Đề tài Một số giải pháp xây dựng trường Mầm non Ea Tung đạt chuẩn quốc gia mức độ I

Đề tài Một số giải pháp xây dựng trường Mầm non Ea Tung đạt chuẩn quốc gia mức độ I

Xây dựng, triển khai kế hoạch sát, thực tế, cụ thể, làm tốt công tác quản lý, chỉ đạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của đội ngũ vì họ là lực lượng nòng cốt của toàn bộ sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Sự nghiệp giáo dục, giáo dục mầm non thành hay bại, quyết định phần lớn ở đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, bởi chính họ là người trực tiếp quản lý, trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

Sau 5 năm phấn đấu, ngày 31 tháng 12 năm 2015, trường Mầm non Ea Tung vinh dự được UBND tỉnh Đăk Lăk công nhận Trường mầm non đạt trường chuẩn quốc gia mức độ I.

Theo tôi để xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia thành công thì Hiệu trưởng phải nghiên cứu kỹ các Quyết định, Thông tư của Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định các tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

Người Hiệu trưởng phải thể hiện khả năng lãnh đạo của mình bằng việc xây dựng kế hoạch có định hướng lâu dài, để đón đầu các bước phát triển nhà trường theo nhu cầu xã hội. Có phẩm chất và năng lực, thể hiện tính quyết đoán, có lòng bao dung, lối sống mẫu mực gần gũi quan tâm đến giáo viên, công nhân viên, học sinh, có mối quan hệ tốt với phụ huynh và nhân dân.

 

doc 37 trang Người đăng honghanh96 Lượt xem 2327Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số giải pháp xây dựng trường Mầm non Ea Tung đạt chuẩn quốc gia mức độ I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyên môn cho giáo viên chưa đa dạng, chưa sâu.
Việc quan tâm chăm sóc con em của một số phụ huynh chưa đáp ứng với nhu cầu giáo dục ngày càng cao hiện nay. Nhu cầu về kinh tế, mưu sinh được quan tâm nhiều hơn nhu cầu học tập. 
Một số phụ huynh, nhân dân, cộng đồng, chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. 
	3. Nội dung và hình thức thực hiện giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp 
Nhằm bồi dưỡng chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên “ Vừa hồng vừa chuyên” để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non. Động viên cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia học trên chuẩn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.
Tham mưu với các cấp lãnh đạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo để được quan tâm hỗ trợ về mọi mặt ( Con người, cơ sở vật chất...).
Kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường quản lý, chỉ đạo cán bộ, giáo viên, nhân viên, thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, tại trường vì họ là lực lượng nòng cốt, lực lượng quyết định đến toàn bộ sự nghiệp Giáo dục mầm non, là những người đặt nền móng cho sự nghiệp Giáo dục. Điều 9 điều lệ trường mầm non đã chỉ rõ: “ Giáo viên nhận nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ do Hiệu trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công tác của mình”. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là nguồn lực lớn lao nhất ở trường mầm non, đó là nguồn lực con người. Những con người làm một nghề có nghiệp vụ cao, tinh tế chứ không phải là nghề phổ thông (bài nói của Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu với Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 21 tháng 02 năm 1998), chính họ và chỉ có họ mới là những người có đủ tư cách pháp nhân đứng trên bục giảng, chăm sóc, giáo dục trẻ, Hiệu trưởng không thể làm thay công việc này ở tất cả các lớp trong trường mầm non. Vì vậy, bất kỳ một Hiệu trưởng nào cũng phải chăm lo, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên để họ hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Giáo dục mầm non nói chung và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trường Mầm non EaTung (nói riêng) đã đề ra; xây dựng thành công trường Mầm non Ea Tung đạt chuẩn quốc gia mức độ I vào năm 2015.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
Giải pháp 1: Xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Xây dựng kế hoạch là một việc làm quan trọng đối với những người làm công tác quản lý, xây dựng kế hoạch là sự sắp xếp có tính toán trước một cách khoa học, trình tự tiến hành các công việc; tham mưu đủ số lượng công chức, viên chức, cũng như việc phân công con người và bố trí vật lực hợp lý để công việc đó tiến hành một cách chủ động, đạt hiệu quả cao nhất. Tôi đã căn cứ vào 5 tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia nhiệm vụ năm học, trình độ năng lực của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên để phân công, công việc cho từng đồng chí một cách hợp lý, ai giỏi việc nào phân công làm việc đó tùy vào nội dung công việc;
 VD: Trường có 02 Phó Hiệu trưởng thì một Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn, một Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác bán trú, cơ sở vật chất. Bố trí những đồng chí có năng lực, nhiệt tình vào các tổ chức đoàn thể, tổ khối, để kết hợp chỉ đạo mọi phong trào hoạt động của nhà trường. Động viên những đồng chí giáo viên chưa đạt trình độ trên chuẩn đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Giải pháp 2: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện tay nghề cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường. 
Bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên những nội dung, phương pháp kiến thức, kỹ năng, chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa học, hình thức tổ chức các hoạt động theo chương trình giáo mầm non hiện nay. 
Tổ chức bồi dưỡng tập trung trong dịp hè.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn hàng tuần, tháng, chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn cụm trường, theo tổ. 
Tổ chức chuyên đề để cán bộ, giáo viên tham dự. Qua đó cùng nhau thảo luận và đưa ra các giải pháp tổ chức giáo dục đạt hiệu quả cao. 
Xây dựng giáo án mẫu và tổ chức dạy mẫu. 
Tổ chức hội thi, hội giảng. 
Bồi dưỡng trực tiếp qua các buổi dự giờ. 
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên đi tham quan học tập các đơn vị có chất lượng giáo dục tốt. 
Động viên giáo viên tham gia học lớp trên chuẩn.
Nhằm nâng cao chất lượng về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ giáo viên để đáp ứng với mục tiêu yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. 
Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở mọi lúc, mọi nơi thông qua các hoạt động trong ngày
Trẻ đến trường mầm non được lĩnh hội các kỹ năng sống, phát triển tình cảm, những kinh nghiệm xã hội, nuôi dưỡng sự phát triển trí tuệ và lĩnh hội các kiến thức, kỹ năng sống. Trẻ ăn, uống, vận động, sinh hoạt như thế nào để đảm bảo cả chất và lượng tất cả đều phụ thuộc vào sự chăm sóc nuôi dưỡng của giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
 Đối với giáo viên: Trong suốt thời gian trẻ đến trường được các cô giáo chăm sóc và tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi, rèn nề nếp một cách nhịp nhàng, phù hợp. Chính vì vậy việc nâng cao công tác chăm sóc trẻ cho giáo viên rất quan trọng và cần thiết, đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách và phát triển toàn diện cho trẻ mầm non. Muốn như vậy, người giáo viên mầm non phải có trình độ, tâm huyết với nghề, yêu trẻ như con và điều đó được thể hiện ở công việc chăm sóc trẻ mọi lúc, mọi nơi qua các hoạt động hàng ngày của trẻ, vì thế cần chỉ đạo cụ thể như sau:
Giờ đón, trả trẻ giáo viên phải có trách nhiệm và quan tâm đến sức khoẻ của các cháu, cập nhật những thông tin về sức khoẻ của các cháu với phụ huynh thường xuyên bằng quyển sổ nhật ký đón trả trẻ hàng ngày, nhất là trong những thời điểm dịch bệnh bùng phát. Để ý, quan tâm tới sức khoẻ cả ngày cho các cháu, nếu phát hiện những cháu có dấu hiệu bất thường thì phải báo ngay cho Ban giám hiệu, nhân viên y tế và phụ huynh trẻ biết để trẻ được chăm sóc một cách kịp thời. Với những trường hợp sốt, ốm, giáo viên có trách nhiệm cập nhật vào sổ nhật ký đón, trả trẻ để tiện cho việc theo dõi và chăm sóc trẻ ngày một tốt hơn, trao đổi với phụ huynh về tình hình sức khoẻ của trẻ.
