Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng đọc, viết cho học sinh dân tộc thiểu số

Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng đọc, viết cho học sinh dân tộc thiểu số

Các giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đọc, viết của HSDTTS: Cần kiểm tra, thống kê cụ thể số học sinh đọc, viết yếu:

 Vào đầu năm học sau khi phân công chuyên môn, lãnh đạo nhà trường đi dự giờ trên lớp, nắm bắt chất lượng sơ bộ đọc , viết của học sinh; từ thực tiễn dự giờ đột xuất trên lớp ngay từ đầu năm học chỉ đạo bộ phận chuyên môn phát phiếu cho giáo viên chủ nhiệm thông kê số học sinh đọc viết yếu:

- Thống kê số học sinh đoc, viết yếu/điểm trường buôn Drai theo các thứ tự cột, mục sau:

+ Khối/lớp/Tổng số học sinh/ Tổng số HSDTTS/ Nữ HSDTTS/ số hs đọc yếu/số học sinh viết yếu.

+ Sau khi nắm bắt số lượng cụ thể học sinh; yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lập danh sách học sinh đọc, viết yếu để có biện pháp giáo dục, phối hợp:

STT/Họ và tên hs/năm sinh/Chỗ ở/Con ông/Con bà/ hoàn cảnh gia đình( kinh tế, sự quan tâm chăm sóc của bố, mẹ).

- Khi đã thống kê cụ thể số học sinh trên yêu cầu bộ phận chuyên môn tập huấn lại các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, Hướng dẫn dạy học sinh dân tộc thiểu số

Đặc điểm của giáo viên nắm bắt các văn bản chỉ đạo rất chung chung, nếu CBQL không chú ý cụ thể hóa các văn bản thì việc nắm bắt các yêu cầu về dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng lớp giáo viên không nắm chắc vì vậy thực hiện nhiều lúc còn mang tính cảm tính, hình thức; vì vậy cần yêu cầu tập huấn trọng tâm mốt số văn bản sau để giáo viên nắm chắc yêu cầu chuẩn kiến thức đọc, viết/các khối lớp; giáo viên phải ghi vào sổ tích lũy chuyên môn:

Quyết định số 16/2006/QĐ- BGD ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông.

 

