Đề tài Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình Sinh học 9

Đề tài Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình Sinh học 9

Thành công

- Học sinh hứng thú học tập có sự trao đổi thông tin một cách tích cực, đưa ra được nhiều phương án giải quyết cho cùng một vấn đề.

- Giáo viên cũng đã có một số thành tích trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

* Hạn chế

- Thư viện trường có ít tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên nên việc tìm kiếm tài liệu còn khó khăn.

- Tài liệu, nhất là phương pháp, hình thức bồi dưỡng, những bài viết, những chuyên đề về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi còn quá ít.

2.3 Mặt mạnh - Mặt yếu

* Mặt mạnh

- Đa số các em học sinh có tinh thần tự học tốt, chăm học, lịch sự giúp đỡ bạn bè trong học tập.

- Tinh thần làm việc của giáo viên rất tích cực và có trách nhiệm.

* Mặt yếu

- Hầu hết nhà các em xa trường học nên khó khăn cho việc đi lại, đặc biệt là những tháng mùa mưa.

- Tình hình kinh tế xã hội của địa phương còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao nên việc chăm lo tạo động lực cho việc học của học sinh còn nhiều hạn chế.

 

doc 20 trang Người đăng honghanh96 Lượt xem 2951Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình Sinh học 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng giáo dục cũng như chất lượng đội tuyển mũi nhọn, để thúc đẩy chất lượng giáo dục trong toàn ngành đi lên.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Tìm ra những giải pháp, biện pháp giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm đạt hiệu quả cao. Qua đó chia sẽ kinh nghiệm giảng dạy và bồi dưỡng sinh giỏi cho các đồng nghiệp để công tác dạy học ngày càng nâng cao chất lượng.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
3.2.1 Một số biện pháp, hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi
Biện pháp 1: Chọn học lọc sinh
Qua nhiều năm đảm nhận công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nhận thấy việc lựa chọn học sinh có năng lực và yêu thích bộ môn vào đội tuyển để bồi dưỡng là rất quan trọng, quyết định phần lớn thành công. Khi giảng dạy trên lớp, trong từng tiết học, bằng quan sát của mình, thông qua các câu trả lời của học sinh đối với các câu hỏi khó để từ đó tôi có định hướng chọn những em nào vào đội tuyển. Ngoài ra, cũng cần khẳng định lại năng lực của các em, thì chúng ta cần kiểm tra lại điểm thông qua các bài kiểm tra, các bài thi học kỳ, đồng thời cần kiểm tra năng lực học tập của các em qua sổ điểm chính nhằm đánh giá một cách toàn diện năng lực và ý thức học tập một cách chính xác.
Sau khi đã chọn được những em có đủ khả năng vào đội chuyên để bồi dưỡng, để khẳng định lại chắc chắn là những em có năng lực về bộ môn của mình, tôi đã tiến hành cho khảo sát lại bằng một bài kiểm tra trong đó có các loại câu hỏi đủ để phân loại học sinh và chỉ chọn những em đạt điểm yêu cầu.
Biện pháp 2: Định hướng học tập cho học sinh
Khi đã chọn được đội tuyển, thì một việc cũng hết sức quan trọng đó là định hướng học tập cho các em. Nhiều em sau khi đã theo học môn này lại chuyễn sang học môn kia, hoặc theo học nhiều môn nên kết quả đạt được ở một môn là không cao, khi tham gia thi thì không đạt kết quả. Bằng cách trò chuyện, hướng dẫn, và tìm hiểu nguyện vọng của các em, từ đó tôi đã định hướng đúng theo năng lực và nguyện vọng cho học sinh của mình. 
Một điều mà tôi nhận thấy trong nhiều năm đảm nhận công việc này là: muốn bồi dưỡng có hiệu quả đối với một em học sinh nào thì điều đầu tiên là em đó phải say mê, yêu thích bộ môn mà mình đã lựa chọn. Chính vì vậy, mà ở mục trên tôi đã khẳng định: việc lựa chọn được đội tuyển là sự thành công bước đầu, là phần quyết định có hiệu quả cao nhất trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Biện pháp 3: Hướng dẫn cách học cho học sinh
	Về kiến thức cơ bản thì các em cần nắm vững theo trong sách giáo khoa và vở học, thường phần này khi ôn tôi chỉ khái quát nhanh, chính vì vậy học sinh cần học ở nhà thì mới tiếp thu được kiến thức mới.
	Ngoài ra, học sinh cần sưu tầm thêm những vấn đề liên quan đến kiến thức học, để cùng trao đổi tìm ra lời giải, cũng là cách khắc sâu kiến thức.
	Về cách trả lời câu hỏi thì cần yêu cầu học sinh trả lời một cách chính xác, khoa học và mang tính hệ thống. Phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mạch lạc khi viết bài. Phải soát lại cách chấm câu, các thành phần của mệnh đề, cách cấu trúc câu phức hợp. Bài làm cần trình bày khoa học, đẹp và không vi phạm quy chế.
Biện pháp 4: Phân chia các loại kiến thức
Trong kiến thức Sinh học ở chương trình trung học cơ sở có nhiều loại kiến thức, chính vì vậy việc phân loại kiến thức là rất quan trọng để cho học sinh dễ học, dễ nắm bắt kiến thức. Đồng thời ở một loại kiến thức người giáo viên phải lựa chọn một phương pháp thích hợp để truyền thụ kiến thức, sao cho người học dễ nắm bắt và kích thích được trí tuệ của các em. 
Biện pháp 5: Sưu tầm tài liệu bồi dưỡng
	Đối với giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi thì việc sưu tầm tài liệu để bồi dưỡng là rất quan trọng, quyết định phần lớn thành công cho việc đạt kết quả cao. Nhận thấy được điều này, bản thân tôi đã sư tầm nhiều loại tài liệu liên quan đến kiến thức học sinh giỏi bộ môn mà mình đảm nhiệm. Ngoài những sách có trong thư viện trường, tìm mua ở các hiệu sách, tư liệu trên internet, tôi còn sưu tầm các đề kiểm tra học sinh giỏi bộ môn Sinh học cấp huyện và tỉnh qua các năm.
	Đối với học sinh, cung cấp cho các em một số sách học tốt, yêu cấu đọc các sách có ở thư viện và sư tầm thêm các sách, vở ôn ở các anh chị học ôn khoá trước. Đồng thời cần giáo dục cho các em hiểu rằng: Ngoài việc kiến thức được ôn chỉ là một phần nhỏ, thì phần quyết định thành công là việc đọc thêm nhiều kiến thức có ở trong các sách báo, hay trên internet.
Biện pháp 6: Khích lệ, động viên kịp thời
Như chúng ta đã biết, để học sinh cố gắng và vươn lên trong học tập giáo viên cần khích lệ, động viên kịp thời những nỗ lực dù là nhỏ nhất. Bởi vì một lời khen chân thành, một nhận xét tinh tế của thầy cô sẽ tiếp sức cho các em thêm nghị lực, sự tự tin trong học tập.
