Khi học sinh làm được bài, tôi khích lệ và động viên các em kịp thời. Việc làm này đã thay đổi không khí tiết học, hay tiết sinh hoạt, kích thích học sinh tính nhẩm nhanh và chính xác. Những học sinh trả lời sai nhiều lần đã cố gắng về nhà học lại bảng cộng, trừ, nhân, chia, cho thuộc để hôm sau trả lời đúng câu hỏi của bạn. Trong khi đó học sinh năng khiếu sẽ theo dõi và giúp đỡ bạn khó khăn trong học tập.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện các giải pháp tôi thấy một số em học sinh người dân tộc thiểu số lâu nhớ và mau quên kiến thức đã học, “Làm thế nào để các em nhớ lâu?” Đây quả là một vấn đề mà tôi còn bỏ ngỏ.
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện các biện pháp trên, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, linh hoạt, chủ động, sáng tạo lên kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
Học sinh chăm chỉ học tập và rèn luyện, tích cực và chủ động lĩnh hội kiến thức.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đủ đáp ứng cho quá trình dạy và học
chọn lọc, ngắn gọn, gần gũi với địa phương, nhắc lại lần 2; 3 .. không sai khác lần 1. Đây chính là những cơ sở lí luận thúc đẩy tôi nghiên cứu và áp dụng đề tài Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số. 2. Thực trạng 2.1. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi Được sự quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường. Có đầy đủ các tài liệu, công văn hướng dẫn và sự góp ý của đồng nghiệp trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Bản thân luôn học hỏi, tìm tòi và tận tâm, kiên trì áp dụng các biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số. Có nhiều học sinh chăm ngoan, đi học chuyên cần, hưởng ứng và tham gia tích cực trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời nhiều cha mẹ học sinh quan tâm đến việc học của con mình. * Khó khăn Vì các em chậm hiểu, một số em chưa thuộc hết bảng nhân, bảng chia và chưa chăm chỉ luyện tập nên sự tiến bộ rất chậm. Năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 - 2016, tôi được giao chủ nhiệm lớp 5A và 5D ở phân hiệu 1 và 3, có100% học sinh là người dân tộc thiểu số(Ê-đê). Các em đều ở trong buôn làng ít có điều kiện giao tiếp với bên ngoài nên các em còn thiếu mạnh dạn, tự tin trong quá trình học. Và một số em cộng, trừ trong phạm vi 20 còn khó khăn, chưa thuộc bảng nhân, bảng chia, trí nhớ không bền, lâu nhớ mau quên. Nhiều học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, cha mẹ ít quan tâm. Điều kiện kinh tế xã Ea Bông còn nhiều khó khăn (9 buôn có 5 buôn khó khăn) các phân hiệu của trường đều đóng ở buôn khó khăn, đã ảnh hưởng đến khả năng học tập của các em nói chung và môn Toán nói riêng. Cơ sở vật chất nhà trường chưa thật sự đáp ứng cho quá trình dạy và học hiện nay. 2.2. Thành công, hạn chế * Thành công Đề tài giúp học sinh nhận ra những sai sót của mình trong tính toán và sửa sai. Từ đó các em nắm chắc kiến thức, mạnh dạn, tự tin làm đúng các phép tính với phân số và học môn Toán ngày một tốt hơn. * Hạn chế Bản thân đôi lúc còn nôn nóng muốn được ngay kết quả khi áp dụng đề tài. Học sinh quen dùng tiếng mẹ đẻ(Ê-đê) việc hiểu nghĩa tiếng Phổ thông còn chậm mà tôi lại không biết tiếng của các em nên khi hướng dẫn học sinh chưa phát huy hết tác dụng của đề tài. 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu * Mặt mạnh Đề tài giúp giáo viên điều chỉnh được những thiếu sót trong quá trình giảng dạy các phép tính với phân số. Đồng thời giúp học sinh hiểu sâu hơn, nắm vững kiến thức hay kiến thức tối thiểu cần đạt về thực hiện các phép tính với phân số. * Mặt yếu Một số học sinh có trí nhớ không lâu, sau vài ngày lại quên mất kiến thức đã học. 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động * Các nguyên nhân Phần lớn học sinh là học sinh có học lực đạt chuẩn nên góp phần không nhỏ đến sự thành công của biện pháp. Vì 100% học sinh là người Ê-đê, lại sống trong buôn làng quen dùng tiếng mẹ đẻ, việc hiểu nghĩa ngôn ngữ thứ hai (tiếng Phổ thông) là rất khó khăn và một số em chưa chăm học nên ảnh hưởng đến quá trình lĩnh hội kiến thức toán học, việc thực hiện các biện pháp. * Các yếu tố tác động đến việc giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số Nhiều gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn, coi nhẹ việc học tập. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường còn thiếu thốn. Mặt bằng kinh tế của xã Ea Bông còn nghèo nàn, trình độ dân trí thấp. 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng đã đề ra Việc quan tâm đến giáo dục thế hệ trẻ là một điều tất yếu. Mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức và toàn xã hội nói chung và trường Tiểu học Võ Thị Sáu nói riêng, đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục, bồi dưỡng con người mới, con người xã hội chủ nghĩa, có đủ tài và đủ đức trong công cuộc “Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước”. Ban lãnh đạo nhà trường chỉ đạo, quan tâm sát sao đến quá trình nghiên cứu đề tài của bản thân tôi. Đây chính là những thuận lợi giúp tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Cùng với điều đó, sự thành công của đề tài chính là nhờ đến sự tận tâm, tận tình, sự kiên trì nhẫn nại và lòng say mê học hỏi, tìm tòi của bản thân, sự giúp đỡ của đồng nghiệp và sự tích cực của học sinh trong quá trình nghiên cứu và thực hiện những biện pháp. Song, đơn vị tôi công tác có 3 phân hiệu, 98% học sinh dân tộc thiểu số, đặc biệt 2 lớp tôi chủ nhiệm có 100% học sinh dân tộc Ê-đê, các em chủ yếu sống trong buôn làng ít giao tiếp với bên ngoài nên thiếu mạnh dạn và tự tin trong quá trình học, việc chủ động lĩnh hội kiến thức của các em là rất vất vả. Trí nhớ của các em không bền, kiến thức học ở lớp dưới sau hơn hai tháng nghĩ hè hầu như các em quên hết, một số em ý thức học tập chưa cao còn hay nghĩ học ở nhà giúp cha mẹ. Một số cha mẹ học sinh còn chưa quan tâm đến việc học của con mình, còn phó mặc cho nhà trường. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn nhiều, các phòng học trong phân hiệu đều đã xuống cấp, trang thiết bị thiếu thốn, chưa thật sự đáp ứng được quá trình dạy học hiện nay. Trình độ và chất lượng chuyên môn của giáo viên trong trường chưa đồng đều, còn có giáo viên dạy học theo phương pháp cũ, đã ảnh hưởng không ít đến việc lĩnh hội kiến thức toán học của học sinh nói chung, quá trình thực hiện biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số nói riêng. Mặt khác, do điều kiện kinh tế của xã Ea Bông còn khó khăn(có 5 buôn thuộc diện vùng khó khăn của huyện), đời sống nhân dân còn nghèo, trình độ dân trí thấp, một số cha mẹ học sinh không đủ trình độ để kèm cặp con mình. Những thực trạng trên là những yếu tố tác động không nhỏ đến quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài: Một số biện pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 nắm vững bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Mục tiêu của các biện pháp là: Giúp cho học sinh nắm chắc cấu tạo phân số và phát hiện ra những sai sót khi thực hiện bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số; rèn cho các em thói quen thử lại khi làm tính và khích lệ, rèn luyện cho học sinh lòng say mê học toán. Bên cạnh đó, phụ đạo cho học sinh còn khó khăn trong học tập. Từ đó, giúp các em nắm vững các phép tính với phân số và vận dụng một cách chính xác khi cộng, trừ, nhân, chia phân số. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán nói chung, kĩ năng tính toán với phân số nói riêng. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Biện pháp 1: Công tác chủ nhiệm lớp a) Về tổ chức cơ cấu lớp Sau khi nhận lớp công việc đầu tiên là củng cố nề nếp học tập, bầu ban tự quản lớp học. Tôi tiến hành kiểm tra chất lượng để phân loại trình độ học tập của học sinh, phân chia lớp thành nhóm học tập, bầu ra nhóm trưởng có học lực tốt để kiểm tra việc thực hiện các bài tập thực hành. Các bài tập đưa ra theo quy luật từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Các em được giao nhiệm vụ vào cuối tiết học ngày hôm trước và được kiểm tra và sửa bài vào tiết học hôm sau, khi các em làm được bài tôi động viên khích lệ các em. Ví dụ như bài tập: Hay: Một người bán vải lần đầu bán được tấm vải, lần sau bán được tấm vải đó. Hỏi: a) Cả hai lần bán được mấy phần của tấm vải b) Còn lại mấy phần của tấm vải? b) Đối với cha, mẹ học sinh Tôi tổ chức và tham gia các cuộc họp cha mẹ học sinh để báo cáo kết quả học tập của các em và bàn bạc về cách phối hợp giáo dục học sinh. Ví dụ như: - Họp cha mẹ học sinh vào đầu năm học báo cáo kết khảo sát đầu năm và bàn về biện pháp giáo dục học sinh. - Họp cha mẹ học sinh vào cuối kì I, báo cáo kết quả học tập của các em và bàn về biện pháp giáo dục học sinh ở kì II. - Họp cha mẹ học sinh vào cuối năm, báo cáo kết quả học tập rèn luyện của các em. c) Phụ đạo học sinh khó khăn về cộng, trừ trong phạm vi 20, chưa thuộc bảng nhân, bảng chia và kĩ năng tính nhẩm * Với học sinh khó khăn về cộng, trừ trong phạm vi 20, tôi hướng dẫn các em làm thước cộng, trừ trong phạm vi 20. Khi dạy thấy học sinh khó khăn cộng nhẩm tôi đã làm như sau: Ví dụ 1: Trong phép tính ; 11 + 3 học sinh nhẩm không ra kết quả, tôi đã hướng dẫn dùng thước cộng như sau: Học sinh kéo thước trượt xuống phía dưới sao cho vị trí số 3 thẳng hàng với 11 + trên giá trượt. Nhìn dấu mũi tên chỉ số 14. Vậy 11 + 3 = 14 (hình 4). (Hình 4) Vậy: Ví dụ 2: Trong phép tính ; 20 - 13 học sinh nhẩm không ra kết quả, hay trả lời sai, tôi đã hướng dẫn dùng thước trừ như sau: Học sinh kéo thước trượt lên phía trên sao cho vị trí số 20 thẳng hàng với - 13 trên giá trượt. Nhìn dấu mũi tên chỉ số 7. Vậy 20 - 13 = 7 (hình 5). (Hình 5) Vậy: (Khi các em đã cộng, trừ thành thạo tôi không yêu cầu các em dùng thước cộng, trừ nữa.) * Về bảng nhân và bảng chia có một số em chưa thuộc nên dẫn đến không biết nhân, biết chia hoặc là nhân, chia sai. Tôi đã hướng dẫn các em cách học thuộc bảng nhân, bảng chia như sau: - Với bảng nhân Tôi dạy cách sử dụng ngón tay để học thuộc bảng nhân, ví dụ như bảng nhân 4 cụ thể là: + Đếm thầm “Bốn” (bật một ngón tay) và nói to “Bốn nhân một bằng bốn”. + Đếm thầm “Tám” (bật hai ngón tay) và nói to “Bốn nhân hai bằng Tám”. Cứ như thế cho đến “4 x 10 = 40” Ở đây thừa số thứ nhất luôn là 4, còn thừa số thứ hai là ngón tay bật lên, tích là kết quả đếm thêm. - Với bảng chia Tôi dạy cách sử dụng ngón tay để học thuộc bảng chia, như bảng chia 4 cụ thể là: + Đếm thầm “Bốn” (bật một ngón tay) và nói to “Bốn chia bốn bằng một”. + Đếm thầm “Tám” (bật hai ngón tay) và nói to “Tám chia bốn bằng hai”. Cứ như thế cho đến “40 : 4 = 10”. Ở đây số bị chia là kết quả đếm thêm 4, số chia là 4, thương là ngón tay. (Khi các em đã thuộc bảng nhân, bảng chia tôi không yêu cầu các em dùng ngón tay nữa.) Để những cách dạy học trên đạt kết quả cao, tôi đã thường xuyên kiểm tra bảng nhân, bảng chia và khả năng vận dụng vào làm tính cộng, trừ, nhân , chia phân số của các em, tạo điều kiện để các em được thực hành nhiều. - Rèn luyện cho học sinh tính nhẩm. Trong khi dạy, tôi thấy một số em tính nhẩm rất yếu và tôi đã hướng dẫn học sinh kĩ năng tính nhẩm như sau : Ví dụ : 15 + 8 15 + 8 = 15 + 5 + 3 = 20 + 3 = 23 (Tách 8 = 5 + 3 lấy 15 + 5=20 rồi lấy 20 + 3 = 23). Vậy : 15 + 8 = 23 Ví dụ : 59 – 12 59 – 12 = 59 – 10 – 2 = 49 – 2 = 47 (Tách 12 thành 10 và 2, lấy 59 – 10 = 49, rồi lấy 49 – 2 =47) Vậy: 59 – 12 = 47 Việc làm này đã giúp học sinh khó khăn nắm được cách cộng, trừ nhẩm và vận dụng. d) Trang trí lớp học Tôi yêu cầu học sinh làm bảng cộng, trừ, nhân, chia và treo trang trí lớp học của mình, nơi các em dễ quan sát nhất. Như vậy hằng ngày các em đều quan sát và ghi nhớ. Hay học sinh khó khăn về học toán có thể vận dụng khi nhân, chia, cộng, trừ. Biện pháp 2: Giúp học sinh nắm chắc về cấu tạo phân số, quy đồng mẫu các phân số và bốn phép tính với phân số. a) Khái niệm phân số * Giúp học sinh nhớ khái niệm phân số tôi đã làm như sau : - Viết một phân số lên bảng, yêu cầu các em đọc và nêu cấu tạo. Ví dụ: Phân số: Trong đó 4 gọi là mẫu số, được hiểu là số phần bằng nhau mà đơn vị chia ra, 3 là tử số được hiểu là phần bằng nhau của đơn vị đã lấy đi. Mặt khác, phân số còn có thể hiểu là kết quả của phép chia: Từ ví dụ trên, tôi yêu cầu học sinh rút ra khái niệm phân số và học thuộc. * Giúp học sinh nhớ kiến thức: số tự nhiên cũng có thể viết thành phân số. - Tôi viết số tự nhiên lên bảng, yêu cầu học sinh viết thành phân số. Ví dụ: ; ; Từ ví dụ tôi hướng dẫn học sinh rút ra kết luận: Mỗi số tự nhiên lớn hơn 0 có thể coi là một phân số có mẫu số bằng 1. b) Rút gọn phân số Về rút gọn phân số các em thường mắc lỗi rút gọn phân số chưa tối giản. Ví dụ: (Chưa tối giản); (Chưa viết thành số tự nhiên). Để khắc phục thiếu sót trên cho các em, tôi làm như sau: - Viết bài của các em lên bảng, yêu cầu các em suy nghĩ và rút gọn tiếp. Ví dụ: ; - Đối với học sinh năng khiếu, tôi yêu cầu các em tìm ra cách rút gọn nhanh nhất. Ví dụ: (Vì 12 và 8 đều chia hết cho 4 lớn nhất) c) Quy đồng mẫu số hai phân số Lỗi các em thường mắc phải là: Khi quy đồng mẫu số hai phân số có mẫu số của phân số này chia hết cho mẫu số của phân số kia các em vẫn quy đồng như cách thông thường. Ví dụ: Quy đồng mẫu số: và ; Để khắc phục lỗi này, tôi làm như sau: - Chép bài làm của các em lên bảng, yêu cầu các em tìm ra cách quy đồng khác và so sánh cách nào gọn hơn. Ví dụ: Quy đồng mẫu số: và Vì 4 : 2 = 2 nên - Từ ví dụ tôi yêu cầu học sinh nêu cách quy đồng mẫu số hai phân số có mẫu số của phân số này chia hết cho mẫu số của phân số kia: Tìm thương của hai mẫu số, lấy tử số và mẫu số của phân số có mẫu số bé hơn nhân với thương vừa tìm được, ta được phân số quy đồng. d) Một số lỗi sai khi thực hiện bốn phép tính về phân số * Phép cộng - Đối với phép cộng, các em thường làm sai là: Ví dụ: a) b) c) Để khắc phục các lỗi sai trên cho các em, tôi đã làm như sau: - Chép bài làm sai và làm đúng của học sinh lên bảng, yêu cầu các em nhận xét và tìm ra chỗ sai. Ví dụ: a) (Sai, vì làm như phép nhân phân số, lấy tử số cộng tử số, mẫu số cộng mẫu số). (Đúng, vì làm theo quy tắc cộng hai phân số cùng mẫu số: Lấy tử số cộng tử số, mẫu số giữ nguyên). b) (Sai, vì không quy đồng mẫu số hai phân số mà lấy tử số cộng tử số, mẫu số cộng mẫu số). (Đúng, vì đã quy đồng mẫu số hai phân số, sau đó cộng hai tử số của hai phân số đã quy đồng, giữ nguyên mẫu số). c) (Sai, vì không viết số tự nhiên thành phân số, rồi vận dụng cách cộng hai phân số khác mẫu số, mà lấy số tự nhiên cộng với tử số). (Đúng, vì viết số tự nhiên thành phân số, rồi vận dụng cách cộng hai phân số khác mẫu số). Hay: (Đúng, vì lấy số tự nhiên nhân với mẫu số rồi cộng với tử số được tử số và giữ nguyên mẫu số). Với cách làm trên tôi giúp học sinh nhận ra những sai sót và khắc phục, từ đó không làm sai và nắm chắc kiến thức kĩ năng cộng phân số. * Phép trừ Đối với phép trừ các em thường làm sai như phép cộng đã nêu trên, các trường hợp đó tôi đã hướng dẫn các em sữa sai tương tự như phép cộng. Ngoài ra các em còn có lỗi sai khi làm phép trừ là: Ví dụ: a) b) Để khắc phục lỗi sai trên, tôi làm như sau: - Chép bài làm sai và làm đúng của học sinh lên bảng, yêu cầu các em nhận xét và tìm ra chỗ sai. Ví dụ: a) (Sai, vì không làm theo quy tắc trừ hai phân số khác mẫu số). (Đúng, vì làm theo quy tắc trừ hai phân số khác mẫu số: Quy đồng mẫu số hai phân số, sau đó trừ hai tử số của hai phân số đã quy đồng, giữ nguyên mẫu số). b) (Sai, vì quên cách trừ số tự nhiên cho phân số). (Đúng, vì làm theo cách trừ số tự nhiên cho phân số: Viết số tự nhiên thành phân số, rồi vận dụng cách trừ hai phân số khác mẫu số). Hay: (Đúng, vì lấy mẫu số nhân với số bị trừ rồi trừ cho tử số và giữ nguyên mẫu số). * Phép nhân, các em thường làm sai là: Ví dụ: a) b) Để sửa lỗi sai trên cho học sinh tôi làm như sau : - Viết bài làm sai và làm đúng của học sinh lên bảng, yêu cầu các em nhận xét và tìm ra chỗ sai. Ví dụ: a) (Sai, vì chưa thuộc bảng nhân 7 và 9 ; 7 x 4=21 ; 9 x 5 =55 là sai). (Đúng, vì bạn thuộc bảng nhân 7 và 9 ; 7 x 4 = 28 ; 9 x 5 = 45). b) (Sai, vì không nắm được cách nhân phân số với số tự nhiên). (Đúng, vì đã vận dụng cách nhân phân số với số tự nhiên: Lấy tử số nhân với số tự nhiên, giữ nguyên mẫu số rồi viết kết quả dưới dạng hỗn số). Với cách làm trên, tôi đã giúp học sinh nhận ra những lỗi sai và sửa lại, từ đó các em làm đúng và nắm chắc kiến thức hơn. * Phép chia Đối với phép chia, các em thường mắc các lỗi sai và thiếu sót sau : Ví dụ: a) (Làm như phép tính nhân) b) (Không nắm được cách chia phân số cho số tự nhiên) c) (Chưa viết thành số tự nhiên). Để khắc phục lỗi sai và thiếu sót trên tôi hướng dẫn các em như sau: - Chép bài làm sai và làm đúng của học sinh lên bảng, yêu cầu các em nhận xét và tìm ra chỗ sai. Ví dụ: a) (Sai, vì làm như phép tính nhân). (Đúng, vì đã vận dụng quy tắc chia hai phân số : Lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược). b) (Sai, vì không nắm được cách chia phân số cho số tự nhiên). (Đúng, vì đã vận dụng cách chia phân số cho số tự nhiên : Lấy mẫu số nhân với số tự nhiên, giữ nguyên mẫu số). c) (Làm thiếu, vì chưa viết thành số tự nhiên). (Làm đầy đủ, vì viết thành số tự nhiên, nghĩa là: ). Với tất cả các dạng bài trên để khắc sâu kiến thức, tôi cho học sinh làm đi làm lại nhiều lần. Bên cạnh đó, trong quá trình giảng dạy kiến thức mới nếu liên quan đến kiến thức cũ tôi dừng lại 5 đến 10 phút để củng cố ôn tập. Khi dạy tôi cố gắng đưa ra câu hỏi phù hợp với trình độ học sinh lớp mình, làm sao cho tất cả các em nắm được yêu cầu cơ bản, tối thiểu của bài học. Trong từng tiết học, tôi chịu khó nhận xét để nắm được trình độ học sinh, phát hiện những lỗi sai của các em để kịp thời uốn nắn sửa chữa. Biện pháp 3: Giúp học sinh thử lại kết quả của phép tính. Ngoài việc hướng dẫn học sinh thực hiện đúng các phép tính về phân số thì tôi còn hướng dẫn các em cách thử lại kết quả tính để khắc sâu kiến thức, cụ thể như sau: * Phép cộng Ví dụ: . Thử lại: (Lấy tổng trừ đi một số hạng, được số hạng kia thì kết quả tính đúng và ngược lại). * Phép trừ Ví dụ: . Thử lại: (Lấy hiệu cộng với số trừ, được số bị trừ thì kết quả tính đúng và ngược lại). * Phép nhân Ví dụ: . Thử lại: (Lấy tích chia cho một thừa số, ta được thừa số kia thì kết quả tính đúng và ngược lại). * Phép chia Ví dụ: . Thử lại: (Lấy thương nhân với số chia, được số bị chia thì kết quả tính đúng và ngược lại). Thử lại kết quả tính là việc hết sức cần thiết, vì ngoài việc giúp các em nắm chắc kĩ thuật tính, còn rèn cho các em tính cẩn thận. Sau khi tôi áp dụng thì các em làm bài chính xác và cẩn thận hơn. Khi dạy phần này, tôi lưu ý học sinh rút gọn phân số về phân số tối giản. Biện pháp 4: Tổ chức cho các em vui học toán qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. * Đối các tiết đầu giờ Tôi dành ra 5 đến 10 phút đầu giờ để tổ chức thi đọc bảng nhân, bảng chia, , hướng dẫn học sinh đưa ra câu hỏi đơn giản để đố như: 7 x 8 = ? 60 : 10 = ? * Với thời gian chuyển tiết Tôi cho 1 em đọc lại quy tắc cộng(trừ, nhân, chia phân số) * Tiết sinh hoạt tập thể Tôi tổ chức cho các em đố nhau về phân số, thực hiện các phép tính với phân số, thi làm toán, Ví dụ: - Tổ bạn có 5 bạn ra ngoài 2 bạn ta được phân số mấy? (Ta được phân số ) - Thi bạn nào làm nhanh và đúng phép tính: * Buổi sinh hoạt Đội Tôi kết hợp với Tổng phụ trách Đội đưa ra các phép tính và bài toán có liên quan đến cộng, trừ, nhân, chia phân số tổ chức cho các em thi làm tính và giải. Ví dụ: ; ; ; Hay: Một hình chữ nhật có chiều dài là 12cm, chiều rộng bằng chiều dài. Tính diện tích thửa ruộng đó. Khi học sinh làm được bài, tôi khích lệ và động viên các em kịp thời. Việc làm này đã thay đổi không khí tiết học, hay tiết sinh hoạt, kích thích học sinh tính nhẩm nhanh và chính xác. Những học sinh trả lời sai nhiều lần đã cố gắng về nhà học lại bảng cộng, trừ, nhân, chia, cho thuộc để hôm sau trả lời đúng câu hỏi của bạn. Trong khi đó học sinh năng khiếu sẽ theo dõi và giúp đỡ bạn khó khăn trong học tập. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện các giải pháp tôi thấy một số em học sinh người dân tộc thiểu số lâu nhớ và mau quên kiến thức đã học, “Làm thế nào để các em nhớ lâu?” Đây quả là một vấn đề mà tôi còn bỏ ngỏ. 3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp Để thực hiện các biện pháp trên, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, linh hoạt, chủ động, sáng tạo lên kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Học sinh chăm chỉ học tập và rèn luyện, tích cực và chủ động lĩnh hội kiến thức. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đủ đáp ứng cho quá trình dạy và học. 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp trên có liên quan chặt chẽ và khăng khít với nhau, chúng hỗ trợ cho nhau và là cầu nối cho sự thành công của tiết dạy học Toán nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học môn Toán 5 nói chung. Từ làm tốt côn
Tài liệu đính kèm: