14. - “Ga” dùng để đun nấu và nạp bật lửa là hỗn hợp butan và một phần propan được nén thành chất lỏng trong bình thép. - “Ga” dùng làm nhiên liệu trong công nghiệp (xăng, dầu hoả ) là hỗn hợp các ankan lỏng.
15. Hắc ín là hỗn hợp các hiđrocacbon, ít tan trong dung môi phân cực (thí dụ H2O), tan nhiều trong dung môi không phân cực (thí dụ xăng, dầu hoả).
16. D
17. - Mazut là phần còn lại của dầu mỏ sau khi chưng cất ở áp suất thường. Để tách được các thành phần khác ra khỏi mazut người ta chưng cất mazut ở áp suất thấp.
- Ứng dụng: Dầu nhờn để bôi máy, vazơlin (mỡ bôi máy), paraphin (sáp) dùng làm nến, hắc ín dùng làm nhựa rải đường.
18. Tính độc của benzen gây ra là do nó bị oxi hoá theo những cơ chế khác nhau vào nhân thơm tạo các nhóm chức phenol độc. Khi thay benzen bằng toluen làm dung môi, thì khi toluen xâm nhập vào cơ thể, nó có nhóm -CH3 dễ bị oxi hoá thành axit benzoic, nên hạn chế khả năng oxi hoá vào nhân thơm. Vì vậy toluen ít gây độc hơn.
19. - Chất lỏng phân lớp vì tinh dầu thông không tan trong nước và nhẹ hơn nước nên nổi lên trên. - Khi lắc, có phản ứng của -pinen với brom. Nếu dư brom thì nó bị chiết lên lớp pinen do pinen có khả năng hoà tan brom tốt hơn nước.
20. Cách làm trên thu được sản phẩm nitrobenzen. Tuy nhiên, có thể tiến hành như sau: chưng cất thường để loại bỏ benzen dư, sau đó tiếp tục chưng cất thường để thu lấy nitrobenzen.
trong bếp núc, vừa dùng làm nhiên liệu công nghiệp khác nhau như thế nào? Bật lửa “ga” dùng loại “ga” nào ? 15. Hắc ín là 1 sản phẩm của quá trình chưng cất dầu mỏ, thường dùng làm nhựa trải đường. Nếu bị hắc ín dính vào quần áo, người ta phải dùng xăng (dầu hoả) để tẩy mà không dùng nước thường. Em hãy giải thích tại sao? Nhà máy lọc dầu Cát Lái Công ty dầu khí TP HCM 16. Dầu mỏ là hỗn hợp nhiều hiđrocacbon. Để có các sản phẩm như xăng, dầu hoả, mazut trong nhà máy lọc dầu người ta đã không sử dụng phương pháp tách nào sau đây? A. Chưng cất thường. B. Chưng cất ở áp suất thấp. C. Chưng cất phân đoạn. D. Chưng cất lôi cuốn hơi nước. 17. Mazut là gì? Từ mazut làm thế nào để tách được những thành phần khác nhau. Ứng dụng của những thành phần đó. 18. Benzen có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, nó là một hoá chất quan trọng trong hoá học, tuy nhiên benzen cũng là một chất rất độc. Trước đây trong các phòng thí nghiệm hữu cơ vẫn hay dùng benzen làm dung môi. Để hạn chế tính độc của dung môi, ngày nay người ta dùng toluen thay thế cho benzen. Vì sao toluen lại ít độc hơn? 19. Trong một ống nghiệm đựng nước brom màu nâu đỏ, khi thêm khoảng 1 ml tinh dầu thông (thành phần chính là -pinen) vào ống nghiệm, thấy chất lỏng trong ống nghiệm tách thành 2 lớp: lớp dưới màu nâu đỏ, lớp trên không màu. Lắc mạnh hỗn hợp, thấy chất lỏng phía dưới mất màu. Giải thích các hiện tượng thí nghiệm trên? 20. Sau khi tổng hợp nitrobenzen bằng phản ứng giữa benzen với axit nitric đặc (có axit sunfuric xúc tác), loại bỏ axit dư và nước thu được hỗn hợp gồm benzen dư và nitrobenzen. Làm cách nào để thu được nitrobenzen (cho nhiệt độ sôi của benzen, nitrobenzen lần lượt bằng 800C, 2070C)? 