Hình 1: Tuyên dương học sinh giỏi
Mặc dù nhà trường, ngành giáo dục cũng đã quan tâm nhiều tới việc tuyên dương, khen thưởng học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện nhưng giáo viên bộ môn chúng ta cũng nên tuyên dương, khen thưởng, biểu dương các em kịp thời để các em thấy đó là niềm tự hào, vinh hạnh cho ban thân cũng như gia đình, từ đó sẽ phấn đấu nhiều hơn nữa trong học tập, rèn luyện.
3.2.2 Kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình sinh học 9.
CHUYÊN ĐỀ: DI TRUYỀN LIÊN KẾT GEN
I. Lý thuyết
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Trình bày và giải thích thí nghiệm của Moocgan? Di truyền liên kết là gì? Ý nghĩa của di truyền liên kết?
Câu 2: Phân biệt di truyền liên kết và phân li độc lập?
II. Các dạng bài tập
Dạng 1: Bài toán thuận
Biết kiểu hình của P, nhóm gen liên kết. Xác định kết quả lai.
Phương pháp:
Bước 1: từ kiểu hình của P, nhóm gen kiên kết → kiểu gen P.
Bước 2: viết sơ đồ lai để xác định kết quả.
Ví dụ: Cho biết ở cà chua gen A (thân cao) và gen B (quả tròn) cùng nằm trên một NST, gen a (thân thấp) và gen b (quả bầu dục) cũng nằm trên NST tương ứng. Các gen trên một NST liên kết hoàn toàn.
a/ Xác định sự phân ly về kiểu gen và kiểu hình ở F1 khi lai 2 giống cà chua thuần chủng thân cao, quả tròn và thân thấp, quả bầu dục?
b/ Cây bố thân cao, quả bầu dục. Cây mẹ thân thấp, quả tròn. Xác định kiểu hình của F1?
Giải
a/ 
Bước 1: từ kiểu hình P → kiểu gen P.
Theo bài ra ta có cà chua thân cao, quả tròn thuần chủng có kiểu gen là . Cây cà chua thân thấp, quả bầu dục .
Bước 2: Viết sơ đồ lại.
b/ Giải tương tự, có 4 sơ đồ lai.
x ; x ; x ; x 
Dạng 2: Bài toán nghịch
Biết kiểu hình của P, kết quả lai. Xác định kiểu gen P.
Phương pháp:
Bước 1: từ tỉ lệ phân ly kiểu hình của mỗi cặp tính trạng → kiểu gen P của mỗi cặp tính trạng.
Bước 2: từ kiểu gen P của mỗi cặp tính trạng, biện luận → kiểu gen P và viết sơ đồ lại.
Ví dụ: Ở lúa, gen A quy định cây cao, a quy định cây thấp; gen B quy định chín sớm, b quy định chín muộn.
a/ Cho lúa cây cao, chín sớm lai với cây thấp, chín muộn, F1 thu được 801 cây cao chín sớm, 799 cây thấp chín muộn. Xác định kiểu gen của P?
b/ Giao phấn lúa cây cao chín sớm với nhau, F1 được 600 cây lúa thân cao chín muộn, 1204 cây lúa thân cao chín sớm, 601 cây thấp chín sớm. Xác định kiểu gen của P?
Giải
a/ 
Bước 1: từ tỉ lệ phân ly kiểu hình của mỗi cặp tính trạng → kiểu gen P của mỗi cặp tính trạng.
- Xét sự di truyền của từng cặp tính trạng:
+ Cao/Thấp = = suy ra P: Aa x aa
+ Sớm/Muộn = = suy ra P: Bb x bb
Bước 2: từ kiểu gen P của mỗi cặp tính trạng, biện luận → kiểu gen P và viết sơ đồ lại.
- Mỗi cặp tính trạng đều có sự phân ly là 1:1 nên sự di truyền chung của cả 2 cặp tính trạng có tỉ lệ phân ly là: (1:1)(1:1) = 1:1:1:1. Mặt khác, tỉ lệ phân ly chung ở F1 mà đề bài cho là 801:799 = 1:1; điều này chứng tỏ 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng trên liên kết hoàn toàn (có liên kết gen hoàn toàn).
- Vì F1 xuất hiện kiểu hình cây thấp chín muôn (), chứng tỏ hai bên bố mẹ đều phải cho giao tử ab → kiểu gen cây lúa thân cao chín sớm phải là . Còn cây thấp chín muôn là , ta có sơ đồ lại sau: P: x 
- HS tự viết sơ đồ lại.
b/ Giải tương tự.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
	Bài 1: Ở ruồi giấm thân xám B, thân đen b; cánh dài V, cánh cụt v. Hai cặp gen này cùng liên kết trên 1 NST thường. Lai hai dòng ruồi thuần chủng thân xám, cánh cụt với thân đen cánh dài. Viết sơ đồ lai từ P đến F2?
	Bài 2: Ở ớt, cây cao A, cây thấp a; quả đỏ B, quả vàng b. Cho rằng có sự di truyền liên kết gen. Tìm kiểu gen, kiểu hình tương ứng của P để F1 có sự phân ly:
	a/ 3 cao, đỏ : 1 thấp, đỏ.
	b/ 1 cao, vàng : 2 cao, đỏ : 1 thấp đỏ.
	c/ 1 cao, đỏ : 1 thấp, vàng.
Đ/S
a/ x hoặc x b/ x hoặcx c/ x 
Bài 3: Lai hai thứ cà chua thuần chủng khác nhau bởi 2 cặp tính trạng được F1 đồng loạt cây cao, quả đỏ. Cho F1 thụ phấn với cây chua biết rõ kiểu gen thu được F2: 75% cây cao, quả đỏ và 25% cây thấp, quả đỏ. Biện luân, lập sơ đồ lai từ P đến F2? Biết rằng có sự liên kết gen hoàn toàn; cây cao A, cây thấp a; quả đỏ B, quả vàng b.
Đ/S
TH1/ P: x →F1: →F1 x ; TH2/ P:x →F1: →F1 x 
Bài 4: Tạp giao hai dòng ruồi giấm thuần chủng thu được F1 đồng loạt thân xám, cánh dài. Cho F1 giao phối với nhau được F2: 25% thân xám, cánh cụt : 50% thân xám, cánh dài : 25% thân đen, cánh dài. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2?
Bài 5: Ở cà chua, quả đỏ và tròn là những tính trạng trội so với quả vàng, quả bầu dục.
Cho lai cà chua đỏ, quả tròn chưa rõ kiểu gen với cây cà chua quả vàng, bầu dục. Hãy xác định kiểu gen của cây cà chua đó và của các cây con trong trường hợp: Nếu kết quả thu được 50% đỏ, tròn: 50% vàng, bầu dục?
	Đ/S P: x 
Bài 6: Ở một loài: P thuần chủng khác nhau bởi hai cặp gen đối lập. F1 đồng loạt có kiểu hình là thân cao, quả tròn. Cho F1 lai với cá thể có kiểu gen chưa biết được F2 phân ly theo tỷ lệ 75% thân cao, quả tròn: 25% thân thấp, quả tròn. Cho biết các gen liên kết với nhau. Viết sơ đồ lai minh họa từ P đến F2?
Đ/S
a/ P: x hoặc x b/ F1 x (X): x hoặc x 
Bài 7: Lai hai ruồi dấm thuần chủng thân xám, cánh ngắn và thân đen, cánh dài, F1 thu được toàn ruồi thân xám, cánh dài. Cho ruồi F1 tạp giao ở F2 thu được 101 ruồi thân xám, cánh ngắn, 199 ruồi thân xám, cánh dài và 100 ruồi thân đen, cánh dài.
a/ Biện luận viết sơ đồ lai từ P đến F2? 
b/ Phải chọn ruồi khác có kiểu gen và kiểu hình thế nào để khi lai với ruồi F1 ở trên thu được thế hệ con có tỷ lệ 3 ruồi thân xám, cánh dài:1 ruồi thân xám, cánh ngắn. Biết mỗi tính trạng do một gen quy định.
Bài 8: Người ta thực hiện hai phép lai khác nhau ở một loài động vật:
	- Phép lai 1: Lai bố mẹ thuần chủng: lông dài, mắt thỏi với lông ngắn, mắt bình thường được F1 toàn lông dài, mắt bình thường. Tiếp tục lai F1 với nhau ở F2 có 25% lông dài, mắt thỏi, 50% lông dài, mắt bình thường, 25% lông ngắn, mắt bình thường.
	- Phép lai 2: Lai bố mẹ thuần chủng: lông dài, mắt bình thường với lông ngắn, mắt thỏi được F1 toàn lông dài, mắt bình thường. Tiếp tục lai F1 với nhau được F2 có 75% lông dài, mắt bình thường, 25% lông ngắn, mắt thỏi . 