docx 22 trang Người đăng honghanh96 Lượt xem 1817Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng đọc, viết cho học sinh dân tộc thiểu số", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 gũi như: Quyển vở, bút chì, cái bảng,... Có thể nói số lượng từ mà các em sử dụng được chỉ tương đương với một trẻ em 3 hoặc 4 tuổi học sinh dân tộc kinh.  Khả năng chú ý và tập trung vào bài học của học sinh không bền. Học sinh yếu đi học học chưa chuyên cẩn.
Từ thực trạng nêu trên ở địa phương, trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng và từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đọc, viết cho học sinh dân tộc thiểu số; trong những năm học qua, tôi đã áp dụng thành công một số giải pháp:
	3.Nội dung và hình thức của giải pháp 
 a.Mục tiêu của giải pháp
	 Đối với phân công chuyên môn:
Hàng năm phân công đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn vững, có kinh nghiệm dạy từng khối lớp; có trách nhiệm cao, nhiệt tình, có khả năng giao tiếp tốt với học sinh, cha mẹ học sinh để dạy học sinh ở điểm trường buôn Drai. Khi nhận bàn giao học sinh từ trường mầm non E Tung vào lớp 1/buôn Drai phải cử những giáo viên có kinh nghiệm dạy lớp 1 đi nhận bàn giao học sinh.
Sau khi tuyển sinh phải phân công giáo viên dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh làm quen với lớp 1 và 2 tuần 0 để học sinh làm quen với lớp, có thêm vốn từ tiếng Việt.
 Bố trí giáo viên dạy tiếng Ê đê nhiệt tình, có trình độ chuyên môn và trách nhiệm cao, thông thạo tiếng địa phương hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm lớp, phân công nhân viên thư viện cho học sinh mượn truyện, báo thiếu nhi để học sinh có thêm nguồn tư liệu học,
Phân công nhân viên thư viện 1 ngày/tuần đi phân hiệu cho học sinh mượn truyện để tạo hứng thú trong học tập của học sinh, làm cho học sinh nhận thấy học tiếng Việt là có ích và thực sự cần thiết, tạo niềm đam mê trong học tập của các em, tạo môi trường thân thiện để các em tham gia, tạo động cơ “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” đối với học sinh để từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học.
Đối với chỉ đạo giáo viên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ
Chỉ đạo giáo viên dạy học theo Chuẩn kiến thức và kỹ năng, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, phù hợp với địa phương, dạy học tới từng học sinh; tăng cường việc chấm, chữa bài tại chỗ học sinh ngồi để giáo viên chỉ ra những lỗi sai của học sinh để giúp các em tự sửa những lỗi của mình; kịp thời động viên, khích lệ những cố gắng dù nhỏ nhất của học sinh.   
Giáo viên điều chỉnh thời gian dạy học của các môn học khác để tăng thêm thời gian cho môn Tiếng Việt.
 	Tăng cường tích hợp dạy Tiếng Việt trong các môn học, các hoạt động giáo dục. Vận dụng các phương pháp dạy học Tiếng Việt với tư cách dạy học ngôn ngữ thứ hai; tăng thời gian luyện đọc, luyện viết cho học sinh. 
Đối với công tác phối hợp với các đoàn thể và chính quyền địa phương
 	Tăng cường sự phối hợp với chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh trong việc huy động học sinh ra lớp và xây dựng cơ sở vật chất cho các trường. 
 	Phối hợp với đội thanh niên tình nguyện; Đoàn thanh niên của buôn để giúp đỡ nhà trường trong việc tăng cường công tác sinh hoạt Đội - Sao để học sinh được tham gia các hoạt động tập thể từ đó giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, động viên các em đi học chuyên cần.
	b.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
 Các giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đọc, viết của HSDTTS: Cần kiểm tra, thống kê cụ thể số học sinh đọc, viết yếu:
 	Vào đầu năm học sau khi phân công chuyên môn, lãnh đạo nhà trường đi dự giờ trên lớp, nắm bắt chất lượng sơ bộ đọc , viết của học sinh; từ thực tiễn dự giờ đột xuất trên lớp ngay từ đầu năm học chỉ đạo bộ phận chuyên môn phát phiếu cho giáo viên chủ nhiệm thông kê số học sinh đọc viết yếu:
- Thống kê số học sinh đoc, viết yếu/điểm trường buôn Drai theo các thứ tự cột, mục sau:
+ Khối/lớp/Tổng số học sinh/ Tổng số HSDTTS/ Nữ HSDTTS/ số hs đọc yếu/số học sinh viết yếu.
+ Sau khi nắm bắt số lượng cụ thể học sinh; yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lập danh sách học sinh đọc, viết yếu để có biện pháp giáo dục, phối hợp:
STT/Họ và tên hs/năm sinh/Chỗ ở/Con ông/Con bà/ hoàn cảnh gia đình( kinh tế, sự quan tâm chăm sóc của bố, mẹ).
- Khi đã thống kê cụ thể số học sinh trên yêu cầu bộ phận chuyên môn tập huấn lại các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, Hướng dẫn dạy học sinh dân tộc thiểu số
Đặc điểm của giáo viên nắm bắt các văn bản chỉ đạo rất chung chung, nếu CBQL không chú ý cụ thể hóa các văn bản thì việc nắm bắt các yêu cầu về dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng lớp giáo viên không nắm chắc vì vậy thực hiện nhiều lúc còn mang tính cảm tính, hình thức; vì vậy cần yêu cầu tập huấn trọng tâm mốt số văn bản sau để giáo viên nắm chắc yêu cầu chuẩn kiến thức đọc, viết/các khối lớp; giáo viên phải ghi vào sổ tích lũy chuyên môn:
Quyết định số 16/2006/QĐ- BGD ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
Riêng về tốc độ đọc (đọc thông), tốc độ viết (Viết chính tả) căn cứ vào các văn bản hướng dẫn chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đà tạo; tài liệu chuẩn môn Tiếng Viêt từng lớp đều có bảng xác định mức độ cần đạt theo từng giai đoạn để giáo viên xác định rõ “ mốc” cần đạt, cụ thể như sau:
Giai đoan/ Tốc độ cần đạt
Giữahọc kì I
Cuốihọc kì 1
Giữahọc kì II
Cuối học kì II
Lớp 1
Đọc
Khoảng
15 tiếng/phút
Khoảng
20 tiếng/phút
Khoảng
25 tiếng/phút
Khoảng
30 tiếng/phút
Viết
Khoảng 15 chữ/15 phút
Khoảng 20 chữ/15 phút
Khoảng 25 chữ/15 phút
Khoảng 30 chữ/15 phút
Lớp 2
Đọc
Khoảng
35 tiếng/phút
Khoảng
40 tiếng/phút
Khoảng
45 tiếng/phút
Khoảng
50 tiếng/phút
Viết
Khoảng 35 chữ/15 phút
Khoảng 40 chữ/15 phút
Khoảng 45 chữ/15 phút
Khoảng 50 chữ/15 phút
Lớp 3
Đọc
Khoảng
55 tiếng/phút
Khoảng
60 tiếng/phút
Khoảng
65 tiếng/phút
Khoảng
70 tiếng/phút
Viết
Khoảng 55 chữ/15 phút
Khoảng 60 chữ/15 phút
Khoảng 65 chữ/15 phút
Khoảng 70 chữ/15 phút
Lớp 4
Đọc
Khoảng
75 tiếng/phút
Khoảng
80 tiếng/phút
Khoảng
85 tiếng/phút
Khoảng
90 tiếng/phút
Viết
Khoảng 75 chữ/15 phút
Khoảng 80 chữ/15 phút
Khoảng 85 chữ/15 phút
Khoảng 90 chữ/15 phút
Lớp 5
Đọc
Khoảng
100 tiếng/phút
Khoảng
110 tiếng/phút
Khoảng
115 tiếng/phút
Khoảng
120 tiếng/phút
Viết
Khoảng 100 chữ/15 phút
Khoảng 100 chữ/15 phút
Khoảng 115 chữ/15 phút
Khoảng 120 chữ/15 phút
Các giải pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ
. Những giải pháp cụ thể cho từng phân môn:
	Tổ chức cho lớp 1 dạy Tiếng Việt – Công nghệ giáo dục, tăng khả năng thực hành của học sinh được đọc, viết nhiều hơn.
 Phân môn Học vần: Là phân môn chiếm nhiều thời lượng nhất của môn Tiếng Việt. Nếu học sinh không thuộc được các chữ cái, biết ghép các vần thì học sinh không thể đọc, viết cũng như học các môn học khác được. Vì vậy trong công tác chỉ đạo, chúng tôi đưa ra một số giải pháp sau:
 Nhà trường và giáo viên chủ nhiệm lớp tạo mọi điều kiện về thời gian và tài liệu, thiết bị dạy học để học sinh được thực hành các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói và phát triển nhiều nhất hai kỹ năng đọc, viết.
Tăng thời lượng dạy học phân môn Học vần từ 2 tiết lên 3 tiết. Sử dụng nhiều hình thức dạy học sinh động để tạo hứng thú cho học sinh trước khi bước vào bài học mới: Hội thoại tự nhiên giữa giáo viên và học sinh; vào bài bằng một bài hát, một câu chuyện nhỏ, một câu đố vui, tổ chức nhiều trò chơi học tập cho học sinh tham gia, 
 	Sử dụng triệt để các đồ dùng được cấp phát trong dạy học, giáo viên tăng cường làm và sưu tầm các đồ dùng dạy học đơn giản, có sẵn ở địa phương.
Rèn cho học sinh đọc đúng, viết đúng các âm, vần, tiếng dễ lẫn do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương: Phụ âm đầu: b/v; dấu thanh: hỏi/nặng; ngã/sắc. Cho các em đọc liên tục các câu đơn giản: Bố bế bé, bé vẽ bò bê, 
Để việc rèn kỹ năng phát âm cho HSDTTS đạt hiệu quả, trước hết giáo viên phải chuẩn về phát âm tiếng Việt, nếu giáo viên phát âm không chuẩn thì sẽ làm các em phát âm sai.
Việc sửa lỗi phát âm cho các em phải được chú trọng và thực hiện trong mọi lúc, mọi nơi, trong tất cả các giờ học, môn học. Giáo viên đứng lớp phải tạo không khí thân thiện, môi trường giao tiếp thuận lợi để khuyến khích các em phát huy khả năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Tổ chức các hình thức dạy học phong phú cho các em có nhiều cơ hội được đọc, viết. Trong giờ học, cần đặt những câu hỏi gợi mở, ngắn gọn, đưa ra các tình huống giao tiếp thuận lợi giúp các em chủ động phát triển vốn ngôn ngữ tiếng Việt. Đặc biệt, giáo viên phải biết động viên, khuyến khích các em nói, khéo léo chỉnh sửa khi nghe các em phát âm sai hoặc dùng từ, đặt câu chưa đúng
Tăng cường sử dụng các đồ dùng trực quan sinh động, các hình thức dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. 
 Không giải nghĩa từ bằng từ điển mà nên giải nghĩa từ bằng các hình ảnh trực quan, các vật thật hoặc đưa các từ vào trong văn cảnh cụ thể để học sinh hiểu được nghĩa của từ. 
 	Sử dụng ngữ liệu chứa nội dung hấp dẫn, sưu tầm các câu đồng giao, thơ để giúp học sinh dễ thuộc, viết đúng các chữ cái. 
Hoặc sử dụng một số câu đố vui để giới thiệu một số âm, vần thay cho việc yêu cầu học sinh quan sát tranh để tạo hứng thú trong học tập cho học sinh. 
   	Hạn chế tối đa sử dụng tiếng địa phương trong dạy học. Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết với học sinh.
 	Phân môn Tập đọc.
 	Kết hợp nhiều hình thức, biện pháp tổ chức dạy đọc thích hợp để huy động được nhiều học sinh đọc. Một trong những hình thưc tối ưu đó là chia nhóm, đọc nối tiếp. Tăng số lần học sinh đọc/ 1 tiết.
 	Chú ý cho học sinh luyện đọc nhiều và sửa sai kịp thời cho học sinh những phương ngữ địa phương.như đọc thiếu dấu, sai dấu
Thực hiện quy trình dạy tập đọc linh hoạt phù hợp với từng thể loại văn bản và với từng giai đoạn học tập của học sinh.
Tăng thời lượng đối với tốc độ đọc của từng em; cho những em đọc yếu
 Phân môn Tập viết đối với các lớp 1, 2,3
 	Giáo viên viết chữ mẫu đúng và đẹp từng kiểu chữ, mẫu chữ.
Dạy học sinh viết đúng các nét chữ cơ bản như nét gạch ngang, nét xiên phải, cong tròn,... Dạy viết theo nhóm các chữ có nét cơ bản giống nhau.
 Hướng dẫn học sinh thực hành luyện tập với số chữ, số dòng theo trình độ học sinh: Giáo viên hướng dẫn học sinh cụ thể về các yêu cầu kỹ thuật viết từng nét chữ, điểm đặt bút, điểm dừng bút trên dòng kẻ ly để hình thành nên một chữ cái, rồi đến tiếng, từ, cụm từ và cả câu. Đối với học sinh lớp 1 giáo viên cần viết lại chữ mẫu nhiều lần để học sinh bắt chước viết theo.
Sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị hỗ trợ dạy học Tập viết: Bảng cài, bảng lớp, bảng con...; Rèn tư thế ngồi viết đúng cho học sinh.
 	Phân môn Chính tả.
Chính tả là phân môn yêu cẩu tổng hợp nhiều kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết và làm các bài tập chính tả; rèn các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, kĩ năng viết chính tả thực sự cần thiết không chỉ đối với học sinh tiểu học mà còn đối với tất cả mọi người. Khi đọc một văn bản đúng chính tả người đọc có cơ sở hiểu đúng văn bản đó, trái lại một văn bản mắc quá nhiều lỗi chính tả người đọc khó nắm bắt hết nội dung hoặc có thể hiểu sai hoặc không đầy đủ văn bản.
HSDTTS viết sai do các em đọc chưa tốt, các em đọc yếu viết càng sai nhiều hơn nhiều tiếng giáo viên phải dừng lại để đánh vần và hướng dẫn học sinh đọc nhẩm theo rồi viết; các em quên dấu chữ ghi âm, vần, tiếng, từ dẫn đến việc thông hiểu nội dung còn hạn chế. 
Học sinh không nhớ luật chính tả đã học nên viết còn tùy tiện, nghĩ sao viết vậy, sáng tạo ra các chữ mới, lạ: unh, ing, âch
Căn cứ vào các nguyên nhân trên tôi đã cùng với các phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn tư vấn thêm cho giáo viên một số biện pháp nâng cao chất lượng viết chính tả
