SKKN Ứng dụng sơ đồ tư duy nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần dẫn xuất Hidrocacbon Hóa học Lớp 11 Trung học Phổ thông

SKKN Ứng dụng sơ đồ tư duy nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần dẫn xuất Hidrocacbon Hóa học Lớp 11 Trung học Phổ thông

Mục tiêu của giải pháp

Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực, không chỉ chú ý tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ, mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Đồng thời, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.

Năng lực tự học, được thể hiện qua việc chủ thể có động cơ học tập đúng đắn, tự xác định được mục tiêu hoạt động, có thể tự quản lý việc học của mình. Có kĩ năng tự học, có thái độ tích cực, trong các hoạt động để có thể thực hiện nhiệm vụ học. Tự đánh giá kết quả học tập của mình và điều chỉnh hoạt động học tập, có thể học tập độc lập và cũng có thể học trong hoạt động hợp tác với người khác, có phương pháp và phong cách học phù hợp.

SĐTD là hình thức ghi chép, nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của nội dung. Hệ thống hóa một chủ đề, hệ thống hóa một hệ thống bài tập hay một mạch kiến thức, hệ thống hóa các cách giải của một dạng bài tập. Đặc biệt, đây là sơ đồ mở, HS có thể vẽ thêm hoặc bớt đi các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “ thể hiện” nó dưới dạng SĐTD theo một cách riêng. Do đó, việc lập SĐTD, phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi HS.

Sử dụng một cách hợp lí SĐTD vào dạy phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 THPT sẽ góp phần phát triển được năng lực tự học của HS, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả quá trình dạy học.

 

doc 31 trang Người đăng thuquynh91 Lượt xem 2005Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng sơ đồ tư duy nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần dẫn xuất Hidrocacbon Hóa học Lớp 11 Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 việc sử dụng SĐTD trong dạy học hóa học ở trường THPT.
+ Phương pháp chuyên gia.
+ Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm.
+ Nghiên cứu thực tế dạy học môn Hóa học ở trường THPT Tôn Đức Thắng- tỉnh Đaklak.
- Phương pháp toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
SĐTD là một công cụ hữu ích trong dạy học, vì chúng giúp người dạy lẫn người học có thể hệ thống hóa kiến thức, trình bày ý tưởng rõ ràng, kích thích sự sáng tạo, tăng cường khả năng ghi nhớ, tìm ra nhiều ý tưởng mới. Việc nghiên cứu và sử dụng SĐTD trong dạy học mới được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam trong thời gian gần đây.
1.1.1. Một số ấn phẩm về sơ đồ tư duy 
“Sơ đồ tư duy” của Barry Buzan, Tony Buzan (2008), NXB Tổng hợp TP. HCM.
Nội dung chính của “Sơ đồ tư duy” là giới thiệu và hướng dẫn thiết kế, sử dụng SĐTD.
Bộ sách dạy bằng bản đồ tư duy của Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, NXB Giáo dục (2011). 
Dạy tốt - học tốt ở tiểu học bằng bản đồ tư duy ( Dùng cho GV, sinh viên Sư phạm và HS tiểu học).
Dạy tốt - học tốt các môn học bằng bản đồ tư duy ( dùng cho GV, sinh viên Sư phạm, HS THCS và THPT).
Thiết kế bản đồ tư duy dạy - học môn toán ( dùng cho GV và HS phổ thông)
Ứng dụng CNTT trong dạy học môn toán ở trường phổ thông.
Bộ sách hướng dẫn cách thiết kế bản đồ tư duy cùng với một số ví dụ minh họa, giúp cho GV và HS trong việc dạy và học. Cung cấp cho các bậc phụ huynh công cụ để hỗ trợ kiểm tra kiến thức của con em mình trong quá trình học tập một cách đơn giản. 
Trong các tài liệu trên, tôi nhận thấy các tác giả đã đưa ra những khái niệm, cách thiết kế và sử dụng SĐTD. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu và vận dụng vào dạy học sử dụng SĐTD, để rèn luyện năng lực tự học của HS thông qua dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon lớp 11 THPT vẫn chưa có tác giả nghiên cứu.
1.1.2. Sơ đồ tư duy của Tony Buzan
Sơ đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (thế kỷ 20) bởi Tony Buzan, giúp ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. SĐTD là một phương pháp học hiệu quả trong giáo dục.
Phương pháp này khai thác khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ kiện lại với nhau bằng cách sử dụng màu sắc, một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ trung tâm, chúng dùng các đường kẻ, các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các quy tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với một SĐTD, một danh sách dài những thông tin đơn điệu có thể biến thành một sơ đồ đầy màu sắc, sinh động, dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động tự nhiên của não chúng ta. Việc nhớ và gợi lại thông tin sau này sẽ dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi chép truyền thống.
Hình 1.1. MindMap 10 điều nên học từ Albert Einstein
Các bước vẽ sơ đồ tư duy
Hình 1.2. Cách vẽ sơ đồ tư duy
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm
 Bước đầu tiên trong việc tạo ra một SĐTD là vẽ chủ đề ở trung tâm một mảnh giấy.
Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
Có thể sử dụng tự do tất cả các màu sắc tùy thích.
Chủ đề cần được làm nổi bật cho dễ nhớ.
Có thể bổ sung thêm từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
 Bước 2: Vẽ nhánh cấp 1 (các nhánh cấp 1 chính là các nội dung chính của bài học hay chủ đề đó)
Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.
Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc (chứ không nằm ngang) để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
Bước 3: Vẽ các nhánh con cấp 2,3,... (nhánh con cấp 2,3...là các ý triển khai của nhánh trước đó)
- Nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
Bất cứ lúc nào có thể, hãy dùng biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian.
Hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng mình.
Bước 4: Hãy để trí tưởng tượng bay bổng.
Chúng ta có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp chúng ta ghi nhớ tốt hơn.
Ưu và nhược điểm của sơ đồ tư duy
+ Ưu điểm: So với các cách thức ghi chép truyền thống, thì phương pháp bản đồ tư duy có những điểm vượt trội như sau:
−   Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
−   Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.
−   Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
−   Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
−   Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ.