Biện luận xác định kiểu gen của các cặp bố mẹ trong hai phép lai trên và viết sơ đồ lai từ P đến F2. Biết rằng cấu trúc của các nhiễm sắc thể không thay đổi trong giảm phân.
CHUYÊN ĐỀ: DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
I. XÁC ĐỊNH KIỂU NST GIỚI TÍNH 
1. Trong thiên nhiên, đã gặp 1 số kiểu NST giới tính như sau: XX, XY, XO (XX là đồng giao tử, XY hoặc XO là dị giao tử) 
	- Đực XY, cái XX: người, động vật có vú, ruồi giấm
	- Đực XX, cái XY: các loại chim, bướm tằm, ếch nhái, bò sát .
	- Đực XO; cái XX: bọ xít, châu chấu, rệp. 
	- Đực XX; cái XO: bọ nhầy.
2. Nếu cá thể được đề cập trong đề bài không nêu loài nào → kiểu NST giới tính có thể xác định theo 2 cách: 
	- Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở thế hệ có tỉ lệ phân tính 3:1. Vì tính trạng này dễ xuất hiện ở cá thể XY → giới tính của cá thể đó thuộc NST giới tính XY 
	- Dùng cách loại suy, lần lượt thử từng kiểu NST giới tính → kiểu nào cho kết quả phù hợp với đề bài thì nhận. 
	Ví dụ 1: Cho 1 cá thể mang 1 cặp gen dị hợp quy định cánh thẳng giao phối với cá thể khác được F1 gồm 256 con cánh thẳng : 85 con cánh cong (chỉ toàn con đực) 
	- Cặp gen dị hợp quy định cánh thẳng → cánh thẳng là tính trạng trội, cánh cong là tính trạng lặn.
	- F1 có tỉ lệ 3 cánh thẳng : 1 cánh cong. Nhưng tính trạng lặn cánh cong chỉ biểu hiện ở con đực → NST giới tính của con đực là XY, con cái XX.
II. DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
1. Khái niệm: Là hiện tượng di truyền các tính trạng mà các gen xác định chúng nằm trên các NST giới tính. 
2. Gen trên NST X (Qui luật di truyền chéo) 
2.1 Thí nghiệm: Moocgan đã lai ruồi giấm mắt đỏ với mắt trắng.
Lai thuận
Lai nghịch
P: ♀ (mắt đỏ) x ♂ (mắt trắng) 
F1: 100% mắt đỏ 
F2: 3 mắt đỏ : 1 mắt trắng (toàn con đực) 
P: ♀ (mắt trắng) x ♂ (mắt đỏ) 
F1: 1 ♀ mắt đỏ : 1 ♂ mắt trắng 
F2: 1 ♀ mắt đỏ : 1 ♀ mắt trắng : 1 ♂ mắt đỏ : 1 ♂ mắt trắng
2.2 Giải thích: 
	- F1 đồng loạt mắt đỏ, theo định luật đồng tính thì mắt đỏ trội hoàn toàn so với mắt trắng.
	Qui ước: W: mắt đỏ; w: mắt trắng.
	- Nếu gen nằm trên NST thường thì F2 (trong phép lai thuận) mắt trắng phân bố ở cả giới đực và cái. Thực tế ở F2 màu mắt trắng chỉ có ở con đực, Vì vậy gen qui định màu mắt ở ruồi phải nằm trên NST giới tính X, không có alen trên Y. 
- Sơ đồ lai: 
+ Phép lai thuận: 
P: XWXW (♀ mắt đỏ) x XwY( ♂ mắt trắng) 
G: XW ; Xw, Y
F1: XWXw, XWY (100% mắt đỏ) 
F1x F1: XWXw x XWY 
G: XW, Xw ; XW, Y 
F2: XWXW : XWXw : XWY : XwY 
 3 mắt đỏ : 1mắt trắng 
+ Phép lai nghịch: 
P: XwXw (♀ mắt trắng) x XWY(♂ mắt đỏ) 
G: Xw ; XW, Y
F1: XWXw (100% ♀ mắt đỏ) : XwY (100% ♂ mắt trắng) 
F1x F1: XWXw x XwY 
G: XW, Xw ; Xw, Y
F2: XWXW : XwXw : XWY : XwY 
 1 ♀ mắt đỏ : 1 ♀ mắt trắng : 1 ♂ mắt đỏ : 1 ♂ mắt trắng
Vậy, ở phép lai thuận gen lặn trên X do bố truyền cho con gái và biểu hiện ở cháu trai 
2.3 Nội dung định luật
	- Di truyền chéo: Tính trạng của bố truyền cho con cái (gái), tính trạng của mẹ truyền cho con đực (trai).
	- Hai phép lai thuận nghịch cho: kết quả khác nhau.
3. GEN TRÊN NST Y: (quy luật di truyền thẳng) 
