Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng sáng tạo trong dạy học chủ đề pH và môi trường - Hoá học 11 THPT

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng sáng tạo trong dạy học chủ đề pH và môi trường - Hoá học 11 THPT

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Lí do chọn đề tài:

Giáo dục STEM đang trở thành một xu hướng giáo dục mang tính tất yếu trên thế

giới. Hình thức giáo dục này đóng vai trò là đòn bẩy để thực hiện mục tiêu giáo dục năng

lực cho các công dân tương lai đáp ứng nhu cầu của nền khoa học công nghệ 4.0 trong

thế kỉ XXI.

Việt Nam đang chú trọng triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục

phổ thông, giúp học sinh hướng tới các hoạt động trải nghiệm và vận dụng kiến thức để

tạo ra sản phẩm hoặc giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống. Đặc biệt, chỉ thị số

16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 và quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5

năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách

mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ

thuật và toán học trong chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức hoạt động giáo dục tích

hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật - toán phù hợp với xu hướng nghành nghề của từng

quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu

cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ IV

pdf 41 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 02/03/2022 Lượt xem 618Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng sáng tạo trong dạy học chủ đề pH và môi trường - Hoá học 11 THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 liệu 
được sử dụng; đảm 
bảo cho 100% học 
sinh nhận thức đúng 
nhiệm vụ và hăng hái 
thực hiện. 
Khả năng theo 
dõi, quan sát, 
phát hiện kịp thời 
những khó khăn 
của học sinh. 
Theo dõi, bao quát được 
quá trình hoạt động của 
các nhóm học sinh; phát 
hiện được những nhóm 
học sinh yêu cầu được 
giúp đỡ hoặc có biểu 
hiện đang gặp khó khăn. 
Quan sát được cụ thể quá 
trình hoạt động trong từng 
nhóm học sinh; chủ động 
phát hiện được khó khăn 
cụ thể mà nhóm học sinh 
gặp phải trong quá trình 
thực hiện nhiệm vụ. 
Quan sát được một 
cách chi tiết quá trình 
thực hiện nhiệm vụ 
đến từng học sinh; chủ 
động phát hiện được 
khó khăn cụ thể và 
nguyên nhân mà từng 
học sinh đang gặp phải 
trong quá trình thực 
hiện nhiệm vụ. 
Mức độ phù hợp, 
hiệu quả của các 
biện pháp hỗ trợ 
và khuyến khích 
học sinh hợp tác, 
giúp đỡ nhau khi 
thực hiện nhiệm 
vụ học tập. 
Đưa ra được những gợi 
ý, hướng dẫn cụ thể cho 
học sinh/nhóm học sinh 
vượt qua khó khăn và 
hoàn thành được nhiệm 
vụ học tập được giao. 
Chỉ ra cho học sinh những 
sai lầm có thể đã mắc phải 
dẫn đến khó khăn; đưa ra 
được những định hướng 
khái quát để nhóm học 
sinh tiếp tục hoạt động và 
hoàn thành nhiệm vụ học 
tập được giao. 
Chỉ ra cho học sinh 
những sai lầm có thể 
đã mắc phải dẫn đến 
khó khăn; đưa ra được 
những định hướng 
khái quát; khuyến 
khích được học sinh 
hợp tác, hỗ trợ lẫn 
nhau để hoàn thành 
nhiệm vụ học tập được 
giao. 
Mức độ hiệu quả 
hoạt động của 
giáo viên trong 
việc tổng hợp, 
phân tích, đánh 
giá kết quả hoạt 
động và quá trình 
Có câu hỏi định hướng 
để học sinh tích cực 
tham gia nhận xét, đánh 
giá, bổ sung, hoàn thiện 
sản phẩm học tập lẫn 
nhau trong nhóm hoặc 
toàn lớp; nhận xét, đánh 
giá về sản phẩm học tập 
Lựa chọn được một số sản 
phẩm học tập của học 
sinh/nhóm học sinh để tổ 
chức cho học sinh nhận 
xét, đánh giá, bổ sung, 
hoàn thiện lẫn nhau; câu 
hỏi định hướng của giáo 
viên giúp hầu hết học sinh 
Lựa chọn được một số 
sản phẩm học tập điển 
hình của học 
sinh/nhóm học sinh để 
tổ chức cho học sinh 
nhận xét, đánh giá, bổ 
sung, hoàn thiện lẫn 
nhau; câu hỏi định 
 16 
thảo luận của học 
sinh. 
được đông đảo học sinh 
tiếp thu, ghi nhận. 
tích cực tham gia thảo 
luận; nhận xét, đánh giá về 
sản phẩm học tập được 
đông đảo học sinh tiếp thu, 
ghi nhận. 
hướng của giáo viên 
giúp hầu hết học sinh 
tích cực tham gia thảo 
luận, tự đánh giá và 
hoàn thiện được sản 
phẩm học tập của 
mình và của bạn. 
– Hoạt động của học sinh: 
Tiêu chí 
Mức độ 
Mức 1 Mức 2 Mức 3 
Khả năng tiếp 
nhận và sẵn 
sàng thực hiện 
nhiệm vụ học 
tập của tất cả 
học sinh trong 
lớp. 
Nhiều học sinh tiếp nhận 
đúng nhiệm vụ và sẵn 
sàng bắt tay vào thực hiện 
nhiệm vụ được giao, tuy 
nhiên vẫn còn một số học 
sinh bộc lộ chưa hiểu rõ 
nhiệm vụ học tập được 
giao. 
Hầu hết học sinh tiếp 
nhận đúng và sẵn sàng 
thực hiện nhiệm vụ, tuy 
nhiên còn một vài học 
sinh bộc lộ thái độ chưa 
tự tin trong việc thực 
hiện nhiệm vụ học tập 
được giao. 
Tất cả học sinh tiếp nhận 
đúng và hăng hái, tự tin 
trong việc thực hiện 
nhiệm vụ học tập được 
giao. 
Mức độ tích 
cực, chủ động, 
sáng tạo, hợp 
tác của học sinh 
trong việc thực 
hiện các nhiệm 
vụ học tập. 
Nhiều học sinh tỏ ra tích 
cực, chủ động hợp tác với 
nhau để thực hiện các 
nhiệm vụ học tập; tuy 
nhiên, một số học sinh có 
biểu hiện dựa dẫm, chờ 
đợi, ỷ lại. 
Hầu hết học sinh tỏ ra 
tích cực, chủ động, hợp 
tác với nhau để thực hiện 
các nhiệm vụ học tập; 
còn một vài học sinh 
lúng túng hoặc chưa 
thực sự tham gia vào 
hoạt động nhóm. 
Tất cả học sinh tích cực, 
chủ động, hợp tác với 
nhau để thực hiện nhiệm 
vụ học tập; nhiều học 
sinh/nhóm tỏ ra sáng tạo 
trong cách thức thực 
hiện nhiệm vụ. 
Mức độ tham 
gia tích cực của 
học sinh trong 
trình bày, trao 
đổi, thảo luận 
về kết quả thực 
hiện nhiệm vụ 
học tập. 
Nhiều học sinh hăng hái, 
tự tin trình bày, trao đổi ý 
kiến/quan điểm của cá 
nhân; tuy nhiên, nhiều 
nhóm thảo luận chưa sôi 
nổi, tự nhiên, vai trò của 
nhóm trưởng chưa thật 
nổi bật; vẫn còn một số 
học sinh không trình bày 
được quan điểm của mình 
hoặc tỏ ra không hợp tác 
trong quá trình làm việc 
nhóm để thực hiện nhiệm 
vụ học tập. 
Hầu hết học sinh hăng 
hái, tự tin trình bày, trao 
đổi ý kiến/quan điểm 
của cá nhân; đa số các 
nhóm thảo luận sôi nổi, 
tự nhiên; đa số nhóm 
trưởng đã biết cách điều 
hành thảo luận nhóm; 
nhưng vẫn còn một vài 
học sinh không tích cực 
trong quá trình làm việc 
nhóm để thực hiện 
nhiệm vụ học tập. 
Tất cả học sinh tích cực, 
hăng hái, tự tin trong 
việc trình bày, trao đổi ý 
kiến, quan điểm của cá 
nhân; các nhóm thảo 
luận sôi nổi, tự nhiên; 
các nhóm trưởng đều tỏ 
ra biết cách điều hành và 
khái quát nội dung trao 
đổi, thảo luận của nhóm 
để thực hiện nhiệm vụ 
học tập. 
 17 
Mức độ đúng 
đắn, chính xác, 
phù hợp của các 
kết quả thực 
hiện nhiệm vụ 
học tập của học 
sinh. 
Nhiều học sinh trả lời câu 
hỏi/làm bài tập đúng với 
yêu cầu của giáo viên về 
thời gian, nội dung và 
cách thức trình bày; tuy 
nhiên, vẫn còn một số học 
sinh chưa hoặc không 
hoàn thành hết nhiệm vụ, 
kết quả thực hiện nhiệm 
vụ còn chưa chính xác, 
phù hợp với yêu cầu. 
Đa số học sinh trả lời câu 
hỏi/làm bài tập đúng với 
yêu cầu của giáo viên về 
thời gian, nội dung và 
cách thức trình bày; 
song vẫn còn một vài 
học sinh trình bày/diễn 
đạt kết quả chưa rõ ràng 
do chưa nắm vững yêu 
cầu. 
Tất cả học sinh đều trả 
lời câu hỏi/làm bài tập 
đúng với yêu cầu của 
giáo viên về thời gian, 
nội dung và cách thức 
trình bày; nhiều câu trả 
lời/đáp án mà học sinh 
đưa ra thể hiện sự sáng 
tạo trong suy nghĩ và 
cách thể hiện. 
2.4. Các bước phân tích hoạt động học của học sinh 
Việc phân tích, rút kinh nghiệm 1 hoạt động học cụ thể trong giờ học được thực hiện 
theo các bước sau: 
a) Mô tả hành động của học sinh trong mỗi hoạt động học 
Mô tả rõ ràng, chính xác những hành động mà học sinh/nhóm học sinh đã thực hiện 
trong hoạt động học được đưa ra phân tích. Cụ thể là: 
– Học sinh đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào? 
– Từng cá nhân học sinh đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm vụ học 
tập được giao? Chẳng hạn, học sinh đã nghe/đọc được gì, thể hiện qua việc học sinh đã 
ghi được những gì vào vở học tập cá nhân? 
– Học sinh đã trao đổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thông qua lời 
nói, cử chỉ thế nào? 
– Sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh là gì? 
– Học sinh đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? Học sinh/nhóm học 
sinh nào báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/như thế nào? Các học sinh/nhóm học sinh khác 
trong lớp đã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của bạn/nhóm bạn thế nào? 
– Giáo viên đã quan sát/giúp đỡ học sinh/nhóm học sinh trong quá trình thực hiện 
nhiệm vụ học tập được giao thế nào? 
– Giáo viên đã tổ chức/điều khiển học sinh/nhóm học sinh chia sẻ/trao đổi/thảo luận 
về sản phẩm học tập bằng cách nào/như thế nào? 
b) Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học 
Với mỗi hoạt động học được mô tả như trên, phân tích và đánh giá về kết quả/hiệu 
quả của hoạt động học đã được thực hiện. Cụ thể là: 
– Qua hoạt động đó, học sinh đã học được gì (thể hiện qua việc đã chiếm lĩnh được 
những kiến thức, kĩ năng gì)? 
– Những kiến thức, kĩ năng gì học sinh còn chưa học được (theo mục tiêu của hoạt 
động học)? 
c) Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt động học 
Phân tích rõ tại sao học sinh đã học được/chưa học được kiến thức, kĩ năng cần dạy 
thông qua mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh 
phải hoàn thành: 
 18 
– Mục tiêu của hoạt động học (thể hiện thông qua sản phẩm học tập mà học sinh phải 
hoàn thành) là gì? 
– Nội dung của hoạt động học là gì? Qua hoạt động học này, học sinh được học/vận 
dụng những kiến thức, kĩ năng gì? 
– Học sinh đã được yêu cầu/hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học tập (cá 
nhân, cặp, nhóm) như thế nào? 
– Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể hiện) mà học sinh phải 
hoàn thành là gì? 
d) Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học 
Để nâng cao kết quả/hiệu quả hoạt động học của học sinh cần phải điều chỉnh, bổ 
sung những gì về: 
– Mục tiêu, nội dung, phương thức, sản phẩm học tập của hoạt động học? 
– Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh: chuyển giao nhiệm vụ học tập; quan 
sát, hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hướng dẫn học sinh báo cáo, 
thảo luận về sản phẩm học tập; nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm 
học tập của học sinh. 
2.5. Quy trình dạy học môn hoá học theo định hướng giáo dục STEM 
Môn hoá học là một trong các môn học khoa học có tính đặc thù riêng, trong môn 
học này các kết luận về lí thuyết được rút ra từ thực nghiệm. Vì vậy giáo dục STEM rất 
thích hợp khi áp dụng trong học tập và giảng dạy môn hoá học ở phổ thông. 
Từ kinh nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kĩ thuật, cùng với sự tiếp 
cận giáo dục STEM và từ thực tế nội dung chương trình và sách giáo khoa môn Hóa học 
trong chương trình giáo dục phổ thông tại Việt Nam, chúng tôi đề xuất quy trình chung 
dạy học môn Hóa học theo định hướng giáo dục STEM gồm 6 bước cụ thể như sau: 
Hình 4 . Quy trình dạy học môn Hóa học theo định hướng giáo dục STEM 
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN 
1. Trên thế giới 
Trên toàn thế giới, các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học đều nhấn mạnh vai trò của 
giáo dục STEM. 
• Xây dựng chủ đềBước 1
• Nghiên cứu kiến thức nền - Xây dựng nội dung học 
tập theo định hướng STEM
Bước 2
• Thiết kế nhiệm vụ học tậpBước 3
• Tổ chức thực hiện - chế tạo mẫuBước 4
• Thảo luận - Đánh giá - Chia sẻBước 5
• Điều chỉnh sản phẩmBước 6
 19 
Tổng thống Barack Obama phát biểu tại Hội chợ Khoa học Nhà Trắng hàng năm 
lần thứ ba, tháng 4 năm 2013: “Một trong những điều mà tôi tập trung khi làm Tổng thống 
là làm thế nào chúng ta tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện cho khoa học, công 
nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) Chúng ta cần phải ưu tiên đào tạo đội ngũ giáo viên 
mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất cả chúng ta là một quốc gia 
ngày càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn mà họ xứng đáng.” 
Giáo sư Steven Chu, người đoạt giải Nobel Vật lý, phát biểu tại đại học SUSTech, 
ngày 16 tháng 10 năm 2016.: “Giáo dục STEM là một loại hình giáo dục hướng dẫn bạn 
học cách tự học”, Giáo sư Chu đã chỉ ra lợi thế của giáo dục STEM, Tự học là rất quan 
trọng trong quá trình phát triển cá nhân. Và học STEM cho phép mọi người tự trang bị 
cho mình khả năng suy nghĩ hợp lý và khả năng rà soát và tìm kiếm xác nhận như học 
toán học và có kiến thức sâu rộng. Nó mang đến cho bạn sự tự tin để đi đầu trong lĩnh 
vực mà chúng ta đang làm, thậm chí nhảy vào một lĩnh vực mới mà chúng ta chưa bao 
giờ đặt chân vào trước đây. “Bạn sẽ không bao giờ nói rằng bạn không thể chỉ vì thiếu 
kiến thức đầy đủ, đó là điểm quan trọng nhất của giáo dục STEM”. 
 Tháng 11/2016, Giáo sư Dan Shechtman, người đoạt giải Nobel về nghiên cứu hóa 
học và khoa học vật liệu, cho biết Israel phải làm nhiều hơn nữa để thúc đẩy nghiên cứu 
khoa học để đảm bảo giữ được công nghệ của mình. “Chính phủ phải khuyến khích các 
nghiên cứu khoa học và kỹ thuật ở độ tuổi trẻ”, Shechtman nói trong một cuộc phỏng vấn 
qua điện thoại vào tuần trước. “Tất cả trẻ em đều phải học chương trình cốt lõi và chính 
phủ phải nâng cao trình độ của một số giáo viên”. 
Tháng 9/2013, Thủ tướng Malaysia ông Datuk Seri Najib Razak phát biểu: 
Malaysia dự kiến 60% trẻ em và thanh thiếu niên tham gia chương trình giáo dục về khoa 
học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và sự nghiệp cho một tương lai tốt đẹp hơn 
của đất nước. Najib cho biết trẻ em và thanh thiếu niên có thể bị cuốn hút bởi khoa học 
thông qua một phương pháp giảng dạy và học tập thú vị hơn. Đó là hãy cho họ tham gia 
vào các dự án thực tế và cung cấp cho họ một số dự án đầy thách thức để tìm giải pháp 
so với cách tiếp cận từ trên xuống mà ông cảm thấy khá là nhàm chán. Bên cạnh đó các 
nước đều đã và đang phát triển mạnh mẽ Giáo dục STEM. 
Tại Mỹ 
Tại Mỹ, đầu những năm 90, đã hình thành xu hướng giáo dục mới gọi là giáo dục 
STEM. Trong chương trình giáo dục STEM, các môn học về khoa học công nghệ không 
giảng dạy độc lập mà tích hợp lại với nhau thành một môn học thông qua phương pháp 
giảng dạy bằng dự án, trải nghiệm, thực hành,. Tại nhiều nước châu Âu và châu Mỹ, 
để phát huy tối đa sự sáng tạo của học sinh các cấp, các hội chợ khoa học (Science fair) 
được tổ chức thường xuyên từ cấp trường đến cấp quốc gia. Một ví dụ cho sự coi trọng 
giáo dục STEM là ngày hội khoa học toàn quốc tại Nhà Trắng lần thứ 5 vừa qua, 
23/03/2015, tổng thống Mỹ đã dành cả ngày để trao đổi, trò chuyện với các nhà khoa học 
nhí, các sản phẩm sáng tạo của học sinh được trưng bày trong văn phòng Nhà Trắng. 
Nghiên cứu các nước có nền khoa học phát triển nói chung như Mỹ, Anh, Đức cho thấy 
ngày hội khoa học không chỉ thu hút được sự quan tâm của đông đảo học sinh, phụ huynh 
mà còn thu hút sự quan tâm mạnh mẽ của giới truyền thông, chính khách; bởi hơn ai hết 
 20 
họ hiểu tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng, thổi bùng niềm đam mê khoa học trong giới 
trẻ là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của quốc gia. 
Một thống kê ở Mỹ cho thấy từ năm 2004 đến năm 2014, việc làm liên quan đến 
khoa học và kỹ thuật tăng 26%, gấp hai lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của các 
ngành nghề khác. Trong khi đó, việc làm STEM có tốc độ tăng trưởng gấp 4 lần so với 
tốc độ tăng trưởng trung bình của các ngành khác nếu tính từ năm 1950 đến 2007. Với sự 
phát triển của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến STEM ngày càng lớn, 
đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải có những thay đổi để đáp 12 ứng nhu cầu của xã hội. 
Giáo dục STEM có thể tạo ra những con người đáp ứng được nhu cầu công việc của thế 
kỷ mới, có tác động lớn đến sự thay đổi nên kinh tế đổi mới. Trong một bài phát biểu 
trước thượng nghị viện Mỹ, Bill Gates đã từng nói: “Chúng ta không thể duy trì được nền 
kinh tế dẫn đầu toàn cầu trừ khi chúng ta xây dựng được lực lượng lao động có kiến thức 
và kỹ năng để sáng tạo”. Bill Gates đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục trong 
việc xây dựng lực lượng lao động này. Ông nói tiếp: “Chúng ta cũng không thể duy trì 
được một nền kinh tế sáng tạo trừ phi chúng ta có những công dân được đào tạo tốt về 
toán học, khoa học và kỹ thuật”. 
Hiện tại, Giáo dục STEM đã được triển khai tại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt 
là các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Úc, Phần Lan, Canada, Nhật Bản, Hàn 
Quốc Như vậy, có thể thấy rằng gáo dục STEM trên thế giới đã trở thành trào lưu và 
đang phát triển mạnh mẽ tại nhiều nước trên thế giới, thậm chí tại Canada người lao động 
nhập cư có các kỹ năng STEM được hưởng các phúc lợi xã hội tốt hơn so với người dân 
lao động bản xứ. Chính phủ Canada xem người nhập cư có các kỹ năng STEM là nguồn 
lao động chính cho họ và rằng người nhập cư có kỹ năng STEM sẽ thúc đẩy các ngành 
nghề kinh tế của họ phát triển, đặc biệt làm tăng khả năng giao thương quốc tế. 
Châu Phi 
Trên khắp thế giới, các sáng kiến giáo dục STEM khác nhau về phạm vi, quy mô, 
loại, nhóm dân số mục tiêu và nguồn tài trợ. Một danh sách các tổ chức hiện đang tham 
gia vào các hoạt động giáo dục STEM và tiếp cận rộng khắp Châu Phi cận Sahara đã nổi 
lên. Các tổ chức có quy mô, phạm vi, cơ chế tài trợ và tuyên bố sứ mệnh. Tuy nhiên, tất 
cả đều tập trung vào việc cải thiện giáo dục STEM ở lục địa. 
Úc 
Đã có rất nhiều chương trình và nỗ lực thiết lập cách tiếp cận quốc gia về giáo dục 
STEM ở Úc. Trong năm 2009, chương trình iSTEM (Invigorating STEM) được thành lập 
như là một chương trình làm giàu tri thức cho học sinh trung học ở Sydney, Úc. Chương 
trình tập trung vào việc cung cấp các hoạt động cho sinh viên quan tâm và gia đình của 
họ trong STEM. Thành công của chương trình đã dẫn đến nhiều trường đại học và tổ chức 
khoa học hỗ trợ cho chương trình. Chương trình iSTEM (iSTEM.com.au) cũng tổ chức 
một chương trình làm giàu để đưa học sinh và giáo viên vào Chương trình Học viện 
Không gian Hoa Kỳ. (Spacecamp.com.au) Sự công nhận cấp quốc gia về chương trình 
iSTEM bao gồm giải thưởng NSW State Engineering and Science về Đổi mới trong giảng 
dạy Toán và Khoa học và Giải thưởng Nhân quyền Hàng năm của Tổ chức GoWest. Vào 
năm 2015, người 13 sáng lập và điều phối chương trình, tiến sĩ Ken Silburn, đã nhận được 
giải thưởng của Thủ tướng Chính phủ về Giảng dạy Khoa học Trung cấp. 
 21 
Canada 
Canada đứng thứ 12 trong số 16 nước ngang bằng về tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp theo 
học các chương trình STEM, với 21,2%, cao hơn Hoa Kỳ, nhưng thấp hơn các nước như 
Pháp, Đức và Áo. Phần Lan, có hơn 30% sinh viên tốt nghiệp đại học đến từ các ngành 
khoa học, toán học, khoa học máy tính, và các chương trình kỹ thuật. Tổ chức hướng đạo 
sinh Canada đã áp dụng các biện pháp tương tự như đối tác Mỹ để thúc đẩy các lĩnh vực 
STEM cho thanh thiếu niên. Chương trình STEM của họ bắt đầu vào năm 2015. Học 
bổng Schulich Leader: Trong năm 2011, nhà doanh nghiệp và nhà hảo tâm Canada 
Seymour Schulich thành lập Học bổng Schulich Leader, học bổng trị giá 100.000.000 đô 
la với 60.000 đô la cho sinh viên bắt đầu học đại học trong một chương trình STEM tại 
20 tổ chức trên khắp Canada. Mỗi năm 40 sinh viên Canada sẽ được lựa chọn để nhận 
giải thưởng, hai ở mỗi tổ chức, với mục tiêu thu hút thanh thiếu niên có năng khiếu vào 
các lĩnh vực STEM. Chương trình cũng cung cấp học bổng STEM cho năm trường đại 
học tham gia ở Israel. 
Thổ Nhĩ Kỳ 
Nhóm công tác giáo dục STEM của Thổ Nhĩ Kỳ (hay FeTeMM-Fen Bilimleri, 
Teknoloji, Mühendislik ve Matematik) là một liên minh của các nhà khoa học và giáo 
viên, những người có nhiều nỗ lực để nâng cao chất lượng giáo dục trong các lĩnh vực 
STEM chứ không tập trung vào việc tăng số lượng sinh viên STEM. 
Qatar 
Tại Qatar, AL-Bairaq là một chương trình tiếp cận học sinh trung học với một 
chương trình tập trung vào STEM, do Trung tâm Vật liệu Tiên tiến (CAM) của Đại học 
Qatar điều hành. Mỗi năm khoảng 946 sinh viên, từ khoảng 40 trường trung học, tham 
gia các cuộc thi AL-Bairaq. AL-Bairaq vận dụng học tập theo dự án, khuyến khích sinh 
viên giải quyết các vấn đề đích thực và yêu cầu họ làm việc với nhau như một nhóm để 
xây dựng các giải pháp thực sự. Nghiên cứu cho đến nay cho thấy kết quả tích cực cho 
chương trình. 
2. Tại Việt Nam 
Nhận thấy tiềm năng và những lợi ích thiết thực của Giáo dục STEM, đặc biệt là 
tạo một sân chơi sáng tạo cho các em học sinh thuộc độ tuổi từ Tiểu học đến Trung học 
phổ thông nhằm tạo sân chơi trí tuệ, sáng tạo và bổ ích giúp các em có cơ hội được tham 
gia các hoạt động có tính khoa học, hiện đại và nâng cao, Công ty Cổ phần DTT Eduspec 
đã lần đầu tên giới thiệu chương trình Giáo dục STEM vào Việt Nam từ năm 2011 tại hai 
thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ chí Minh, và sau đó là Đà Nẵng vào năm 2013, 
Cần Thơ 2016. Đến nay, đã có hàng chục ngàn học sinh tại các thành phố này theo học 
và đã tham dự nhiều cuộc thi Robothon Quốc tế, Khoa học máy tính, Internet vạn vật 
trong suốt những năm qua. 
Năm 2015, Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Liên minh STEM tổ chức 
ngày hội STEM lần đầu tiên, tiếp theo đó là nhiều sự kiện tương tự trên toàn quốc nổi bật 
là Ngày hội STEM quốc gia đã được tổ chức liên tục hàng năm. 
Vào năm học 2015 - 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khuyến khích nội dung 
STEM trong chương trình giáo dục đào tạo. Dự án thí điểm “Áp dụng phương pháp giáo 
dục STEM của Vương quốc Anh vào bối cảnh Việt Nam 2016- 2017” được triển khai từ 
 22 
tháng 1.2016. Tháng 2 vừa qua, Hội đồng Anh kết hợp với Bộ GD - ĐT tổ chức giai đoạn 
4 của dự án - rà soát và đánh giá p

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_van_dung_sang_tao_trong_day_hoc_chu_de_ph_va_moi_truong.pdf