21. Người ta có thể điều chế polibutađien (dùng sản xuất cao su buna) từ gỗ theo sơ đồ các quá trình chuyển hoá và hiệu suất giả thiết như sau: Tính lượng gỗ cần để sản xuất 1 tấn polibutađien. 22. Khi phân tích một loại cao su lưu hoá người ta thấy hàm lượng lưu huỳnh chiếm 4% (theo khối lượng). a) Giả sử cầu nối lưu huỳnh trong cao su lưu hoá đều ở dạng cầu đisunfua. Tính xem trong cao su lưu hoá trung bình mấy mắt xích có một cầu nối đisunfua. b) Tính hàm lượng cacbon trong loại cao su lưu hoá đó, biết rằng thành phần các chất phụ và chất độn không đáng kể. 23. Cao su buna-N là sản phẩm đồng trùng hợp giữa buta-1,3-đien và acronitrin CH2=CH-CºN. Giải thích vì sao cao su buna-N bền với dầu mỡ và các dung môi hữu cơ ? 24. Để làm sạch nhựa quả dính vào dao khi cắt (ví dụ nhựa mít) người ta thường. A. nhúng dao vào xăng hoặc dầu hoả. B. nhúng dao vào nước xà phòng. C. ngâm dao vào nước nóng. D. ngâm dao vào nước muối. 25. Những người thiếu vitamin A thường được khuyên nên ăn các quả chín, củ có màu đỏ hoặc vàng da cam như củ cà rốt, quả đu đủ, quả bí ngô, quả cà chua, quả gấc vì trong đó có rất nhiều vitamin A. Cho biết nhận xét trên chưa đúng ở điểm nào? 26. Cà rốt là loại củ có chứa đường và có hàm lượng vitamin A rất cao. Nhiều người thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết lượng vitamin A trong đó. Quan điểm đó có đúng không? Tại sao? 27. Có bao nhiêu đơn vị isopren trong phân tử vitamin A? 28. Limonen C10H16 có trong tinh dầu chanh. Limonen có cấu tạo tương tự sản phẩm trùng hợp 2 phân tử isopren trong đó một phân tử isopren kết hợp kiểu 1, 4 và một phân tử isopren kết hợp kiểu 1, 2. Hiđro hoá hoàn toàn limonen cho mentan, cho limonen cộng hợp với một phân tử nước trong môi trường axit mạnh ở mạch nhánh thu được terpineol và khi cộng hợp tiếp một phân tử nước nữa ta thu được terpin có thể làm thuốc ho. Viết công thức cấu tạo của limonen, mentan, terpineol, terpin. 29. Licopen và caroten (đã giới thiệu trong phần đại cương Hoá học Hữu cơ - bài 1,2) có bao nhiêu đơn vị isopren ? A. 5 B. 6 C. 8 D. 10 30. Toluen C7H8 được thêm vào xăng để tăng chỉ số octan. Tỷ lệ về thể tích của không khí và hơi toluen thế nào để có thể đốt cháy hoàn toàn tạo ra CO2 và H2O (giả sử không khí chứa 20% O2 về thể tích). A. 9/1 B. 11/1 C. 28/1 D. 45/1 31. Để cho động cơ ô tô hoặc máy bay vẫn hoạt động được ở nhiệt độ rất thấp người ta thay nước bằng dung dịch etilen glicol (CH2OH-CH2OH) 62% trong nước. Hỏi dung dịch trên đông đặc ở nhiệt độ nào, biết rằng khi hoà tan 1 mol etilen glicol vào 1000 gam