Chăm sóc trẻ qua các hoạt động học trong ngày: Trẻ tới trường mầm non được học tập và vui chơi thông qua rất nhiều hoạt động khác nhau. Trẻ rất hiếu động, chính vì vậy giáo viên phải có được những kinh nghiệm vững vàng trong công tác chăm sóc, gần gũi trẻ, hiểu được tâm sinh lý của từng trẻ, lồng ghép công tác chăm sóc trẻ qua các hoạt động trong ngày, trong các giờ học hay hoạt động, cô luôn có sự khuyến khích động viên trẻ kịp thời, xử lý khéo léo các tình huống xảy ra để trẻ luôn cảm thấy mình được chăm sóc tốt nhất.
Chăm sóc trẻ trong giờ ăn: Chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ trong trường mầm non giờ ăn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Giáo viên phải luôn động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất. Kiên trì tập cho trẻ ăn dần các loại thức ăn khác nhau một cách thoải mái. Trong các giờ học và hoạt động vui chơi, các cô giáo cần giải thích cho trẻ thấy được giá trị của từng loại thức ăn, ăn đầy đủ sẽ làm cơ thể khoẻ mạnh, da dẻ hồng hào trắng, đẹp, thông minh học giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gày còm ốm yếu, xấu
Chăm sóc trẻ qua giờ ngủ: Trong giờ ngủ giáo viên giữ vai trò rất quan trọng, nhất là đối với những trẻ nhỏ, trẻ mới đi học. Cô giáo luôn tạo ra những không khí vui vẻ để trẻ cảm thấy gần gũi và nhanh hoà đồng với môi trường lớp học. Điều đó được thể hiện qua các giờ ngủ của các cháu, cô giáo luôn tìm hiểu những bài hát ru thật êm đềm, tình cảm, mượt mà để hát ru, đưa các cháu vào những giấc ngủ thật say bằng những tình cảm chân thành của mình đối với các cháu.
Chăm sóc trẻ qua các hoạt động vệ sinh: Chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ ở trường rất quan trọng, trong đó không thể không kể đến công việc chăm sóc vệ sinh cá nhân của trẻ. Cô giáo luôn dạy trẻ những thói quen vệ sinh các nhân tự phục vụ như tự mặc quần áo, rửa tay đúng cách, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh đối với trẻ mẫu giáo nhỡ - lớn, còn đối với những trẻ mẫu giáo bé và nhà trẻ cô giáo luôn hướng dẫn cách chăm sóc vệ sinh cho bản thân, cụ thể như: Cô rửa mặt, rửa tay cho trẻ, hướng dẫn cách cầm cốc uống nước, xúc miệng sau khi ăn xong.
Giải pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên, nhân viên qua hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày.
Kiểm tra là một chức năng quan trọng, vừa là một biện pháp quản lý có hiệu quả. Qua kiểm tra, cán bộ quản lý nắm được đầy đủ những thông tin cần thiết về tình hình thực hiện chuyên môn, đánh giá đúng năng lực của giáo viên, phát hiện những lệch lạc, thiếu sót để kịp thời bổ sung, điều chỉnh và uốn nắn giáo viên, nhân viên nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. 
Trong công tác quản lý nhà trường nếu thiếu kiểm tra, thì việc chỉ đạo chuyên môn của người quản lý sẽ mất đi một nội dung quan trọng. Mặt khác qua kiểm tra, cán bộ quản lý tác động đến hành vi của giáo viên, nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với công việc được giao.
Vì thế để công tác chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao nhất, cán bộ quản lý không được phép buông lỏng công tác kiểm tra, trước khi kiểm tra cần đảm bảo:
Xác định rõ mục đích yêu cầu của từng đợt kiểm tra dựa trên yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của nhà trường, của năm học.
Phải có kế hoạch cụ thể trên cơ sở kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường, đi sâu vào kế hoạch từng đợt kiểm tra xác định rõ mục đích yêu cầu, nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra.
Làm tốt công tác tuyên truyền giúp cho giáo viên, nhân viên thông suốt việc kiểm tra, khuyến khích tinh thần tự giác, trung thực của giáo viên, nhân viên để chuẩn bị mọi phương tiện và điều kiện tích cực góp phần thực hiện tốt cùng đợt kiểm tra đó.
Kiểm tra về quy chế chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, hồ sơ sổ sách (sổ theo dõi trẻ, sổ nhật ký đón trả trẻ, sổ giao nhận thực phẩm, sổ lưu nghiệm thức ăn, sổ ghi chép cá nhân về các buổi bồi dưỡng chuyên môn ), phương pháp dạy trẻ về giáo dục dinh dưỡng qua các buổi sinh hoạt hàng ngày của trẻ, cách thực hiện để đánh giá tình hình triển khai và thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của giáo viên, nhân viên có đúng như kế hoạch mà trường đã chỉ đạo hay không.
Kiểm tra dự giờ có báo trước, kiểm tra đột xuất công tác vệ sinh, giờ ăn, giờ ngủ của nhóm lớp
Trong công tác kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan và công khai, công bằng, dân chủ.
Sau kiểm tra phải có những nhận xét đánh giá chính xác, phân tích các ưu điểm, tồn tại của giáo viên, nhân viên để giúp họ phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế áp dụng vào thực tế chăm sóc giáo dục trẻ.
Trong một tháng ít nhất giáo viên, nhân viên, được dự ít nhất một hoạt động. học kỳ, mỗi giáo viên được kiểm tra 3 - 4 lần. Ngoài ra, tôi còn kiểm tra hàng ngày, hàng tuần để kịp thời nhắc nhở giúp đỡ giáo viên, nhân viên về cách chăm sóc, giáo dục trẻ đạt hiệu quả.
Giải pháp 5: Xây dựng các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
Bằng cách tham mưu với lãnh đạo các cấp, tổ chức kiện toàn lại đoàn thể: công đoàn, chi đoàn, ban đại diện cha mẹ học sinh. Bầu ra trưởng các ban ngành đoàn thể có khả năng kết hợp với nhà trường, bảo vệ được quyền lợi chính đáng cho đoàn viên, nhân dân từ đó hoạt động đoàn thể thuyết phục, lôi kéo đoàn viên, nhân dân tham gia hoạt động đúng mục đích, đúng kế hoạch đem lại hiệu quả cao trong phát triển giáo dục.
Giải pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất. 
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi. Đây là vấn đề quan trọng giúp cán bộ, giáo viên thực hiện tốt các nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Vì vậy tôi đã xây dựng kế hoạch đầu tư bổ sung và sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho từng năm học. Tích cực chủ động tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Ngành Giáo dục đầu tư xây dựng và tu sửa cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Ngoài công tác tham mưu, tôi chủ động xin huy động vốn đóng góp hỗ trợ từ các bậc phụ huynh, đơn vị kinh tế, nhà hảo tâm để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ các hoạt động dạy và học. 
Đến nay cả 3 phân hiệu của trường đều có đủ phòng học đảm bảo diện tích, sân chơi, có môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, có đủ công trình vệ sinh tự hoại sạch sẽ. Trường có hệ thống nhà bếp được xây dựng một chiều và được lắp đặt hệ thống bếp ga an toàn. Bếp ăn sạch sẽ, đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Các nhóm lớp có đầy đủ trang thiết bị đồ dùng đồ chơi theo quy định tại Thông tư 02/BGD&ĐT để phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
Giải pháp 7: Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên.
Tôi xác định đời sống tinh thần, vật chất của giáo viên được ổn định thì mỗi người mới an tâm công tác. Vì thế tôi luôn dành thời gian quan tâm nắm bắt điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân để phân công bố trí công việc phù hợp (giáo viên có con nhỏ phân công lớp với giáo viên độc thân hoặc con đã lớn có sức khoẻ, năng lực) để giúp đỡ hỗ trợ nhau, khó khăn nhưng vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thường xuyên quan tâm giải quyết các chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ phép và các chế độ khác đầy đủ kịp thời. Đặc biệt thường xuyên động viên, khen thưởng những nhân tố tích cực cũng như tổ chức thăm hỏi động viên đúng lúc những giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, gặp hoạn nạn từ đó đã phát huy sức mạnh của khối đoàn kết tập thể.
Giải pháp 8: Công tác tuyên truyền, xã hội hoá giáo dục. 
Nhận thức được công tác tuyên truyền, xã hội hoá giáo dục có tầm quan trọng thiết thực trong sự nghiệp phát triển giáo dục. Muốn nhà trường phát triển cần có sự đóng góp, tác động từ nhiều phía đó là nhà trường, gia đình, và xã hội hay nói cách khác là lôi kéo gia đình và xã hội tham gia góp phần vào việc nuôi dạy các cháu ngày một tốt hơn.
Đối với gia đình: Nhà trường phân công cán bộ, giáo viên phối hợp cùng các Thôn, Buôn đến từng hộ gia đình điều tra trẻ trong độ tuổi, kết hợp tuyên truyền vận động gia đình cho trẻ đến trường. Đầu năm, cuối năm, trong các cuộc họp phụ huynh nhà trường và giáo viên tổ chức tuyên truyền giúp cha mẹ hiểu được những kiến thức sơ đẳng để phối hợp cùng nhà trường chăm sóc giáo dục cháu. Cũng thông qua hội nghị Ban đại diện cha mẹ học sinh, từng năm bầu ra ban ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình có năng lực vận động, tuyên truyền những thông tin cần thiết của nhà trường đến từng gia đình, đồng thời kêu gọi vận động phụ huynh đóng góp công sức và vật chất để hoàn thành kế hoạch xây dựng, phát triển nhà trường.
Bên cạnh đó nhà trường cũng tranh thủ sự hỗ trợ và giúp đỡ của nhiều cá nhân, đơn vị, đã từng bước giải quyết được nhiều khó khăn cho nhà trường. Xã hội hóa giáo dục không chỉ là công việc của Ngành giáo dục mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức kinh tế, xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. XHHGD không là một giải pháp ngắn hạn trong lúc ngân sách nhà nước dành cho giáo dục còn hạn hẹp mà là một giải pháp lâu dài, mang tính chiến lược, nhằm thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, làm cho không chỉ thế hệ trẻ mà là mọi người dân được hưởng các quyền lợi mà giáo dục đem đến; đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân, mọi tổ chức chính trị - kinh tế - văn hoá xã hội phát huy cao nhất chức năng và trách nhiệm của mình đóng góp cho cho sự nghiệp giáo dục. 
Ngoài việc nỗ lực của nhà trường, sự lãnh đạo của ngành chủ quản cấp trên, chủ trương xã hội hóa giáo dục trong việc xây dựng và phát triển nhà trường là yếu tố vô cùng quan trọng. Nó vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tính chất chiến lược lâu dài trong sự phát triển bền vững của nhà trường. Điều 12 Luật Giáo dục 2005 đã quy định rõ về xã hội hóa sự nghiệp giáo dục: “Mọi tổ chức gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn”.
Trong xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1, công tác xã hội hóa giáo dục, bản thân tôi đã tập trung vào các lực lượng xã hội với nhiều nhóm đối tượng khác nhau để huy động gồm: 
 Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp, lực lượng quan trọng quyết định sự đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường và cũng là lực lượng tạo cơ chế và tạo điều kiện cho việc XHHGD triển khai thuận lợi.
Gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh, lực lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và cũng là lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh. 
Các cơ quan, ban ngành nhất là các ngành có chức năng, có trách nhiệm đối với nhà trường như y tế, công an, Ủy ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em, các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện, Hội Cựu giáo chức. 
Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo khả năng liên kết trong việc huy động các nguồn lực vật chất.
Ngành Giáo dục và Đào tạo, các tổ chức cá nhân, đặc biệt là các “Mạnh thường quân”...
Giải pháp 9: Công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp.
Trong công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, Hiệu trưởng là thành viên trong Hội đồng giáo dục và Ban xây dựng trường chuẩn quốc gia là cán bộ quản lí trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo; trực tiếp với thực tế nhà trường, nên trong lĩnh vực giáo dục về xây dựng trường chuẩn quốc gia, không ai hiểu và nắm rõ hơn nội dung công việc xây dựng trường chuẩn của đơn vị mình như Hiệu trưởng. Cho nên, trong thực thi nhiệm vụ, phải luôn xem mình như là một cán bộ giúp việc của lãnh đạo các cấp, địa phương; phải có ý kiến, đề xuất để lãnh đạo quyết định các vấn đề xây dựng trường chuẩn, ngoài chức năng nhiệm vụ của mình.
Chính vì vậy, trong quá trình xây dựng trường chuẩn quốc gia, bản thân tôi đã tích cực tham mưu các cấp lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân xã, Ban đại diện cha mẹ học sinh; tu sửa cổng, biển trường phân hiệu Ea Tung, Buôn Drai, nhà vệ sinh phân hiệu Tân Thắng; xây mới nhà vệ sinh Thôn Ea Tung, nhà để xe, nhà banh,  trị giá trên 300.000 triệu đồng. Trang thiết bị phục vụ cho chăm sóc, dạy - học và ứng dụng công nghệ thông tin như nồi hấp cơm, tủ đựng đồ ăn, tủ lạnh, máy lọc nước, bàn ghế học sinh, bàn ghế văn phòng, máy tính, ti vi, lắp gương phòng âm nhạc, vẽ xung quanh lớp học, rèm cửa, phân hiệu Tân Thắng... trị giá trên 800.000 triệu đồng. 
Điều động số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên về trường đủ theo điều lệ trường mầm non, tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I.
Giải pháp 10: Công tác quản lý 
Xây dựng phong cách quản lý để thực hiện quá trình quản lý vừa mang tính khoa học sư phạm, vừa mang tính nghệ thuật trong việc thu thập và xử lý các thông tin theo nhiều chiều. Biết lắng nghe và phân tích các ý kiến của tập thể. 
Thực hiện tốt dân chủ hoá trường học, công khai, bàn bạc mọi hoạt động chuyên môn, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, cơ sở vật chất, tài chínhtrong mục đích dân chủ hoá, nhà trường đã chỉ rõ: Dân chủ hoá trường học bảo đảm, xây dựng được mối quan hệ giữa cán bộ quản lý - Giáo viên - Nhân viên - Học sinh, phát huy vai trò chủ thể Giáo dục. Huy động được các lực lượng tham gia quản lý, xây dựng và phát triển nhà trường, biến nhà trường thành thể chế: Nhà nước - Nhà trường - Xã hội. Do vậy tôi xác định rằng để huy động cộng đồng tham gia xây dựng nhà trường thì phải thực hiện tốt vấn đề dân chủ hoá trường học. 
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 
Tuy mỗi giải pháp có những cách thức tổ chức, nội dung thực hiện khác nhau nhưng nó có mối quan hệ mật thiết, khăng khít và hỗ trợ cho nhau. 
Trong các giải pháp thực hiện thì giải pháp chất lượng đội ngũ, bồi dưỡng chuyên môn, chăm sóc giáo dục trẻ, cơ sở vật chất, công tác tuyên truyền, xã hội hóa giáo dục là tiền đề, các giải pháp còn lại là hỗ trợ tương tác. Giải pháp đội ngũ, cơ sở vật chất, bồi dưỡng chuyên môn, công tác chăm sóc giáo dục trẻ; giữ vai trò then chốt quyết định cho sự thành công của đề tài. Xây dựng thành công trường mầm non Ea Tung đạt chuẩn quốc gia mức độ I vào ngày 31 tháng 12 năm 2015. 
d.

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kn_xuyen_2016_2017_8257_2021822.doc