Giải pháp Nâng cao hiệu quả dạy và học phần Hình học môn Toán Lớp 5 bằng việc sử dụng công nghệ thông tin

Giải pháp Nâng cao hiệu quả dạy và học phần Hình học môn Toán Lớp 5 bằng việc sử dụng công nghệ thông tin

 Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết bị máy tính, máy chiếu Projector hoặc màn hình ti vi màn hình rộng có bộ kết nối.cho trường. mở lớp bồi dưỡng ứng dụng CNTT, khuyến khích và động viên giáo viên áp dụng CNTT vào dạy học.

 Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về CNTT, biết khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại.

 Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên cấp Tiểu học có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học môn Toán để tạo hứng thú, niềm say mê và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.

 

doc 18 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 1531Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp Nâng cao hiệu quả dạy và học phần Hình học môn Toán Lớp 5 bằng việc sử dụng công nghệ thông tin", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểu học nói chung và môn Toán 5 nói riêng có rất nhiều vấn đề trừu tượng. Ví dụ: các dạng bài về hình học, các dạng bài triển khai hình, các cách sắp xếp hình, sơ đồ,....Để hỗ trợ việc dạy học các nội dung này, SGK cũng có khá nhiều hình ảnh minh họa. Nhiều giáo viên tâm huyết cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm các phương tiện bổ trợ như tranh, ảnh, sơ đồ,...Giáo viên hướng dẫn HS quan sát, kèm theo lời mô tả, giải thích, với mục đích giúp cho HS hiểu bài hơn. Tuy nhiên đối với nội dung khó như khi mô tả các dạng bài về “Nhận dạng hình, so sánh hình; diện tích, thể tích của một hình,...” mà giáo viên chỉ dùng lời nói và hình ảnh tĩnh để minh họa thì học sinh rất khó hình dung, việc tiếp thu bài của các em cũng bị hạn chế. Nhiều học sinh làm được bài nhưng không hiểu được bản chất của bài dẫn đến kĩ năng vận dụng thực tế vẫn chưa tốt.
 Giải pháp của chúng tôi là sử dụng một số tệp có định dạng Flash và video clip có nội dung phù hợp vào một số bài học thuộc dạng bài “Nhận dạng hình, so sánh hình; diện tích, thể tích của một hình,... ” hoặc dùng các hiệu ứng phù hợp thay vì sử dụng các hình ảnh tĩnh trong SGK và coi đó là nguồn cung cấp thông tin giúp các em tìm hiểu bản chất, đặc điểm của các dạng bài đó. 
 Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương quan: Hai lớp 5 trường Tiểu học Lương Sơn. Lớp 5A là lớp thực nghiệm và 5B là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài về “Nhận dạng hình, so sánh hình, diện tích, thể tích của một hình,...”. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh, lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,3; điểm bài đầu ra của lớp đối chứng là 6,3. Kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Toán 5 làm nâng cao kết quả học tập các bài học có“Nội dung hình học” cho học sinh.
II. GIỚI THIỆU:
 1. Hiện trạng 
 Thực tế cho thấy trong sách Toán ở tiểu học các hình ảnh, đồ dùng trực quan chỉ là những ảnh, vật tĩnh, kích cỡ nhỏ, kém sinh động. Công nghệ tiên tiến của máy vi tính và máy chiếu Projector đã tạo ra những hình màu 3D rực rỡ, sinh động kèm theo âm thanh ngộ nghĩnh như các mảng hình, khối hộp được tách, ghép, chèn lên nhau một cách sinh động, hợp lý, góp phần nâng cao chất lượng công cụ, thiết bị dạy học trong nhà trường và phù hợp với học sinh Tiểu học.
 Tại trường Tiểu học Lương Sơn, giáo viên mới chỉ sử dụng máy tính để soạn giáo án. Số giáo viên biết sử dụng phần mềm PowerPoint còn ít, và chủ yếu mới dừng lại ở việc biết trình chiếu kênh chữ chứ chưa biết khai thác các hình ảnh động, các Video clip phục vụ cho bài học.
 Qua việc thăm lớp dự giờ khảo sát trước tác động, chúng tôi thấy giáo viên chỉ sử dụng các phiên bản tranh ảnh trong SGK treo lên bảng lớp cho học sinh quan sát, mô tả xuông bằng lời nói. Họ cố gắng đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề. Học sinh tích cực suy nghĩ, trả lời câu hỏi của giáo viên, phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh làm được bài nhưng hiểu chưa sâu sắc về bài, kĩ năng vận dụng vào thực tế chưa cao.
 Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng các tệp có định dạng Flash và Video clip và các hiệu ứng thay cho tranh ảnh và mô tả xuông bằng lời nói và khai thác nó như là một nguồn dẫn đến kiến thức.
 2.Giải pháp thay thế
 Đưa các tệp có định dạng Flash miêu tả sự tách, ghép các hình,...các video clip mô tả di chuyển hình, hiệu ứng nâng hạ các hình, các đoạn thẳng,... giáo viên chiếu hình ảnh cho học sinh quan sát, nêu hệ thống câu hỏi dẫn dắt giúp học sinh phát hiện kiến thức.
 Vấn đề đổi mới PPDH trong đó có ứng dụng CNTT trong dạy học đã có nhiều bài viết được trình bày trong các hội thảo liên quan. Ví dụ:
 - Bài Công nghệ mới với việc dạy và học trong các trường Cao đẳng, Đại học của GS.TSKH. Lâm Quang Thiệp
 - Bài những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng CNTT đối với người giáo viên của tác giả Đào Thái Lai, viện khoa học giáo dục Việt Nam
 - Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT trong dạy học của cô giáo Trần Hồng Vân, trường Tiểu học Cát Linh, Hà Nội
+ Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán của Lê Minh Cương –MS 720
+ Sử dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học của Vũ Văn Đức – MS 756
 Nhiều báo cáo kinh nghiệm và đề tài khoa học của các thầy cô giáo trường Đại học, Cao đẳng cũng đã đề cập đến vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học.
 Xong các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về sử dụng CNTT như thế nào trong dạy học nói chung mà chưa có tài liệu, đề tài đi sâu vào việc sử dụng các tệp có định dạng Flash và Video clip hay tạo các hiệu ứng có hiệu quả cao trong dạy học.
 Chúng tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc đổi mới PPDH thông qua việc sử dụng các Flash và Video clip cũng như các hiệu ứng có hiệu quả cao hỗ trợ giáo viên khi dạy loại kiến thức trừu tượng như các bài học về “Nhận diện, so sánh hình; diện tích, thể tích của một hình,”.Qua nguồn cung cấp thông tin sinh động đó, học sinh tự khám phá ra kiến thức. Từ đó, truyền cho các em lòng tin vào Toán học, say mê tìm hiểu Toán học cùng các ứng dụng của nó trong đời sống.
 3. Vấn đề nghiên cứu: 
 Việc đưa ứng dụng CNTT vào dạy môn Toán lớp 5 có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 5 không?
 4. Giả thuyết nghiên cứu: 
 Đưa ứng dụng CNTT vào dạy môn Toán 5 sẽ nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Lương Sơn.
III.PHƯƠNG PHÁP:
 1. Khách thể nghiên cứu:
 * Giáo viên:
 Hai thầy cô giáo dạy hai lớp 5 có tuổi đời và tuổi nghề tương đương nhau và đều là giáo viên dạy giỏi trong nhiều năm, có lòng nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
1. Thầy Nguyễn Công Long – giáo viên dạy lớp 5A (lớp thực nghiệm)
2. Cô Nguyễn Thị Hằng - giáo viên dạy lớp 5B (lớp đối chứng)
 * Học sinh:
 Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về độ tuổi và đều là HS dân tộc, đều ở Nông thôn, trong cùng một xã. Cụ thể như sau:
Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc, nơi cư trứ:
Số HS các nhóm
Dân tộc
Nơi cư trú
Tổng số
Nam
nữ
Tày
Mông
Lương Sơn
Lớp 5A
16
6
10
16
0
Lương Sơn
Lớp 5B
15
8
7
8
7
Lương Sơn
 Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động.
 Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học.
 2. Thiết kế nghiên cứu: 
 Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 5A là nhóm thực nghiệm và 5B là nhóm đối chứng. Chúng tôi đã làm bài kiểm tra trước tác động vào thời điểm cuối học kì I
 Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
 Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
Thực nghiệm
TBC
6.0
6.3
P =
0,169
P = 0,169 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
 Sử dụng thiết kế hai: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 2):
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm
Kiểm tra trước tác động
Tác động
Kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm
01
Dạy học có sử dụng CNTT
03
Đối chứng
02
Dạy học không sử dụng CNTT
04
 Ở thiết kế này, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập
 3. Quy trình nghiên cứu
 * Chuẩn bị bài của giáo viên:
 - Cô Nguyễn Thị Hằng dạy lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài học không sử dụng CNTT, quy trình chuẩn bị bài như bình thường.
 - Chúng tôi và thầy Nguyễn Công Long: Thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng CNTT, sưu tầm, lựa chọn thông tin tại các Website baigiangdientubachkim.com; tvtbachkim.com; giaovien.net;...và tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp. 
 * Tiến hành thực nghiệm:
 Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm:
Ngày/tháng
Môn/ lớp
Tiết theo PPCT
Tên bài dạy
6/01
Toán 5
91
Diện tích hình thang
9/01
Toán 5
94
Hình tròn. Đường tròn
10/01
Toán 5
95
Chu vi hình tròn
14/01
Toán 5
97
Diện tích hình tròn
17/01
Toán 5
100
Giới thiệu biểu đồ hình quạt
23/01
Toán 5
104
Hình hộp chữ nhật, Hình lập phương
24/01
Toán 5
105
Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật
11/02
Toán 5
107
Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình lập phương
14/02
Toán 5
110
Thể tích của một hình
20/02
Toán 5
114
Thể tích hình hộp chữ nhật
21/02
Toán 5
115
Thể tích hình lập phương
26/02
Toán 5
118
Giới thiệu hình trụ. Giới thiệu hình cầu
 4. Đo lường:
 Bài kiểm tra trước tác động là dựa trên bài thi học kì I có lược bớt một số bài và bổ sung thêm các bài có nội dung “hình học” đã được học.(Xem phụ lục)
 Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài có nội dung “Nhận diện, so sánh hình; diện tích, thể tích của một hình,...” do hai giáo viên dạy lớp 5A,5B và chúng tôi tham gia thiết kế (Xem phần phụ lục). 
 * Tiến hành kiểm tra và chấm bài:
 Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, chúng tôi tiến hành kiểm tra một tiết (nội dung kiểm tra ở phần phụ lục).
 Sau đó chúng tôi cùng hai giáo viên tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng. (Xem phần phụ lục).
IV.PHÂN TÍCH VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng
Thực nghiệm
Điểm trung bình
6,3
7,3
Độ lệch chuẩn
1,35
1,20
Giá trị p của T-Test
0,000020
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
0,74
 Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả p = 0,000020, cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = = 0,74
 Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,74 cho thấy mức độ ảnh ưởng của dạy học có sử dụng CNTT đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn.
 Giả thiết của đề tài: “Đưa ứng dụng CNTT vào dạy môn Toán 5 sẽ nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Lương Sơn” đã được kiểm chứng.
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
*BÀN LUẬN: 
 Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình = 7,3, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình = 6,3. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1; điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,74. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
 Phép kiểm chứng T-Test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là p = 0.000020<0.001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm.
*Hạn chế: 
 Nghiên cứu này sử dụng CNTT trong giờ học môn Toán ở Tểu học là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần có trình độ về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế giáo án điện tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng Internet, biết thiết kế kế hoạch bài học hợp lí. Tuy nhiên với phần nhiều GV như hiện nay thì chưa thể đáp ứng.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
 * Kết luận:
 Theo kết qủa khảo sát các lớp mà tôi áp dụng giải pháp trên,tôi nhận thấy kết qủa học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt
 Việc sử dụng CNTT vào giảng dạy nội dung Toán 5 (Bài toán có nội dung hình học;...) ở trường Tiểu học Lương Sơn thay thế cho các tranh ảnh tĩnh có trong SGK đã nâng cao kết quả học tập của học sinh.
 Qua nhiều lần sử dụng phương pháp dạy hoc áp dụng CNTT tôi nhận thấy các bài tập trong phần này không khô khan đơn diệu như nhiều đồng nghiệp nghĩ, ngược lại phương pháp dạy sử dụng CNTT rất thú vị và thật sự quan trọng.
* Kiến nghị: 
 Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết bị máy tính, máy chiếu Projector hoặc màn hình ti vi màn hình rộng có bộ kết nối...cho trường. mở lớp bồi dưỡng ứng dụng CNTT, khuyến khích và động viên giáo viên áp dụng CNTT vào dạy học.
 Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về CNTT, biết khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại.
 Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên cấp Tiểu học có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học môn Toán để tạo hứng thú, niềm say mê và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
 Đề tài tuy đã thành công song vẫn không thể chánh khỏi những thiếu sót. Rất mong các đồng nghiệp áp dụng và đóng góp ý kiến để đề tài của tôi thành công hơn.
 	 Lương Sơn, Ngày 05 tháng 4 năm 2014
 Nhóm nghiên cứu
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Tai liệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học dành cho giảng viên sư phạm. Dự án Việt Bỉ-Bộ GD&ĐT, 2008
- SGK Toán 5. NXB GD
- SGV Toán5 NXB GD
- Phần mềm Macromedia Flash 8; Ulead VideoStudio 11
- Mạng Internet:  thuvientailieu.bachkim.com; thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net;...
PHỤ LỤC
I.KẾ HOẠCH BÀI HỌC
1 Thiết kế bài học: Diện tích hình tròn
Những kiến thức học sinh đã biết
 có liên quan đến bài học
Những kiến thức mới cần hình thành
- Biết hình chữ nhật
- Biết hình tròn
- Biết bán kính hình tròn
- Biết tính diện tích hình chữ nhật
- Cã biÓu tượng vÒ diÖn tÝch hình tròn qua ho¹t ®éng so s¸nh diÖn tÝch hình chữ nhật.
- Hình thành được công thức tính diện tích hình tròn và biết vận dụng quy tắc vào tính diện ích hình tròn 
A. Mục tiêu:
- Giúp HS: Nắm được quy tắc, công thức tính diện tích hình tròn và biết vận dụng để tính diện tích hình tròn.
B.Đồ dùng dạy học:
- Giáo án điện tử
- Máy tính
- Máy chiếu 
C. Các hoạt động dạy và học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ (3 – 5 phút) 
(Chiếu slide 1 – yêu cầu HS lấy vở nháp)
Tính bán kính hình tròn có chu vi bằng 18,84dm
* GV nhận xét
2. Hoạt động 2: Bài mới (13 – 15 phút)
2.1 Giới thiệu bài: (1 – 2 phút)
Qua việc các em làm bài thầy thấy các em về nhà học bài....Hôm nay thầy và các em sẽ tìm hiểu về cách tính diện tich hình tròn qua bài “Diện tích hình tròn” 
 Chiếu (Slide 2)
GV yêu cầu học sinh nhắc lại tên bài học
2.2 GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài mới:
- GV đưa cho mỗi nhóm 1 mảnh bìa hình tròn và giao nhiệm vụ trên màn hình (Slide 3)
GV chốt: Từ hình tròn cắt ra và ghép được hình gần giống hình chữ nhật. (Slide 4)
GV yêu cầu HS nêu công thức tính diện tích hình chữ nhật và nêu cách tính diện tích hình chữ nhật chúng ta vừa ghép được.
- GV chốt kết quả trên màn hình (Slide 5, 6)
- Yêu cầu HS đọc quy tắc
3. Hoạt động 3: Thực hành (15 – 17 phút)
- Các bài tập ở phần thực hành GV xây dựng thành trò chơi “Ai nhanh, ai đúng” yêu cầu HS ghi kết quả vào bảng con
- GV phổ biến luật chơi
* Bài 1: (Slide 7, 8) 
* Bài 2: (Slide 9)
* Bài 3: (Slide 10)
4. Hoạt động 4. Củng cố - Dặn dò (3 -5 phút)
(Slide 11)
+ Nêu bài tập trắc nghiệm: yêu cầu HS thực hiện trên bảng con
- Nhận xét giờ học
- HS lấy vở nháp
- HS đọc và thực hiện yêu cầu
- HS nhận xét, chữa
- HS lắng nghe GV giới thiệu
- Vài HS nhắc lại tên bài học
- HS thực hiện yêu cầu
- HS báo cáo kết quả
- HS quan sát
- HS nêu:
 Diện tích hình vừa ghép là:
S = r x r x 3,14
- Một số học sinh đọc quy tắc
- HS lắng nghe
- HS quan sát các đáp án trên màn hình và ghi kết quả vào bảng con.
- HS theo dõi, thực hiện
II. ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
 Câu 1: (1 điểm) Viết các số thập phân sau 
a/ Bốn mươi đơn vị, bảy phần mười được viết là:..
b/ Số gồm hai mươi lăm đơn vị, năm phần trăm được viết là:..
 Câu 2: ( 2 điểm ) Đặt tính rồi tính 
a/ 375,86 + 27,05	 b/ 80,475 – 25,827 c/ 48,16 x 3,4	d/ 24,36 :1,2
Câu 3: (2 điểm)Viết số thích hợp vào chỗ chấm 
a/ 5 m 35 cm = m	b/ 4 ha =m2
c/ 3,2 tấn =kg	d/ 150 phút =giờ
 Câu 4: (1 điểm) Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống 
a/ Hình tam giác là hình có 3 cạnh, 3 đỉnh và 3 góc. 
b/ Diện tích hình tam giác bằng độ dài đáy nhân với chiều cao.
 Câu 5: (1điểm) Hãy chỉ ra đáy và đường cao tương ứng được vẽ trong mỗi hình tam giác dưới đây.
 A D P
 H K 
 B C E G M Q
 Hình 1 Hình 2 Hình 3
 Câu 6:(3điểm) 
 Một thửa ruộng hình tam giác có độ dài cạnh đáy là 50m ,chiều cao bằng   độ dài cạnh đáy .
a)Tính chiều cao của thửa ruộng hình tam giác ?
b)Tính diện tích thửa ruộng hình tam giác  ?
ĐÁP ÁN ĐỀ KT TRƯỚC TÁC ĐỘNG
 Câu 1: (1 điểm) Viết các số thập phân sau 
 a/ 40,7
 b/ 25,05
 Câu 2: ( 2 điểm ) Đặt tính rồi tính 
a/ 375,86 b/ 80,475 c/ 48,16 d/ 24,3,6 1,2
+ 27,05	 – 25,827 x 3,4 003 6 20,3
 402,91 54,648 19264 00
	 14448
 163,744
Câu 3: (2 điểm)Viết số thích hợp vào chỗ chấm 
a/ 5 m 35 cm = 5,35 m	b/ 4 ha = 40000m2
c/ 3,2 tấn = 3200kg	d/ 150 phút = 2,5giờ
 Câu 4: (1 điểm) Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống 
Đ
 a/ Hình tam giác là hình có 3 cạnh, 3 đỉnh và 3 góc. 
S
b/ Diện tích hình tam giác bằng độ dài đáy nhân với chiều cao.
 Câu 5: (1điểm) 
 Hình 1 : Đáy AB, đường cao CH 
 Hình 2 : Đáy DG, dường cao EK 
 Hình 3 : Đáy MQ, đường cao PM
 Câu 6: (3 điểm)  
 a/ Chiều cao của thửa ruộng là:
 50 x = 25(m)
b/ Diện tích thửa ruộng hình tam giác là;
 50 x 25 : 2 = 625() 
 Đáp số: a/ 25m
 b/ 625() 
	ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Câu 1: (2 điểm ) Tính diện tích hình tam giác có:
	a/ Độ dài đáy là 8cm và chiều cao là 6cm.
	b/ Độ dài đáy là 2,3dm và chiều cao là 1,2dm.
Câu 2: (1 điểm ) Trong các hình dưới đây, hình nào là hình thang ?
 Hình 1 Hình 2	 Hình 3 Hình 4 Hình 5
Câu 3: (1 điểm ) Một bánh xe ô tô có đương kính là 0,75m. Tính chu vi của bánh xe đó?
Câu 4: (2 điểm ) Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật có chiều dài 5dm, chiều rộng 4dm và chiều cao 3dm.
Câu 5: (2 điểm )  Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 36 m, đáy bé 22 m, chiều cao bằng trung bình cộng của hai đáy. Tính diện tích thửa ruộng đó.
Câu 6: (2 điểm ) Một cái bể cá hình lập phương có cạnh là 0,8 m .
 	a/   Tính thể tích của bể cá .
         b/   Hiện lượng nước trong bể chiếm thể tích của  bể. Tính thể tích nước trong bể ( độ dày của kính không đáng kể)
ĐÁP ÁN ĐỀ KT SAU TÁC ĐỘNG
Câu 1: (2 điểm ) Tính diện tích hình tam giác :
	a/ S = 8 x 6 : 2 = 24
	b/ S = 2,3 x 1,2 : 2 = 1,83
Câu 2: (1 điểm ) Trong các hình, hình 1 và hình 4 là hình thang.
Câu 3: (1 điểm ) Bài giải:
 Chu vi của bánh xe là:
 0,75 x 3,14 = 2,355(m)
 Đáp số 2,355m
Câu 4: (2 điểm ) Bài giải:
 Diện tích xung quanh là:
 (5 + 4) x 2 x 3 = 54()
 Diện tích toàn phần là:
 54 + 5 x 4 x 2 = 94()
 Đáp số: DTXQ 54()
 DTTP 94()
Câu 5: (2 điểm ) Bài giải: 
 Chiều cao của thửa ruộng là:
 (36 + 22) : 2 = 29(m)
 Diện tích thửa ruộng đó là:
 (36 + 22) x 29 : 2 = 841()
 Đáp số: 841
Câu 6: (2 điểm ) Bài giải: 
 Một cái bể cá hình lập phương có cạnh là 0,8 m .
 	a/   Thể tích của bể cá là:
 0,8 x 0,8 x 0,8 = 0,512()
         b/   Thể tích nước trong bể là:
 0,512 x = 0,384() 
 Đáp số: a/ 0,512() b/ 0,384()
III. BẢNG ĐIỂM
Lớp thực nghiệm
TT
Họ và tên
Điểm kiểm tra
trước tác động
Điểm kiểm tra
sau tác động
1
Hoàng Thị Lan Anh
6
8
2
Hoàng Thị Ánh Đào
6
7
3
Hoàng Thị Hương
5
6
4
Hoàng Minh Hiểu
6
7
5
Hoàng Đỗ Minh Khôi
8
9
6
Hoàng Thị Kiều Linh
6
7
7
Hoàng Thị Hải Liễu
8
8
8
Hoàng Hồng Ngọc
8
9
9
Lù Thị Vân
6
6
10
Hoàng Thế Tài
5
6
11
Hoàng Ngọc Tú
7
9
12
Hoàng Thị Hồng Thắm
6
8
13
Hoàng Tiến Thuật
7
7
14
Hoàng Thị Quỳnh
4
5
15
Hoàng

Tài liệu đính kèm:

  • docgiai_phap_nang_cao_hieu_qua_day_va_hoc_phan_hinh_hoc_mon_toa.doc
  • docBIA.doc
  • docDANH MUC VIET TAT.doc
  • docMUC LUC.doc