “Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh lớp 5” tại lớp 5A Trường Tiểu học Nhuận Trạch. Ở các thời điểm đánh giá học sinh trong năm học 2014-2015 tôi thấy rõ được sự tiến bộ của học sinh lớp mình giảng dạy cụ thể: Số học sinh hoàn thành là 24/25 em đạt 96% ( Tăng 20% so với khi chưa áp dụng); tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành giảm 20%, còn duy nhất 01 học sinh chưa hoàn thành. Các biện pháp tôi đưa ra được học sinh tiếp nhận một cách hứng thú. 
	Trong năm học 2015 - 2016 này tôi tiếp tục áp dụng các biện pháp nêu trên với lớp 5A mà tôi được phân công giảng dạy. Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi đã mạnh dạn trao đổi các biện pháp đã thực hiện đó với các bạn đồng nghiệp trong khối lớp 5 và đã được các đồng nghiệp trong khối tán thành và vận dụng đem lại hiệu quả tốt trong giảng dạy môn Toán nói chung và dạy đổi đơn vị đo đại lượng nói riêng. Kết quả khảo sát cuối năm năm học 2015 - 2016 trên 3 lớp 5 như sau:
Lớp
Tổng số
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
TL%
SL
TL%
5A
28
28
100
0
0
5B
25
25
100
0
0
5C
29
28
96,6
1
3,4
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận: 
 	Điều làm tôi thật sự hài lòng qua hai năm học 2014-2015 và 2015-2016. Tôi và các bạn đồng nghiệp đều nhận thấy kĩ năng đổi đơn vị đo đại lượng của học sinh lớp tôi nói riêng và học sinh khối lớp 5 nói chung đã có tiến bộ rõ rệt. Hầu hết các em đã thuộc thứ tự các số đo trong bảng. Nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn vị đo, chuyển dịch chính xác các hàng của đơn vị đo khi đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn và ngược lại; không còn nhầm lẫn mối quan hệ giữa hai đơn vị liền nhau của đơn vị đo độ dài với đơn vị đo diện tích và đơn vị đo thể tích. Các biện pháp tôi đưa ra được học sinh tiếp nhận một cách hứng thú. Các em háo hức chờ đến giờ Toán. Không khí lớp học trở nên sôi nổi đạt hiệu quả cao hơn.
2. Đề xuất 
Để đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng như hiện nay là giáo viên trực tiếp giảng dạy chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo; đầu tư, hỗ trợ về điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy - học, sách tham khảo cho giáo viên và học sinh. Ngoài việc cấp thêm báo, truyện cho thư viện các trường học thì cần cấp thêm những cuốn sách tham khảo, những tạp chí có các bài Toán hay  để học sinh trường chúng tôi được đọc, tìm hiểu nhiều hơn nữa. Có như vậy mới bổ xung cho các em nhiều kiến thức thực tế.
Trên đây là Sáng kiến “ Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh lớp 5” mà tôi đã thực hiện trong năm học 2014-2015 và năm học 2015-2016. Tôi cũng nhận thấy sự tiến bộ của học sinh lớp tôi khi áp dụng những biện pháp trên vào thực tế. Chắc chắn trong quá trình thực hiện sáng kiến còn nhiều những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, của hội đồng giám khảo. Để sáng kiến của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn. 
	 Tôi xin chân thành cảm ơn! 
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
Nhuận Trạch, ngày 25 tháng 05 năm 2016
Người viết
Lê Thị Thùy
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN

Tài liệu đính kèm:

  • docren_ky_nang_doi_don_vi_do_dai_luong_cho_hoc_sinh_lop_5.doc