nước thì nhiệt độ đông đặc của dung dịch đó giảm 1,860C ? A. - 300C B. - 38,20C C. - 41,70C D. - 48,90C 32. Thành phần chính của một loại nến là hiđrocacbon có công thức phân tử C25H52. Cần bao nhiêu lít không khí ở đktc (20% thể tích là oxi) để đốt cháy hoàn toàn một cây nến nặng 35,2 gam? A. 336 lít B. 425,6 lít C. 560 lít D. 672 lít 33. Thuốc chữa ghẻ ĐEP (đietyl phtalat) được điều chế từ nguồn nguyên liệu đầu là naphatalen theo sơ đồ các quá trình chuyển hoá và hiệu suất sau: Tính khối lượng naphtalen, khối lượng ancol etylic để điều chế 100kg thuốc ĐEP. 2.1.2. Hướng dẫn giải và đáp án các bài tập hoá học thực tiễn 2.1.2.1.Đại cương về hoá học hữu cơ 1. Áp dụng công thức tính số liên kết đôi, ta có: 2. Tổng số liên kết đôi và số vòng no trong phân tử là: a = Nếu phân tử không chứa vòng no thì số nguyên tử H tối đa phải là: (2.40) + 2 = 82. Vậy số vòng no là: 3. a. b. Số vòng no là: CH2 CH3 c. Trong phân tử limonen có 1 vòng no và 2 liên kết đôi nên có công thức cấu tạo là: d) Phản ứng với H2O tạo ra C10H20O2: CH2 CH3 CH3- C C C C C CH C OH CH3 CH3 OH 4. D 5. B 6. B 7. C7H10O5 8. Đúng. Đã dùng phương pháp kết tinh, dựa trên lí do: Cát không tan trong nước còn axit benzoic tan tốt trong nước nóng nhưng ít tan trong nước lạnh.Có thể đun nóng hỗn hợp và ngưng tụ hơi axit benzoic bay lên thu axit, do axit benzoic có tính thăng hoa. 9. Chưng cất, vì độ chênh lệch nhiệt độ sôi giữa 2 chất là đủ lớn. 10. A 11. D 12. Đốt dây đồng: 2Cu + O2 2CuO Chất hữu cơ chứa halogen cháy tác dụng với CuO: CxHyXz + CuOCuX2+H2O + . Muối CuX2 bay hơi có màu xanh lam của ion Cu2+ làm cho màu ngọn lửa nhuốm màu xanh lam. 13. Đó không phải là đường kính (đường kính là saccarozơ kết tinh). Những hạt rắn đó là đường glucozơ, fructozơ do nước trong mật ong bay hơi hết. 14. Khi đốt nóng đỏ, CuCl2 bị phân tán vào ngọn lửa. Màu xanh lá mạ là đặc trưng cho Cu2+ trong ngọn lửa; giống như màu vàng đặc trưng của Na+ trong ngọn lửa. Vậy vỏ dây điện thường làm bằng PVC (C3H5Cln), lõi dây đồng luôn bị bám dính PVC, khi bị đốt xảy ra phản ứng sau: Khi CuCl2 bay hơi hết thì màu ngọn lửa tại trở về như cũ. Nếu cho dây đồng tiếp xúc với PVC thì hiện tượng lặp lại. 15. B . Nhiệt lượng cần 1000 x (100 - 25) x 4,184 = 313800 (J) = 313,8 (KJ) cần = = 0,109 x 22,4 = 2,44(lít) 16. nđường = ; (mol); Vậy Công thức phân tử của đường saccarozơ: C12H22O11 17. Gọi CTPT của A là : CxHyOz C10H20O Theo bài ra: B + H2 ® A CTPT của A, B: (A) (B) 18. a) Áp dụng ĐLBTKL: Từ ta có: Vậy CTPT của A là: C9H8O b) CTCT của A: 19. C10H12O2 20. a) Công thức đơn giản nhất của vitamin A: C20H30O; vitamin C: C3H4O3. b) Không. Có thể cho thêm dữ kiện về khối lượng mol phân tử hoặc số nguyên tử oxi trong từng chất 21. CxHyOzNtBrp CTĐGN của phẩm đỏ: C8H4ONBr 22. C7H11NO3 2.1.2.2. Hiđrocacbon 1. Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua, khi tác dụng với nước sinh ra khí axetilen và canxi hiđroxit: Axetilen có thể tác dụng với H2O tạo ra anđehit axetic. Các chất này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết. 2. Đốt 1 mol C2H6 tạo ra 3 mol H2O, trong khi đó 1 mol C2H2 chỉ tạo ra 1 mol H2O. Nhiệt lượng tiêu hao (làm bay hơi nước) khi đốt C2H6 gấp 3 lần C2H2. Vì vậy nhiệt độ ngọn lửa C2H2 cao hơn nhiệt độ ngọn lửa C2H6. 3. Muốn điều chế đất đèn từ C và CaO, người ta phải tốn rất nhiều năng lượng điện, vì phản ứng xảy ra ở nhiệt độ rất cao 2.5000C trong lò điện, với các điện cực lớn bằng than chì: Chính vì vậy hiện nay trên quy mô công nghiệp người ta ít sản xuất axetilen từ đất đèn nữa, mà từ khí metan.Không nên xây dựng các lò sản xuất đất đèn ở khu vực đông dân vì quá trình sinh ra khí CO là một khí rất độc. 4. Khi để những trái cây chín cạnh những trái cây xanh thì C2H4 sinh ra từ trái cây chín sẽ kích thích những trái cây xanh chín nhanh hơn. 5. Khi để đất đèn ngoài không khí, nó có thể tác dụng với hơi nước trong không khí tạo thành C2H2. C2H2 có tác dụng kích thích trái cây mau chín. Ngoài ra, phản ứng giữa đất đèn với hơi nước là phản ứng toả nhiệt cũng góp phần giúp trái cây mau chín. 6. Vì: - Etilen là nguyên liệu rẻ hơn, tiện lợi hơn nhiều so với axetilen (etilen thu được từ quá trình khai thác và chế biến dầu mỏ). - Phương pháp điều chế các monome để tổng hợp các polime đi từ etilen kinh tế hơn và ít ảnh hưởng đến môi trường. CH2=CH2 ClCH2–CH2Cl CH2=CHCl Cl2 HCl Cl2 H2O O2 + Ví dụ: Sơ đồ điều chế vinyl clorua từ etilen dưới đây, chất thải ra môi trường chỉ là nước. 7. a) Khối lượng 1 lít etxăng : 1000 . 0,75 = 750 (g) Số mol octan trong 1 lít etxăng : 750 : 114 = 6,579 (mol) Thể tích không khí cần: b) Thể tích nitơ: 8772 . (1 - 0,21) = 6929,88 (l) c) Khối lượng CO2 : 8 . 6,579 . 44 = 2315, 808 (g) d) Khối lượng 0,5ml Pb(C2H5)4 : 0,5 . 1,6 = 0,8 (g) Khối lượng Pb sinh ra: 8. Các con số ghi đấy chính là chỉ số octan của các loại xăng bán. Xăng có thành phần chính là các ankan lỏng, do ankan lỏng dễ bay hơi nên ở các điểm bán xăng luôn có hơi xăng, khi sử dụng điện thoại di động thì khi điện thoại reo sẽ phát ra tia lửa điện có thể kích thích hơi xăng trong không khí cháy, cũng như vậy đối với việc sử dụng bật lửa. Vì vậy những điều này đều bị cấm. 9. C 10. a) 1 mol etxăng có: 0,1 mol C7H16; 0,5 mol C8H18; 0,3mol C9H20; 0,1 mol C10H22. Đặt công thức phân tử trung bình của etxăng là Phản ứng cháy (nổ) của hơi etxăng: Thể tích O2 cần để đốt cháy 1 lít hơi etxăng là: (lít) Thể tích không khí: 5 ´ 13,1 = 65,5 → Tỉ lệ thể tích: b) Số mol etxăng trong 1500 g etxăng: Để đốt cháy 1 mol etxăng cần số mol O2 là: Số mol CO2 tạo thành khi đốt cháy 1 mol etxăng là 8,4 mol. Khi đốt cháy 1,5 kg etxăng cần số mol O2 tiêu thụ là: 12,542 ´ 13,1 = 164,3 (mol) Thể tíc
Tài liệu đính kèm: