Đề tài Phương pháp giải quyết vấn đề (xử lí tình huống), Phương pháp thảo luận nhóm, Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ bản thân, Kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và đóng vai

Đề tài Phương pháp giải quyết vấn đề (xử lí tình huống), Phương pháp thảo luận nhóm, Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ bản thân, Kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và đóng vai

Bài 16: Quyền tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội của công dân

 Giáo viên có thể dẫn chứng những hình ảnh bầu cử HĐND các cấp ở địa phương hay những hình ảnh về việc tham gia sửa đổi hiến pháp 1992 trong năm 2013 mà các đài báo đưa tin

 Như vậy, khi giảng dạy các nội dung có liên quan đến pháp luật giáo viên chỉ đưa ra các tình huống để các em thảo luận và trả lời các tình huống đó, giáo viên tích hợp những văn bản liên quan đến bài học.

 Trong quá trình giảng dạy tôi thấy việc tạo ra các tình huống để học sinh thảo luận đã giúp học sinh tự tin hơn, hứng thú hơn trong việc tiếp thu kiến thức pháp luật

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp

Việc chú trọng các phương pháp dạy học nói trên đối với phần nội dung pháp luật trong môn GDCD thực hiện được với tất cả các khối lớp của cấp THCS, với tất cả các đối tượng học sinh, ở tất cả các địa bàn, trong điều kiện dạy học bình thường cũng như khi có phương tiện công nghệ hỗ trợ. Chỉ lưu ý là giáo viên khi thực hiện phải nghiên cứu đối tượng học sinh từng lớp, từng bài, từng hoạt động dạy học, để sử dụng phương pháp nào là chủ đạo, làm sao đảm bảo được thời lượng của tiết học học và phù hợp khả năng nhận thức của học sinh từng khố lớp.

3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp

 Khi sử dụng các phương pháp dạy học nói trên, giáo viên cần hiểu là những nội dung quy định của pháp luật là có tính chất mặc định, giáo viên không có quyền sửa nội dung pháp luật mà chỉ làm thế nào để học sinh hiểu và vận dụng kiến thức pháp luật vào cuộc sống. Vì vậy trong các phương pháp dạy học nêu trên thì sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề (xử lí tình huống) là chủ đạo, đối với nội dung khó, cần khắc sâu thì hỗ trợ bằng cách cho học sinh thảo luận nhóm, đóng vai. Khi thấy học sinh cơ bản đã nắm được vấn đề rồi thì tiến hành cho các em liên hệ thực tế, liên hệ bản thân, hướng các em vào cách giả quyết tình huống pháp luật thường gặp trong cuộc sống, để để rút ra bài học cho bản thân. Làm được như vậy chắc chắn hiệu quả dạy học sẽ cao hơn rất nhiều.

 

