3. Cấu trúc của đề tài.
1. Đặt vấn đề1. 1. Lý do chọn đề tài: Lý luận, thực tiễn.
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu (bắt đầu, kết thúc).
SỞ GD&ĐT BÌNH ĐỊNH TRƢỜNG THPT NGÔ LÊ TÂN Số: .../HD-THPT.NLT V/v hướng dẫn thực hiện quy trình xét công nhận Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016-2017 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Phù Cát, ngày 15 tháng 12 năm 2017 Thực hiện hướng dẫn số 2110/HD-SGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định về việc hướng dẫn quy trình xét công nhận Sáng kiến tại các cơ sở giáo dục. Trường THPT Ngô Lê Tân hướng dẫn các giáo viên thực hiện công tác sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) trong năm học 2016- 2017 như sau: I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN. 1. Sáng kiến Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: 1.1. Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó. 1.2. Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực. 1.3. Không thuộc đối tượng bị loại trừ sau đây: - Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội; - Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến 2. Các yêu cầu cơ bản của sáng kiến 2.1 Tính mới Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây : - Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng kí sáng kiến nộp trước; - Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được; - Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến; - Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện. 2.2 Tính khoa học Nội dung, hình thức không sai phạm về khoa học. 2.3 Tính hiệu quả Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ : nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí mua sắm thiết bị, nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả kỹ thuật) hoặc lợi ích xã hội (ví dụ: nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người). 2.4 Tính khả thi. Giải pháp có thể áp dụng rộng rãi trong thực tế. II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN 1. Nội dung : Nội dung nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm cần tập trung sâu vào 17 nhóm đề tài sau: TT Nhóm đề tài TT Nhóm đề tài 1 Toán 10 Công nghệ Sinh 2 Vật lý 11 Giáo dục thể chất 3 Hóa học 12 Âm nhạc 4 Sinh học 13 Mỹ thuật 5 Ngữ văn 14 Tiếng Anh 6 Lịch sử 15 Tin học 7 Địa lý 16 Quản lí giáo dục 8 Giáo dục công dân 17 Công tác đoàn thể 9 Công nghệ Lý 2. Hình thức: - Mỗi sáng kiến kinh nghiệm viết tối thiểu 25 trang, tất cả được đóng thành tập. - Các sáng kiến kinh nghiệm cần đánh máy vi tính được in một mặt trên giấy trắng khổ giấy A4 (210 x 297): + Sử dụng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode. + Cỡ chữ (size) 14. + Canh lề: Lề trên 2cm, lề dưới 2cm, lề trái 3cm, lề phải 2cm. + Khoảng cách giữa các dòng đặt ở chế độ single. + Số trang được đánh góc dưới phía bên phải trang: Trang bìa sáng kiến kinh nghiệm in trên bìa cứng. Trang 1 : Trang bìa phụ (không đánh số trang) Trang 2 : Mục lục Từ trang 3 về sau : Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. Trang cuối: Phụ lục, tài liệu tham khảo (nếu có) 3. Cấu trúc của đề tài. 1. Đặt vấn đề 1. 1. Lý do chọn đề tài: Lý luận, thực tiễn. 1.2. Xác định mục đích nghiên cứu. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. 1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu (bắt đầu, kết thúc). 2. Nội dung (Qua trang mới) 2.1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu. 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu . 2.3. Mô tả, phân tích các giải pháp (hoặc biện pháp, các cách ứng dụng, cách làm mới) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho công việc có hiệu quả cao hơn. Phần nội dung lý luận và thực trạng có thể trình bày kết hợp. Khi trình bày các giải pháp mới, tác giả có thể liên hệ với giải pháp cũ đã thực hiện hoặc những thử nghiệm nhưng chưa thành công nhằm nêu bật tính sáng tạo của giải pháp. 2.4. Kết quả thực hiện: Thể hiện bằng tổng hợp kết quả, số liệu minh họa, đối chiếu so sánh. 3. Kết luận và khuyến nghị (Qua trang mới) 3.1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến (nội dung, ý nghĩa, hiệu quả) 3.2. Các đề xuất khuyến nghị Phụ lục: Cung cấp các minh chứng cho kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài như phiếu hỏi, câu hỏi điều tra, kế hoạch bài học, tư liệu dạy học, bài tập mẫu, các biểu thống kê. Tài liệu tham khảo (nếu có) - Tên tác giả, nhóm tác giả, năm xuất bản, tên tác phẩm, nhà xuất bản. - Nếu không có tên tác giả xếp theo tài liệu. PHÓ HIỆU TRƢỞNG PT (Đã kí) Nguyễn Văn Mừng
Tài liệu đính kèm: