Đơn công nhận SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 1 giải toán có lời văn

Đơn công nhận SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 1 giải toán có lời văn

 Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán và tóm tắt.

 Tôi cho học sinh đọc kĩ đề toán, gạch chân từ khóa quan trọng như “ thêm, và, tất cả.” hoặc bớt, bay đi, ăn mất, còn lại.”. Sau đó tôi hướng dẫn học sinh tóm tắt đề toán bằng cách đặt câu hỏi: “ Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?, tôi dựa vào câu trả lời của học sinh để viết tóm tắt lên bảng, tôi cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là cách giúp học sinh biết phân tích đề toán, nắm được yêu cầu cơ bản của bài toán.

 Để các em giải toán đúng và nhanh hơn thì trong khi dạy tôi đã hướng dẫn học sinh một số cách tóm tắt các đề toán sau: Tóm tắt bằng chữ, tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. Tùy từng nội dung bài toán mà các em để chọn cách tóm tắt phù hợp với mình.

 Ví dụ 1: Bài 3 – SGK trang 118

 Đàn vịt có 5 con ở dưới ao và 4 con ở trên bờ. Hỏi đàn vịt có tất cả mấy con?

- Tôi gọi học sinh đọc đề toán và nhấn mạnh các từ ngữ quan trọng như:

Dưới ao - 5 con vịt, trên bờ - 4 con vịt. Có tất cả mấy con vịt?

- Tôi nêu ra những câu hỏi sau:

+ Bài toán cho biết gì? (Dưới ao có 5 con vịt)

+ Bài toán còn cho ta biết gì nữa? ( Trên bờ có 4 con vịt)

+ Bài toán hỏi gì? ( Có tất cả mấy con vịt )

Sau đó tôi viết tóm tắt lên bảng

 Tóm tắt

Dưới ao: 5 con vịt

Trên bờ: 4 con vịt

Có tất cả:. con vịt?

- Gọi học sinh nhìn vào tóm tắt, nêu lại đề toán.

 Bước 2: Phân tích bài toán

 Sau khi tóm tắt đề bài xong, tôi hướng dẫn các em tập phân tích đề bài để tìm ra cách giải bài toán, tôi lần lượt đưa ra các câu hỏi sau:

+ Bài toán cho biết gì ?

+ Bài toán hỏi gì?

+ Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm phép tính gì ?

 Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm. Cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp:

 + Chọn “ phép trừ” nếu bài toán cho “ ít hơn, bớt đi” hoặc “tìm phần còn lại” .

 + Chọn “phép cộng” nếu bài toán cho có từ “nhiều hơn, cả hai, tất cả”,.

 

doc 10 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 09/01/2025 Lượt xem 19Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đơn công nhận SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 1 giải toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thứ ba: Hướng dẫn học sinh giải toán theo trình tự các bước. 
 Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán và tóm tắt
 Bước 2: Phân tích bài toán 
 Bước 4: Viết và trình bày bài giải 
 Bước 5: Kiểm tra lời giải và kết quả bài giải
 Tôi hướng dẫn cụ thể cho các em từng bước.
 Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán và tóm tắt.
 Tôi cho học sinh đọc kĩ đề toán, gạch chân từ khóa quan trọng như “ thêm, và, tất cả...” hoặc bớt, bay đi, ăn mất, còn lại...”. Sau đó tôi hướng dẫn học sinh tóm tắt đề toán bằng cách đặt câu hỏi: “ Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?, tôi dựa vào câu trả lời của học sinh để viết tóm tắt lên bảng, tôi cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là cách giúp học sinh biết phân tích đề toán, nắm được yêu cầu cơ bản của bài toán.
 Để các em giải toán đúng và nhanh hơn thì trong khi dạy tôi đã hướng dẫn học sinh một số cách tóm tắt các đề toán sau: Tóm tắt bằng chữ, tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. Tùy từng nội dung bài toán mà các em để chọn cách tóm tắt phù hợp với mình.
 Ví dụ 1: Bài 3 – SGK trang 118
 Đàn vịt có 5 con ở dưới ao và 4 con ở trên bờ. Hỏi đàn vịt có tất cả mấy con?
- Tôi gọi học sinh đọc đề toán và nhấn mạnh các từ ngữ quan trọng như:
Dưới ao - 5 con vịt, trên bờ - 4 con vịt. Có tất cả mấy con vịt?
- Tôi nêu ra những câu hỏi sau:
+ Bài toán cho biết gì? (Dưới ao có 5 con vịt)
+ Bài toán còn cho ta biết gì nữa? ( Trên bờ có 4 con vịt)
+ Bài toán hỏi gì? ( Có tất cả mấy con vịt )
Sau đó tôi viết tóm tắt lên bảng
 Tóm tắt
Dưới ao: 5 con vịt
Trên bờ: 4 con vịt
Có tất cả:... con vịt? 
- Gọi học sinh nhìn vào tóm tắt, nêu lại đề toán.
 Bước 2: Phân tích bài toán
 Sau khi tóm tắt đề bài xong, tôi hướng dẫn các em tập phân tích đề bài để tìm ra cách giải bài toán, tôi lần lượt đưa ra các câu hỏi sau:
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì? 
+ Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm phép tính gì ?
	 Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm. Cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: 
 + Chọn “ phép trừ” nếu bài toán cho “ ít hơn, bớt đi” hoặc “tìm phần còn lại” .
 + Chọn “phép cộng” nếu bài toán cho có từ “nhiều hơn, cả hai, tất cả”,...
Ví dụ : Bài 2 – SGK trang 118
 Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó có thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?
- Tôi gọi học sinh đọc đề toán, nêu ra câu hỏi:
+ Bài toán cho ta biết gì? - Tổ em có 6 bạn, sau đó có thêm 
	3 bạn nữa.
+ Bài toán hỏi gì? - Tổ em có tất cả có mấy bạn?
+ Muốn biết tổ em có tất cả mấy bạn thì phải
 làm phép tính gì? - Thực hiện phép tính cộng
+ Mấy cộng mấy? - 6 + 3
+ 6 + 3 bằng mấy? - 6 + 3 = 9	
Từ phép tính trên tôi nêu tiếp “ 9 này là 9 bạn”, nên ta viết “ bạn” vào trong dấu ngoặc đơn:
 6 + 3 = 9 ( bạn)
Tôi chú ý đến học sinh:
- Nếu học sinh nhìn tranh ở SGK để đếm ra kết quả 9 bạn thì khi đó giáo viên vẫn phải xác nhận kết quả là đúng, song cần hỏi thêm:
+ Em tính như thế nào để ra kết quả là 9 bạn?( 6 + 3 = 9)
Sau đó tôi nhấn mạnh: Khi giải toán có lời văn các em phải nêu được phép tính để tìm ra đáp số.
 Với học sinh lớp 1, các em chỉ giải các bài toán đơn là bài toán bằng một phép tính “ cộng” hay phép tính “ trừ”. Khi viết phép tính học sinh viết phép tình hàng ngang dưới câu lời giải, tên đơn vị viết sau kết quả vừa tìm được và được để trong dấu ngoặc đơn “( )”. Do các e lớp 1 mới làm quen với giải toán nên việc viết tên đơn vị cũng gặp khó khăn. Vì vậy tôi hướng dẫn và phân tích cho học các em biết được tên đơn vị và từ viết ở sau số lượng như “ 9 bạn” tên đơn vị là “ bạn”.
Bước 4: Viết và trình bày bài giải 
 Viết câu lời giải.
Trong giải toán có lời văn ở lớp 1 thì việc các em viết câu lời giải là khó khăn nhất. Vì thế, tôi cho học sinh trả lời miệng trước rồi sau đó ghi câu lời giải. Câu lời giải yêu cầu phải phù hợp với nội dung đề toán. Do học sinh lớp 1 mới qua giai đoạn học vần, các em còn chưa đọc thông, chữ viết chưa thạo. Vì vậy ở giai đoạn đầu tôi hướng dẫn các em viết câu lời giải dựa vào câu hỏi của bài toán. Tôi hướng dẫn học sinh một số cách viết lời giải sau:
Ví dụ: Bài 3 – SGK trang 131
 An có 30 cái kẹo, chị cho An thêm 10 cái nữa. Hỏi An coa tất cả bao nhiêu cái kẹo?
 Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán: “ Hỏi An có tất cả bao nhiêu cái kẹo?”, ta bỏ đi từ đầu ( Hỏi ), cuối ( bao nhiêu cái kẹo ) và thay “ ?” bằng “ : ” để có lời giải: “ An có tất cả: ” hoặc thêm từ “ là” để có câu lời giải: “An có tất cả là:”.
 Cách 2: Thay từ “ Hỏi” thành từ “ Số ”, đưa từ “ cái kẹo ” vào sau từ “Số” và thay từ “ bao nhiêu ” thành từ “ là” để có: “ Số cái kẹo An có tất cả là: ”.
 Cách 3: Bỏ từ “ Hỏi” ở đầu câu hỏi và thay từ “bao nhiêu cái kẹo” bằng từ “số kẹo là” để có câu: “An có tất cả số kẹo là:”.
 Cách 4: Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt: 
 Có tất cả : .... cái kẹo ?
“An có tất cả số cái kẹo là:”
Cách 5: Đưa ra các câu hỏi:
+ Hỏi An có tất cả mấy cái kẹo ? (An có tất cả 40 cái kẹo) sau khi học sinh nêu câu trả lời và phép tính: 30 + 10 = 40 ( cái kẹo )
+ Tôi chỉ vào số 40 và hỏi: “40 cái kẹo ở đây là cái gì?”( Là số cái kẹo An có tất cả) từ câu trả lời của học sinh, tôi chỉnh sửa giúp học sinh thành câu lời giải “ Số kẹo An có tất cả là :” Tôi khuyến khích học sinh tự nêu được nhiều câu lời giải khác nhau.
 Trình bày bài giải:
 Khi trình bày bài giải toán có lời văn , tôi hướng dẫn học sinh trình bày bài giải như sau:
 + Viết “ Bài giải”
 + Viết câu lời giải
 + Viết phép tính ( đặt tên đơn vị trong dấu ngoặc đơn)
 + Viết đáp số.
Ví dụ: Bài 3 SGK trang 130
 Lan hái được 20 bông hoa, Mai hái được 10 bông hoa. Hỏi cả hai bạn hái được bao nhiêu bông hoa?
	Bài giải
 Cả hai bạn hái được số bông hoa là:
20 + 10 = 30 ( bông)
Đáp số: 30 bông hoa
 Bước 5: Kiểm tra lời giải và kết quả bài giải:
 Trong thực tế giảng dạy tôi thấy các em làm bài nhưng khi chưa tính ra đáp số cuối cùng mà các em đã viết đáp số. Vì vậy khi dạy giải toán, tôi đã hướng dẫn các bước sau:
 - Đọc lời giải.
 - Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn diễn đạt trong lời giải đúng chưa. 
 - Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề bài chưa.
 *Giải pháp thứ tư: Tìm ra các dạng toán có lời văn ở lớp 1
 Loại 1( Thêm): Tôi hướng dẫn các em với loại toán này thì ta làm phép tính cộng.
 Loại 2( Gộp ): Tôi hướng dẫn các em với loại toán này thì ta làm phép tính cộng.
 Loại 3 ( Bớt ): Với loại toán này tôi hướng dẫn học sinh làm phép tính trừ.
Loại 4 ( Tìm một bộ phận trong toàn thể ): Với loại toán này tôi hướng dẫn học sinh làm phép tính trừ.
 *Giải pháp thứ năm: Động viên, khen ngợi kịp thời.
 Trong các giờ toán tôi thường xuyên kiểm tra bài, nhận xét đánh giá , chữa bài. Đặc biệt tôi dùng những lời khen đối với những em nhận thức nhanh, làm bài tốt ngoài ra tôi cũng luôn động viên, khích lệ đối với học sinh chậm tiến.
 *Giải pháp thứ sáu: Thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Tôi nghiên cứu nội dung kiến thức từng bài dạy, từ đó tôi có phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. trong quá trình dạy học toán, giáo viên thường phải sử dụng linh hoạt các phương pháp. 
Ví dụ: Phương pháp trực quan, gợi mở - vấn đáp, giảng giải và minh họa, luyện tập thực hành. Mức độ vận dụng phương pháp trên tùy từng loại bài tập mà giáo viên tổ chức hoạt động nhóm, cá nhân, nhóm đôi,...
*Giải pháp thứ bảy: Tạo ra sự hứng thú cho học sinh khi học giải toán
 Tổ chức trò chơi học toán sẽ làm các giờ học toán thêm nhẹ nhàng, thoải mái. Các trò chơi học toán là giáo viên cải biến từ các bài tập toán thành các trò chơi học toán để học sinh vừa học vừa chơi, chơi mà học. Giáo viên tổ chức trò chơi vào cuối tiết học. Nhằm củng cố kiến thức và khắc sâu kiến thức bài học.
Ví dụ: Sau tiết Luyện tập SGK trang 151, giáo viên tổ chức trò chơi vào cuối giờ học. Trò chơi: “ Thi giải toán nhanh”
 	4. Đánh giá tính mới, tính hiệu quả khả thi, phạm vi áp dụng
Tính mới : 
 - Lựa chọn phương pháp dạy học toán có lời văn phù hợp qua từng dạng bài bằng nhiều hình thức khác nhau như: phương pháp trực quan sinh động, giảng dạy vấn đáp, chơi trò chơi toán học, thi đua lập ra đề toán, trò chơi tiếp sức, thủ thuật tính nhanh dễ nhớ, ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy, 
 - Xây dựng động cơ học tập cho học sinh.
 - Việc rèn cho các em hiểu mối liên quan giữa phép cộng và phép trừ trong toán học ngay từ lớp một cũng là vấn đề mới giúp các em thành thạo hơn trong kĩ cộng trừ tìm được nhanh kết quả phép tính giải toán có lời văn. 
 Tính hiệu quả khả thi :
Qua một thời gian thực hiện đề tài này học sinh lớp tôi có tiến bộ rõ rệt. tỉ lệ học sinh đạt từ mức hoàn thành trở lên tăng đáng kể .
Tất cả các đối tượng học sinh trong lớp giờ đây đều yêu thích giải toán và dặc biệt các em yêu thích học môn toán hơn, các em tham gia học tập một cách tích cực hạn chế được học sinh chậm tiến về môn toán.
 * Kết quả khảo sát của học sinh trước khi áp dụng sáng kiến: ( Từ tuần 23 )
Bảng 1:
TSHS 
27
Viết đúng lời giải
Viết đúng phép tính
Viết đúng đáp số
Làm đúng cả 3 bước
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
10
37%
16
60%
15
55,6%
9
33,3%
* Kết quả khảo sát của học sinh sau khi áp dụng sáng kiến: ( cuối năm học )
Bảng 2:
TSHS 
27
Viết đúng lời giải
Viết đúng phép tính
Viết đúng đáp số
Làm đúng cả 3 bước
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
23
85,1%
25
92,6%
24
88,9%
24
88,9%
 + Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
 Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 1, tôi luôn cố gắng tìm tòi trong các loại sách tham khảo,..và tôi luôn học hỏi đồng nghiệp để giúp cho mình đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy. Vì vậy nên tôi chọn đề tài này. Sau khi thực hiện chuyên đề trường thì tôi được giáo viên trong tổ cũng đã áp dụng vào giảng dạy. Tôi đã được Ban giám hiệu và giáo viên trong trường đánh giá cao về tính thực thi của đề tài này.
 + Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được:
- Khi nghiên cứu đề tài này tôi đã áp dụng trực tiếp vào một số giờ học Toán tại lớp 1C do tôi chủ nhiệm. Qua việc khảo sát trước và sau

Tài liệu đính kèm:

  • docdon_cong_nhan_skkn_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_lop_1_giai.doc