	- NST Y ở đa số loài hầu như không mang gen, nên hầu như gen trên NST X hiếm có gen tương ứng trên Y. Tuy nhiên, ở 1 số loài động vật, NST Y cũng mang gen. 
	- NST Y ở người có đoạn mang gen tương ứng với gen trên X, nhưng cũng có đoạn gen trên Y mà không có gen tương ứng trên X. 
	Ví dụ 2: Ở người tật dính ngón tay số 2 và số 3 do gen lặn (a) trên NST Y gây ra và chỉ biểu hiện ở nam giới 
P: XX x XYa 
G: X ; X, Ya 
F1: XX (100% gái BT) : XYa (100% trai dính ngón)
	- Nội dung di truyền thẳng: Tính trạng qui định bởi gen nằm trên NST Y di truyền 100% ở các cặp NST giới tính XY (100% con trai) 
4. Ý nghĩa: Hhiện tượng di truyền liên kết với giới tính được ứng dụng để phân biệt giới đực hoặc giới cái ở giai đoạn sớm phát triển của cá thể lúc hình thái giới tính chưa thể hiện ra kiểu hình, nhờ đó có thể chọn lọc để tăng năng suất.
	Ví dụ 3: Ở gà người ta sử dụng gen trội A trên NST giới tính X xác định lông vằn, để phân biệt trống, mái khi mới nở. Gà trống con XAXA có lông vằn ở đầu rõ hơn so với con mái XAY. 
III. CÁCH NHẬN ĐỊNH QUY LUẬT DI TRUYỀN
1. Dựa vào kết quả của phép lai thuận nghịch
	- Nếu kết quả lai thuận nghịch khác nhau thì gen quy định tính trạng được xét nằm trên NST giới tính. 
	- Nếu tính trạng đã cho thấy xuất hiện chỉ ở giới đực qua các thế hệ (di truyền thẳng) → gen nằm trên NST Y. Ngược lại thì gen nằm trên NST X.
2. Dựa vào sự di truyền chéo hoặc tính trạng biểu hiện không đồng đều trên giới đực và cái
	a. Di truyền chéo: Tính trạng của con đực giống tính trạng của mẹ và tính trạng của cái con giống bố là có sự di truyền chéo → gen nằm trên NST giới tính X. 
	b. Tính trạng không biểu hiện đồng đều ở 2 giới: Cùng 1 thế hệ nhưng tính trạng nào đó chỉ xuất hiện ở giới đực, còn giới cái thì không hoặc ngược lại → gen nằm trên NST giới tính. 
	Chú ý: Thực tế gen nằm trên NST giới tính cũng có những trường hợp tác động với gen nằm trên NST thường để hình thành 1 tính trạng. Cũng có các gen nằm trên cùng 1 NST giới tính X tác động riêng rẽ hoặc tương tác qua lại với nhau.
	Ví dụ 4: Cho gà trống lông vằn giao phối với gà mái lông đen, F1 cho đồng loạt lông vằn. Cho gà F1 tạp giao lần nhau, ở F2: 50 gà lông vằn : 16 gà mái lông đen.
1. Biện luận, viết sơ đồ lai từ P đến F2.
2. Tỉ lệ phân tính ở F3 đối với mỗi công thức lai.
Hướng dẫn giải
	1. F2 phân tính: Vằn/Đen = 
	- F1 đồng tính lông vằn, F2 phân tính với tỉ lệ 3 lông vằn : 1 lông đen, chứng tỏ lông vằn là tính trạng trội, lông đen là tính trạng lặn và P thuần chủng.
	Quy ước: 	gen A quy định tính trạng lông vằn trội hoàn toàn so với gen a quy định tính trạng lông đen.
	- Tính trạng lông đen chỉ xuất hiện ở gà mái, chứng tỏ tính trạng màu sắc lông gà liên kết với NST giới tính X.
	- Sơ đồ lai:
	P: 	♀ lông đen	♂ lông vằn
	giao tử P:	 , Y	 
	F1:	 1 : 1 
	100% lông vằn
	F1 tạp giao:	 	 
	giao tử F1:	 , 	, Y
	F2:	1 : 1 : 1 : 1 
	2 gà trống lông vằn : 1 gà mái lông vằn : 1 gà mái lông đen.
	2. F3 tiếp tục tạp giao, tỉ lệ phân tính ở F3:
	- Sơ đồ lai 1:	
	giao tử F2:	 	, Y
	F3:	1 : 1 
	100% gà lông vằn.
	- Sơ đồ lai 2: 	
	giao tử F2: , Y	 