Phát huy tính tích cực của học sinh khi viết chính tả: Chuẩn bị cho bài viết chính tả giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh cho các em luyện viết bài vào vở rèn viết ở nhà, yêu cầu các em đọc đi đọc lại bài viết, tìm trong bài các từ khó đọc, khó viết, khó hiểu thì liệt kê ra giấy và đánh vần, tập viết một lần nữa. Khi đến lớp trước giờ chính tả giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của các em và phải khen kịp thời các em chuẩn bị tốt; yêu cầu học sinh đem các từ mình đã liệt kê ra đối chiếu với sự hướng dẫn đọc, viết các từ khó của giáo viên hướng dẫn viết bài chính tả; học sinh đã chuẩn bị kĩ rất tích cực tham gia vào hoạt động này; giáo viên cho học sinh đọc, viết bảng lớp và tuyên dương trước lớp cho học sinh thêm hứng thú, tự tin để viết bài chính tả tốt hơn.
Rèn kĩ năng đọc đi đôi với viết chính tả: Giảm bớt phần trả lời một số câu hỏi tìm hiểu nội dung bài viết, dành thời gian cho học sinh yếu đọc kĩ bài chính tả và luyện viết các từ khó, dễ lẫn lộn theo đặc điểm phát âm của lớp, của từng em (Thực hiện theo công văn 896/BGD ĐT-GDTH). Phần đọc chính tả cho học sinh viết, căn cứ vào tốc độ viết của học sinh chung cả lớp và học sinh yếu để điều chỉnh tốc độ đọc của giáo viên, khi đọc cho cả lớp viết giáo viên có thể đứng cạnh học sinh yếu, vừa đọc vừa theo dõi, giúp đỡ những em này đọc nhẩm – đánh vần - viết để kịp tốc độ của học sinh cả lớp Trong hoạt động này nhiều học sinh đọc viết khá đã viết xong phải chờ các bạn viết yếu các em rất khó chịu, giáo viên có thể động viên các em học sinh khá giỏi rèn viết cẩn thận, nắn nót bài viết đẹp hơn. Cứ như vậy giáo viên phải thật sự kiên trì, động viên các em viết yếu nâng dần tốc độ đạt chuẩn;
Chú ý: Khi đọc chính tả cho học sinh viết giáo viên phải cố gắng phát âm thật chậm, chuẩn xác, đọc từng cụm từ, câu ngắn ( diễn đạt một ý nhỏ) nhắc học sinh phải tập trung nghe hiểu nghĩa của từ để viết đúng chính tả.
Hướng dẫn học sinh thuộc một số qui tắc chính tả đơn giản vè các học sinh đọc yếu, viết yếu rất dễ nhầm lẫn một số qui tắc sau:
Qui tắc viết k/c/q
Qui tắc viết g/gh; ng/ngh
Chữ ghi âm y/i
Sau khi viết xong bài chính tả giáo viên cho học sinh đổi vở chéo để giúp nhau nhận xét và sửa lối, riêng các học sinh viết yếu giáo viên phải trực tiếp chấm bài tại chỗ và giúp các em sửa sai.Đây là khâu rất quan trọng vì đa số giáo viên bỏ qua, sợ tốn thời gian, ảnh hưởng các tiết học tiếp theo và nghĩ trước sau gì mình cũng chấm. Tuyệt đối phải thực hiện nghiêm túc khâu này. Học sinh được tự soát lỗi bài, được thực hiện tự đọc từng câu kết hợp với sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên các em được đọc lại,viết lại; thông qua việc này giúp học sinh nắm chắc bài hơn, viết đúng hơn.
Tuyên dương khen thưởng học sinh kịp thời những cố gắng nhỏ nhất của các em. Học sinh rất thích được giáo viên chấm chính tả, nhận xét khen ngợi , rất thích đọc những lời giáo viên phê vào vở khen ngợi sự tiến bộ của các em; đặc biệt những giáo viên viết chữ đẹp, lời nhận xét hay được các em viết lại, bắt chước. các em rất thích khoe với bố mẹ những lời nhận xét của giáo viên, có thể các em chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học chính tả nhưng các em rất thích được thầy cô, bố mẹ khen; nhờ đó mà học sinh có hững thú học tập, thích đến trường (trái lại nếu giáo viên không kiên trì giúp các em đoc, viết hoặc chê bài nặng lời học sinh sẽ mất hết hứng thú, nghỉ học thường xuyên vì thế chất lượng đọc, viết của các em không tốt chưa nói đến đạt chuẩn kiến thức , kĩ năng từng lớp). Hiểu được tâm lý học sinh thích được khen ngợi giáo viên phải kiên trì, thương yêu học sinh theo dõi quá trình học tập của học sinh đọc, viết yếu thường xuyên hàng ngày, kịp thời động viên khuyến khích các em dù cố gắng hoặc những tiến bộ nhỏ nhất về thái độ học tập, kết quả học tập.
Giáo viên chuẩn bị và hướng dẫn học sinh chuẩn bị tốt các phương tiện viết bài chính tả (vở, bút, bảng lớp, bảng phụ).
 Giáo viên chú ý cách đọc: Đọc to, rõ ràng, điều chỉnh tốc độ đọc cho phù hợp với trình độ học sinh.
Có thể thay đổi bài tập chính tả cho phù hợp với lỗi của học sinh trong lớp.
 Thường xuyên chấm bài, chữa lỗi cho học sinh, hướng dẫn học sinh cách tự chấm bài, chữa lỗi cho nhau.
 Ban giám hiệu, tổ chuyên môn tăng cường dự giờ tất cả các lớp 1, 2,3, 4 và lớp 5/ các giờ tập đọc, viết chính tả, quan sát tốc độ học sinh viết, so sánh với tốc độ yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng để tư vấn cho giáo viên về phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động, giúp giáo viên vận dụng phương pháp linh hoạt hơn, phù hợp với từng em.
 Đối với công tác phối hợp với các đoàn thể và chính quyền địa phương, mục đích phối hợp để làm tốt công tác duy trì sĩ số, giúp đỡ học sinh hoàn cảnh khó khăn để cùng vời nhà trường làm tốt công tác giáo dục tại địa phương.
	Nghi quyết số 29-NQ/TW Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nêu rõ mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo là giáo dục con người Việt Nam phát triên toàn diện và phát huy nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. 
	Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao, muốn thực hiện được mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh cần phải coi trọng cả giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chỉ riêng nhà trường, chỉ riêng ngành giáo dục thì không thể làm tốt công tác giáo dục toàn diện được
	Quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã tiếp tục khẳng định “ Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”.
	Nói chuyện tại Hội nghị cán bộ Đảng ngành giáo dục tháng 6/1957, Bác Hồ căn dặn “ Phải nhất thiết liên hệ mật thiết với gia đình học sinh. Bởi vì giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.
	Để thực hiện có hiệu quả nâng cao chất lượng đọc, viết cho HSDTTS trong công tác phối hợp giữa 3 môi trường nhà trường, gia đình và xã hội tôi chỉ đạo tập trung vào một số giải pháp sau:
	Nhà trường
	Nâng cao nhận thức về tầm quan trong của công tác phối hợp 3 môi trường giáo dục, lãnh đạo nhà trường, giáo viên phải nắm được các cán bộ của buôn Drai: Bí thư chi bộ, buôn trưởng, buôn phó, chi hội trưởng phụ nữ, cán bộ đoàn thanh niên, công an viên..; Lãnh đạo nhà trường viết giấy mời họp trong các cuộc họp của nhà trường như họp Cha mẹ học sinh, họp về công tác duy trì sĩ số; phối hợp thường xuyên , liên tục, mọi thời điểm trong quá trình dạy học; xây dựng qui chế phối hợp tạo sự đồng thuận cao và huy động sự tham gia của cộng đồng buôn vào công tác giáo dục, giảng dạy tại địa phương. 
	Nhà trường cần thiết lập và duy trì mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa nhà trường, giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh qua điện thoại, gặp gỡ trực tiếp trong các buổi họp cha mẹ học sinh, đến tận gia đình học sinh để thông báo kịp thời cho gia đình về tình hình học tập, rèn luyện và các vấn đề liên quan đến học sinh cần sự phối hợp của gia đình.
	Mặt khác nhà trường phân công nhân viên thư viện thiết lập thư viện thân thiện, một tuần 2 lần mang sách xuống phân hiệu Buôn Drai để cho học sinh mượn; chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm nâng cao hiệu quả của Tiết đọc thư viện (tại lớp). Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc bằng nhiều hình thức: Cùng đọc, đọc to nghe chung, đọc theo nhóm để nâng cao tốc độ đọc của các em; sau các truyện hay khuyến khích các em viết ra các nhân vật yêu thích, hoặc vẽ tranh, thông qua các hoạt động này các em rất tích cực tham gia và nâng dần tốc độ đọc nhanh hơn, viết nhanh hơn.
	Thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm học, hiệu trưởng giao cho giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền nhiệm vụ và quyền hạn của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, sau khi đại hội cha mẹ học sinh lớp, hiệu trưởng phối hợp với trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường tổ chức đại hội cha mẹ học sinh trường; hiệu trưởng có trách nhiệm tuyên truyền nhiệm vụ và quyền hạn của Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường biết để Ban đại diện cha mẹ học sinh trường nắm được, để công tác phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh hiệu quả hơn, cụ thể như sau:
 Nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
 Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cu

Tài liệu đính kèm:

  • docxth_4_7044_2021875.docx