doc 15 trang Người đăng honghanh96 Lượt xem 3652Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Phương pháp giải quyết vấn đề (xử lí tình huống), Phương pháp thảo luận nhóm, Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ bản thân, Kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và đóng vai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hóa pháp lý, xây dựng ý thức pháp luật, từng bước hình thành phẩm chất công dân cho các thế hệ học sinh với mục tiêu con người Việt Nam phát triển toàn diện.
	- Định hướng cho học sinh hiểu biết về nhà nước, pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của công dân
3. Đối tượng nghiên cứu
	Một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học nội pháp luật của môn GDCD lớp 9, nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng thực hành pháp luật cho học sinh.
	4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Khuôn khổ nghiên cứu: Một số phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả thảo dạy học pháp luật.
Đối tượng khảo sát: HS lớp 9, trường THCS Lương Thế Vinh.
Thời gian: Năm học: 2013 – 2014 ; 2014 -2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: theo đường lối giáo dục của Đảng và nhà nước ta là giáo dục thanh thiếu niên thành những công dân có đức, có tâm, có tài, có ước mơ hoài bão, giàu lòng yêu quê hươngng đất nước, sống, học tập làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Trở thành những người lao động có đủ khả năng hội nhập với thế giới nhưng cũng phải giữ được bản sắc của con người Việt Nam. Muốn làm được điều đó thì việc nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho các em khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một việc làm hết sức quan trọng.
	Căn cứ vào các nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD cấp THCS được tập huấn: Dạy học GDCD thông qua các hoạt động của HS. Các hoạt động dạy học phải được GV thiết kế đan xen nhau một cách hợp lí trong tiết học, để vừa bảo đảm thực hiện được mục tiêu bài học, vừa gây được hứng thú học tập cho HS.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
Các hoạt động dạy học môn GDCD rất phong phú, đa dạng, bao gồm những hình thức hoạt động như:
Thảo luận trên lớp, thảo luận nhóm, đóng vai diễn tiểu phẩm.
	Quan sát, phân tích các tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; Xử lí tình huống.
	Nhận xét, phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm, các hành vi, việc làm, các trường hợp điển hình, các thông tin, sự kiện, các hiện tượng trong đời sống thực tiễn có liên quan đến các chuẩn mực ĐĐ và PL đã học.
	 Sưu tầm, tìm hiểu các tranh ảnh, bài báo, các tư liệu có liên quan đến nội dung bài học và trình bày, giới thiệu sản phẩm sưu tầm được.
	 Xây dựng kế hoạch hành động của HS.
	 Xây dựng và thực hiện các dự án thực tiễn.
	Chơi các trò chơi học tập 
	Phương pháp dạy học thì nhiều, nhưng chú trọng những phương pháp nào là đạt hiệu quả hơn cả, qua thực tế dạy học, tổng kết kinh nghiệm giáo dục, so sánh điều tra kết quả học tập của học sinh lớp 9 trường THCS Lương Thế Vinh qua các năm học nói trên. Theo tôi để dạy tốt nội dung pháp luật đối với môn GDCD 9 thì giáo viên cần chú trọng nghiên cứu cách áp dụng các phương pháp dạy học sau: Phương pháp giải quyết vấn đề (xử lí tình huống), Phương pháp thảo luận nhóm, Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ bản thân, Kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và đóng vai. 
	II. PHẦN NỘI DUNG
	1. Cơ sở lý luận
	Trong tình hình hiện nay, việc giáo dục pháp luật cho mọi thành viên trong xã hội đặc biệt cho người chưa thành niên được đặt ra như một tất yếu. để đảm bảo tính đúng đắn, ổn định và bền vững trong hoạt động của tuổi trẻ cần phải nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật và tinh thần tự giác tuân thủ pháp luật và biến nó thành một nhu cầu, một thói quen trong sinh hoạt hàng ngày. Như vậy vấn đề được đặt ra ở đây là chuẩn bị cho các thế hệ công dân tương lai khi bước vào đời có ngay thói quen hành động theo đúng yêu cầu của pháp luật, áp dụng kiến thức pháp luật vào các tình huống cụ thể của đời sống. 
	Để nâng cao năng lực cho các em, chúng ta cần có sự hướng dẫn cụ thể, bằng cách đưa các tình huống pháp luật thường xảy ra trong cuộc sống trên một số lĩnh vực trong chương trình các em đang được học một cách phù hợp, giúp các em làm quen dần với việc vận dụng kiến thức pháp luật để xử lí các tình huống đó. Mặt khác giúp các em dần có một khả năng khái quát trong khi đánh giá những hành vi của mình, của người khác, cần phải đưa ra những hành vi cụ thể và đánh giá những hành vi đó dựa trên những khái niệm cơ bản của pháp luật, dần dần hình thành trong các em khả năng đối chiếu, so sánh giữa hành vi của mình với yêu cầu tuân thủ pháp luật của nhà nước, ý thức tự giác tham gia vào việc đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và việc đấu tranh ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ những nhu cầu chính đáng và những quyền lợi hợp pháp của bản thân mình cũng như các thành viên khác trong xã hội.
	Vì vậy nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên dạy GDCD là phải biết chọn những nội dung, tình huống pháp luật phù hợp với nội dung kiến thức bài học và nội dung liên quan đến văn bản pháp luật. Mặt khác, khi sử dụng nội dung, tình huống pháp luật trong giảng dạy môn GDCD thì bài học sẽ đạt được mục đích về kiến thức, thái độ, kĩ năng. Xuất phát từ thực tiễn trên, khi sử dụng các phương pháp dạy học, giáo viên cần khai thác, tìm kiếm các tình huống phù hợp với học sinh, để khơi dậy tính chủ động, tích cực của học sinh. Từ đó các em tự giác thảo luận, tranh luận và đưa ra kết luận đúng hoặc sai trong tình huống đó. Tránh sự áp đặt của giáo viên đối với học sinh. Các tình huống đưa ra phải phù hợp với thực tiễn cuộc sống và gần gũi với nhận thức, quan tâm, hiểu biết của học sinh.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi - khó khăn
Thuận lợi của vấn đề tôi nghiên cứu là: bản thân đã có nhiều năm kinh nghiệm dạy môn GDCD lớp 9, thường được triệu tập đi dự các buổi tiếp thu văn bản pháp luật mới
 Nhưng việc nghiên cứu đề tài này cũng gặp nhiều khó khăn như: kiến thức pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế, mặc dù đã thường xuyên tự bồi dưỡng, được tập huấn nhưng chất lượng các buổi tập huấn pháp luật không cao, hình thức tổ chức tập huấn đơn điệu và nhàm chán, nặng về lý thuyết. khả năng gây hứng thú khi học nội dung pháp luật là không cao, có thể nói là khô khan, khó tiếp thu kiến thức, điều kiện kinh tế của một bộ phận không nhỏ học sinh còn khó khăn. Các hành vi vi phạm pháp luật của người lớn cũng ngày càng nhiều đã tác động đến các em. Hệ thống phương pháp dạy học chung chung không rõ ràng, chỉ nặng về lý thuyết thiếu ví dụ minh họa, việc đào tạo chuyên môn môn học này của bản thân cũng ít, chủ yếu là tự học .
2.2. Thành công - hạn chế
- Thành công của đề tài này là tôi thấy nhận thức về kiến thức pháp luật của học sinh được nâng cao qua từng năm học như điểm kiểm tra 1 tiết và kiểm tra học kì của học kì 2 ( Học kì chủ yếu học về pháp luật) của học sinh đạt trung bình trở lên khá cao, trong đó nhiều em đạt điểm khá giỏi như:
Năm học 2012 -2013: ( chưa áp dụng đề tài) tỉ lệ học sinh đạt TB trở lên của các bài kiểm tra là 72;5 %
Năm học 2013 -2014 ( áp dụng đề tài) tỉ lệ học sinh đạt TB trở lên của các bài kiểm tra là 90 %
Năm học 2014 -2015: ( áp dụng đề tài) tỉ lệ học sinh đạt TB trở lên của các bài kiểm tra là 96 %
- Hạn chế của đề tài này là đối với những lớp có tỉ lệ học lực yếu thì khó áp dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp đóng vai, việc liên hệ giải quyết tình huống cũng khó khăn chủ yếu tập trung vào số ít học sinh chăm ngoan, có học lực khá hơn ở trong lớp, việc tìm ra đáp án của các tình huống do giáo viên đặt ra mất nhiều thời gian hơn, ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình dạy học...
2.3. Mặt mạnh - mặt yếu
Mặt mạnh của vấn đề nghiên cứu là đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, định hướng, giáo viên đỡ vất vả hơn ở trên lớp mà hiệu quả thu được lại cao hơn so với dạy học thông thường...
Mặt yếu của đề tài này là: giáo viên phải chuẩn bị kỹ càng hơn, phải tham khảo nhiều tài liệu, thường xuyên cập nhật thông tin mới về pháp luật, nghiên cwua sử dụng các tình huống phù hợp với thực trạng học sinh. Dạy học theo phương này chỉ thật sự trôi chảy, thuận lợi đối với những lớp có ý thức tốt, trong khi đó việc giáo dục kiến thức pháp luật đối với những lớp ý thức yếu lại rát cần thiết. Vì vậy không thể áp dụng một cách dạy học chung của một bài cho tất cả các lớp...
	2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
	- Hội nhập kinh tế ngoài mặt tích cực nó còn làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc tế đưa vào nước ta những sản phẩm đồi trụy, phản nhân văn, gieo rắc lối sống tự do tư sản, làm xói mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, không có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu. Học sinh vi phạm đạo đức, pháp luật ngày càng nhiều .
 	Trước sự phát triển của công nghệ thông tin, sự mở cửa giao lưu kinh tế, văn hóa với các nước trên thế giới đã có tác động tiêu cực đến đạo đức của thanh thiếu niên hiện nay. Nhất là những người ở tuổi vị thành niên
	Căn cứ vào báo cáo của công an tỉnh Đắc Lắc thì: Trong thời gian qua, tình hình thanh thiếu niên vi phạm pháp luật nói chung và phạm tội nói riêng đang trở thành nỗi nhức nhối của xã hội, với số lượng ngày tăng, tổ chức ngày càng nghiêm trọng, phức tạp. Trên địa bàn tỉnh ta, theo số liệu thống kê của ngành chức năng, trong năm 2014, đã xảy ra 254 vụ thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, với 357 đối tượng (trong đó khởi tố 116 vụ, 163 đối tượng). Trong số các hành vi vi phạm pháp luật do thanh thiếu niên gây ra, chủ yếu là các hành vi vi phạm liên quan đến tài sản, như: cưỡng đoạt, cướp, trộm cắp, cướp giật tài sản là 127 vụ, 194 đối tượng (trong đó có 64 vụ, 94 đối tượng bị khởi tố); cố ý gây thương tích là 81 vụ, 110 đối tượng (trong đó có 33 vụ, 47 đối tượng bị khởi tố); đáng chú ý là thanh thiếu niên gây ra 07 vụ giết người, 04 vụ hiếp dâm Đa số thanh thiếu niên vi phạm pháp luật là nam giới, chiếm 99,7% (356/357), số thanh thiếu niên đang ngồi trên ghế nhà trường vi phạm là 17,9% (64/357). Về trình độ văn hoá, đối tượng vi phạm không biết chữ chiếm 2,5%; tiểu học chiếm 38,3%; trung học cơ sở chiếm 63,6%; trung học phổ thông chiếm 9,5%; trong số đó 82% đối tượng đã bỏ học. Tình hình thanh thiếu niên vi phạm không chỉ xuất hiện ở thành phố, thị xã - địa bàn dân cư đông đúc, phức tạp mà còn xảy ra ở các xã, thôn, buôn..
	 Thực tế việc vi phạm pháp luật của thanh thiếu niên ngày càng nhức nối. nguyên nhân của thực trạng trên do tôi một phần qua trọng là việc dạy học pháp luật trong nhà trường chưa hiệu quả, một bộ phận lớn giáo viên dạy môn GDCD chưa thật sự chú trọng áp dụng đúng đắn các phương pháp dạy học phù hợp với các loại bài, kiểu bài học
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Làm thế nào để nâng cao nhận thức pháp luạt cho học sinh là một vấn đề mà tôi hết sức quan tâm, tìm tòi các phương pháp dạy học pháp luật phù hợp, đó là khi dạy học nội dung pháp luật đối với học sinh lớp 9 thì cần chú trọng áp dụng các phương pháp dạy học như đã nêu trên, sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn.
	Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp phần vào công tác nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, ý thưc chấp hành pháp luật cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, và qua thực tiễn công tác giảng dạy học sinh lớp 9 ở trường THCS, tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra biện pháp nâng cao chất lượng các phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh lớp 9 ở cấp THCS là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của người giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn GDCD. Đó là động cơ để tôi thực hiện đề tài này.
3. Các giải pháp, biện pháp
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Việc chú trọng lựa chọn một số phương pháp dạy học tích cực trong việc dạy học nội dung pháp luật của môn GDCD 9 là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục kiến thức pháp luật và kĩ năng vận dụng pháp luật vào cuộc sống cho học sinh. Mỗi phương pháp dạy học được lựa chọn đúng sẽ mang lại hiệu quả cao, điều đó đã được chứng minh qua kinh nghiệm nhiều năm dạy môn GDCD9 của bản thân. 
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
	 a. Phương pháp giải quyết vấn đề (xử lí tình huống)
 _ Mục tiêu của phương pháp
 Giúp HS đưa ra cách ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với nội dung bài học, qua đó củng cố kiến thức đã học và làm quen với kĩ năng vận dụng liên hệ vào thực tiễn đời sống xã hội.
 Giúp HS làm quen với yêu cầu thể hiện quan điểm của mình trước các tình huống pháp luật, qua đó góp phần rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật, phù hợp với yêu cầu tích hợp của môn học.
 _ Cách thực hiện
- GV nêu tình huống pháp luật trong các lĩnh vực khác nhau, phù hợp với nội dung bài học, với các biểu hiện hành vi khác nhau để HS phân tích, xử lí.
- HS xác định, nhận dạng vấn đề/ tình huống.
- HS phát hiện vấn đề cần giải quyết.
- HS thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/ tình huống cần giải quyết.
- HS liệt kê các cách giải quyết.
- HS lựa chọn và đưa ra cách giải quyết.
- GV kết luận, đưa ra cách giải quyết đúng và phù hợp nhất với nội dung bài học.
 _ Một số lưu ý 
- Tình huống phải phù hợp với nội dung bài học, với địa chỉ tích hợp và với nội dung giáo dục pháp luật, không được vượt ra ngoài chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Tình huống phải phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
- Tình huống phải gần gũi với đời sống thực tiễn xã hội, với cuộc sống của HS.
- Tình huống cần có độ dài vừa phải.
- Tình huống phải chứa đựng mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều cách suy nghĩ và nhiều cách giải quyết khác nhau.
- Các nhóm HS có thể cùng nhau giải quyết một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề, tình huống khác nhau, tùy theo mục đích của họat động.
Có 3 loại tình huống:
1/ Tình huống định hướng cho HS nhận xét.
2/ Tình huống định hướng cho Hs đưa ra cách ứng xử.
3/ Tình huống cho trước cách ứng xử để HS lựa chọn cách ứng xử phù hợp.
 _ Ví dụ minh họa
Khi dạy Bài 2 “Tự chủ” GDCD lớp 9, GV nêu tình huống sau: 
Bạn An lớp em được coi là người rất “ sành điệu”. Một hôm bạn đến rủ em đến quán cà phê, bạn ấy “bật mí” cho em: “Đến đấy có nhiều trò chơi hay lắm, nhất là thấy người sảng khoái cực lạc, “phiêu” lắm khi được uống một viên thuốc màu hồng, không phải là hêrôin đâu, tớ được dùng rồi mà, đi với tớ bạn sẽ biết, tiền nong không thành vấn đề”.
 Câu hỏi: 
 1/ Trong trường hợp này em sẽ làm gì? Tại sao em lại làm như vậy?
 2/ Hành vi của em có thể hiện tính tự chủ và phù hợp với pháp luật không? Vì sao?
 b. Phương pháp thảo luận nhóm
 _ Mục tiêu của phương pháp
	- Giúp HS có thể lĩnh hội được kiến thức nhanh hơn, dễ nhớ và chắc chắn hơn.
	- Nhờ không khí thảo luận tập thể cởi mở nên HS sẽ mạnh dạn hơn. Thông qua thảo luận tập thể, HS biết lắng nghe ý kiến của bạn, tạo cơ sở giúp HS dễ hòa nhập vào tập thể nhóm, tạo cho các em niềm hứng thú trong học tập.
	- Thông qua thảo luận nhóm, HS có điều kiện phát triển kĩ năng giao tiếp và kĩ năng hợp tác.
	 _ Cách thực hiện
	- GV nêu chủ đề thảo luận.
	Ví dụ: khi dạy bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân GV cho HS thảo luận: 
Tảo hôn là gì? Tác hại như thế nào? 
Tình trạng tảo hôn ở địa phương ta như thế nào? Thử đề xuất hướng giải quyết. 
	- Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho HS, quy định thời gian và phân công vị trí của các nhóm.
	- Các nhóm thảo luận.
	- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Các nhóm khác quan sát, lắng nghe và cho ý kiến.
	- GV tổng kết và nhận xét.
	 _ Một số lưu ý
- Nhiệm vụ thảo luận của các nhóm có thể độc lập hoặc trùng nhau.
	- Cần quy định rõ thời gian thảo luận nhóm và thời gian trình bày kết quả thảo luận của mỗi nhóm.
	- Trong khi các nhóm thảo luận, GV cần đến từng nhóm để quan sát, lắng nghe, gợi ý hoặc giúp đỡ khi cần thiết.
	 c. Kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và đóng vai
	 _ Mục tiêu của phương pháp
- Giúp HS có thể vận dụng trực tiếp các quy định của pháp luật với thực tiễn thực hiện pháp luật trong đời sống hằng ngày.
- Thay đổi không khí học tập, tạo hứng thú cho HS trong học tập, qua đó nhanh chóng tiếp thu kiến thức bài học.
 _ Cách thực hiện
- GV nêu chủ đề, chia nhóm, giao tình huống và yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. 
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét về việc đóng vai của từng nhóm.
- GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã đóng vai.
Ví dụ: Sau khi dạy bài 14: Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân 
GV nêu tình huống sau: An dự định sau khi học hết lớp 9 sẽ xin vào làm ở công ty sản xuất vật liệu xây dựng ở gần nhà để giúp đỡ cha mẹ.
Nếu em là An em sẽ trình bày với giám đốc công ty đó như thế nào?
 _ Một số lưu ý
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề nội dung tích hợp, phù hợp với lứa tuổi, trình độ nhận thức của HS và với điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
- Tình huống không nên quá dài và phức tạp, mất nhiều thời gian.
- Tình huống phải có các cách giải quyết khác nhau.
- Tình huống phải để mở để HS tự tím cách giải quyết, tìm cách ứng xử phù hợp ; không nên cho trước kịch bản.
- Mỗi tình huống có thể phân công một nhóm hoặc mấy nhóm cùng đóng vai.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm.
- Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV cần đi đến các nhóm để nghe và gợi ý, hướng dẫn khi cần thiết.
 d. Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ bản thân
 _ Mục tiêu của phương pháp 
Liên hệ thực tế và tự liên hệ là phương pháp nhằm tạo ra những điều kiện thuận tiện cho học sinh được nghĩ đến những vấn đề đang diễn ra trong thực tế có liên quan đến bài học. Trên cơ sở đó, HS được bộc lộ thái độ, ý kiến, cách làm riêng của mình, hoặc so sánh, đối chiếu với nội dung bài học để hiểu sâu sắc hơn nội dung pháp luật cần học. HS cũng có thể so sánh, đối chiếu thái độ, hành vi của mình với nội dung bài học để củng cố những mặt tốt, tránh được việc vi phạm pháp luật. 
 _ Thực hiện 
- Giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi mở học sinh liên hệ với thực tế cuộc sống:
- Giáo viên động viên học sinh liên hệ thực tế hoặc tự liên hệ.
- Học sinh phát biểu bằng chính suy nghĩ của các em.
 _ Lưu ý 
- Vấn đề liên hệ phải phù hợp với nội dung bài học.
- Vấn đề liên hệ phải gần gũi, vừa sức với HS.
- Cần động viên những HS rụt dè, nhút nhát liên hệ hoặc tự liên hệ.
 Ví dụ minh họa: Tình trạng tảo hôn ở Buôn làng nơi em đang sinh sống diễn ra như thế nào? Bản thân em đã và sẽ làm gì để giúp mình và các bạn không bị rơi vào hoàn cảnh đó. 
	 e. Một số Ví dụ minh họa 
Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân.
	Phần 1: Những nguyên tắc cơ bản
Trong quan hệ nhân thân: Vợ chồng có quyền bình đẳng  GV cho học sinh những hình ảnh có nội dung bất bình đẳng trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.
Hỏi: Em có nhận xét gì về những hành vi được thể hiện thông qua những hình ảnh trên?
Những hành vi này đã phù hợp với quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ nhân thân chưa? Vì sao?
GV kết hợp cho HS tìm hiểu các điều 20,21,22,23 luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
Bài 15: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý của công dân
Phần khái niệm: GV dùng các tình huống để học sinh nhận biết rõ những dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật :
Thứ nhất: Phải là một hành vi và trái pháp luật:
VD1: Thấy nhà ông A có con gà trống, anh H chợt nghĩ “ Phải rình bắt chộm gà” nhưng chưa kịp ra tay thì M đã bắt trước.
Hỏi: Ai trong tình huống trên vi phạm pháp luật? Vì sao?
M vì M đã thực hiện hành vi và hành vi đó trái pháp luật, H mới chỉ nghĩ mà chưa thực hiện hành vi
Thứ hai: Do người có năng lực hành vi pháp lí thực hiện
 	VD2: N bị tâm thần đập phá tài sản
Hỏi: N có vi phạm PL không? 
Không, N không có năng lực hành vi pháp lí.
Thứ ba: Phải chứa đựng lỗi của người thực hiện hành vi đó.
VD3: Đang ngủ trưa, anh L giật mình thấy người lạ đang lấy trộm đồ. Anh L tri hô, gã lạ mặt định khống chế anh L, bất ngờ anh L vùng mạnh khiến gã lạ mặt té và bị chấn thương
Hỏi: Anh L có vi phạm pháp luật không? Vì sao?
Không, anh L có quyền tự vệ chính đáng.
Phần 2: Trách nhiệm pháp lí
Từ VD 1: GV đặt câu hỏi: M có phải chịu trách nhiệm về việc làm của mình

Tài liệu đính kèm:

  • docthcs_42_9347_2010937.doc