	F3:	 	1 : 1 
	100% gà lông vằn
	- Sơ đồ lai 3: 	 
	giao tử F2:	, 	, Y
	F3:	1 : 1 : 1 : 1 
	2 gà trống lông vằn : 1 gà mái lông vằn : 1 gà mái lông đen.
	- Sơ đồ lai 4: 	 
	giao tử F2:	 , 	, Y
	F3:	 1 : 1 : 1 : 1 
	1 gà trống lông vằn : 1 gà trống lông đen : 1 gà mái lông vằn : 1 gà mái lông đen.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Ở người có 4 nhóm máu do 3 alen điều khiển là: , và . Tính trạng thuận tay phải (P) là trội so với thuận tay trái (p). Mắt nâu (N) là trội so với mắt đen (n). Các gen quy định các tính trạng nói trên tồn tại trên các NST thường khác nhau.
1. Có bao nhiêu kiểu gen có thể có về 3 tính trạng nói trên ? Trong đó có bao nhiêu kiểu gen đồng hợp tử ?
2. Bố mẹ nhóm máu B có thể đẻ con có nhóm máu B và O được không ? Vì sao?
3. Trong một gia đình: mẹ mắt nâu, thuận tay trái, bố mắt đen, thuận tay phải. Đứa con đầu mắt nâu, thuận tay phải, đứa con thứ 2 mắt đen, thuận tay trái. Tìm kiểu gen của bố mẹ và 2 con ?
4. Hai anh em sinh đôi cùng trứng. Vợ người anh có nhóm máu A, thuận tay phải, mắt đen sinh được 2 con trai. Đứa đầu nhóm máu A, thuận tay trái, mắt nâu; đứa thứ 2 nhóm máu B, thuận tay phải, mắt đen. Vợ của người em có nhóm máu B, thuận tay trái, mắt nâu sinh được một con gái nhóm máu A, thuận tay phải, mắt đen. Xác định kiểu gen của những người trong gia đình nói trên ?
Nếu những người con trên lớn lên lấy vợ (hoặc chồng) có nhóm máu AB, thuận tay trái, mắt đen thì con của họ sinh ra có kiểu gen và kiểu hình như thế nào ?
Hướng dẫn giải
	1. Tìm kiểu gen của mỗi tính trạng rồi tính chung lại sẽ có 54 kiểu gen. Số kiểu gen đồng hợp tử có 12 kiểu
	2. Có thể, nếu bố mẹ dị hợp tử nhóm máu B: 
	3. Dựa vào kiểu gen của đứa con thứ 2 mà xác định các tính trạng của bố mẹ và đứa con thứ nhất
	4. Dựa vào kiểu gen của các con sinh ra ở các cặp vợ chồng mà xác định kiểu gen của hai anh em sinh đôi: PpNn. Từ đó xác định kiểu gen của 2 cậu con trai có thể có 4 kiểu gen và đứa con gái có 1 kiểu gen. Vì vậy khi lấy chồng hoặc vợ sẽ có 5 sơ đồ lai.
Bài 2: Bệnh máu khó đông do gen d nằm trên NST giới tính X gây nên. Một cặp vợ chồng bình thường không biểu hiện bệnh, đẻ con trai đầu mắc bệnh máu khó đông, hai con gái sau không biểu hiện bệnh. Người con trai lớn lên lấy vợ lại sinh được 1 con trai biểu hiện máu khó đông và 2 con gái không biểu hiện bệnh. Người con gái thứ nhất lấy chồng sinh được 1 trai và 1 gái đều mắc bệnh máu khó đông. Người con gái thứ 2 lấy chồng không mắc bệnh máu khó đông, con gái và con trai của họ sinh ra không ai mắc bệnh. 
Tìm kiểu gen của những người trong gia đình nói trên ?
Hướng dẫn giải
	Dựa vào kết quả biện luận được kiểu gen của những người trong gia đình trên:
	- Mẹ dị hợp tử: , bố 
	- Con trai: , vợ: , các con: , 
	- Con gái thứ nhất: , chồng: , hai con: , 
	- Con gái thứ hai: , chồng: , hai con: , 
Bài 3: Ở người, bênh mù màu (b) và bệnh máu khó đông (h) là do các gen lặn nằm trên NST giới tính X gây ra, còn các gen trội tương ứng quy định mắt bình thường và máu bình thường.
1. Bố mù mà

Tài liệu đính kèm:

  • docthcs_65_1127_2010959.doc