−   Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
−   Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.
−   Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính
+ Nhược điểm
- Không thể sơ đồ hóa tất cả đơn vị kiến thức.
- Không truyền đạt hết ý tưởng.
- Không rèn khả năng diễn đạt của HS. 
1.1.3. Phần mềm iMindMap 9
1.1.3.1. Giới thiệu
- Đây là phần mềm được phát hành ngày 28/07/2010.
Dung lượng: 183MB.
Yêu cầu: Windows XP/ Vista / 7.
Giao diện đẹp, sử dụng dễ dàng bằng các phím chức năng.
1.1.3.2. Chức năng
Để lập SĐTD (MindMap) tốt nhất hiện nay trên máy tính, vừa đẹp, nhanh lại rất tiện lợi; giúp phác thảo ý tưởng, lập kế hoạch, định thời gian và công việc; ghi chép và suy nghĩ từ tổng thể đến chi tiết; khoa học và logic.
Từ những ý tưởng ban đầu, thể hiện chi tiết kế hoạch, tổ chức các ý tưởng liền mạch nhau. Chương trình sẽ tạo dạng cây thư mục từ cấp tổng quát đến chi tiết để có cái nhìn toàn diện về kế hoạch đang làm. Không những giúp bạn đẩy nhanh tiến trình làm việc mà còn cho phép chúng chuyển đổi dữ liệu qua PowerPoint, Word và các định dạng ảnh.
1.2. Thực trạng dạy học sử dụng sơ đồ tư duy, để dạy phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 THPT nhằm rèn luyện năng lực tự học của HS trường THPT Tôn Đức Thắng- Đaklak.
1.2.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng dạy học hóa học theo hướng phát triển năng lực tự học của HS bằng cách sử dụng SĐTD ở một số lớp của trường THPT Tôn Đức Thắng- Đaklak.
1.2.2. Đối tượng điều tra
Tiến hành thăm dò ý kiến 150 HS đang học và 20 GV đang trực tiếp giảng dạy tại trường THPT Tôn Đức Thắng- Đaklak với các nội dung điều tra như sau:
Với học sinh:
- Nhận thức của học sinh về tự học và vai trò của tự học.
- Tìm hiểu vấn đề sử dụng thời gian và cách thức tự học.
- Tìm hiểu những khó khăn mà em gặp phải khi tự học.
- Các yếu tố tác động đến hiệu quả của việc tự học.
Với giáo viên:
- Mức độ hiểu biết và sử dụng SĐTD của giáo viên.	
- Mục đích sử dụng SĐTD trong dạy học.
- Ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng sơ đồ trong dạy học.
1.2.3. Kết quả điều tra
Bảng 1. Sự cần thiết trong việc tự học của HS
Số lượng
%
Có 
95
63,3
Không 
55
36,7
Qua bảng 1 cho thấy HS vẫn ý thức được sự cần thiết của việc tự học 
Bảng 2. Lý do HS cần phải tự học
Lý do học sinh cần phải tự học
Số lượng
%
Giúp HS hiểu bài trên lớp một cách sâu sắc hơn
20
13,3
Giúp HS nhớ bài lâu hơn
42
28,0
Phát huy tính tích cực của HS
16
10,7
Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức
52
34,7
Tập thói quen tự học và nghiên cứu suốt đời
5
3,3
Rèn luyện khả năng suy luận logic
15
10,0
Qua bảng 2 cho thấy lý do HS phải tự học là để kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức, đồng thời giúp HS nhớ bài lâu hơn.
Bảng 3. Cách thức tự học của HS
Cách thức tự học của HS
Số lượng
%
Đọc lại bài trên lớp
9
6,0
Chuẩn bị bài lên lớp theo hướng dẫn của GV
89
59,3
Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bài học
52
34,7
Qua bảng 3 cho thấy đa số HS tự học bằng cách chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn của GV.
Bảng 4. Khó khăn mà HS gặp phải khi tự học
Số lượng
%
Chưa biết cách lựa chọn tài liệu học tập
35
23,3
Chưa có phương pháp học tập hợp lý
47
31,3
Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc tự học
54
36,0
Chưa có biện pháp để kiểm tra kiến thức mình đã học
14
9,4
Qua bảng 4 cho thấy đa số HS đều ý thức được lợi ích của việc tự học, tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế thì gặp nhiều khó khăn cụ thể như: thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc tự học, và chưa có phương pháp học tập hợp lý. 
Bảng 1.5. Mức độ hiểu biết và sử dụng SĐTD của GV
Mức độ hiểu biết và sử dụng SĐTD
SL
%
Chưa bao giờ nghe thuật ngữ “Sơ đồ tư duy”
0
0
Có nghe nói, nhưng chưa bao giờ sử dụng
12
60
Có nghiên cứu về mặt lí thuyết, nhưng chưa thực hành xây dựng 
SĐTD
5
 25
Đã xây dựng và sử dụng vào mục đích cá nhân
2
10
Đã xây dựng và sử dụng trong dạy học
1
5
Qua bảng 1.5 cho thấy GV trường THPT Tôn Đức Thắng- Đaklak có biết đến SĐTD nhưng còn ít quan tâm và ít sử dụng trong thực tiễn dạy học bộ môn hóa học.
Bảng 1.6. Mục đích sử dụng SĐTD trong dạy học hóa học
Mục đích sử dụng sơ đồ trong dạy học môn hóa học
SL
%
Tóm tắt nội dung bài học
16
80
Xây dựng cấu trúc bài học theo tiến trình dạy học
9
45
Mô hình hóa một đơn vị kiến thức
18
90
Biểu diễn quá trình chuyển hóa của các chất
20
100
Xây dựng bài tập hóa học
20
100
Kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS
16
80
	Qua bảng 1.6 cho thấy việc sử dụng sơ đồ trong dạy học môn hóa học được GV sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Đặc biệt là được dùng nhiều để biểu diễn quá trình chuyển hóa các chất (100%) và xây dựng bài tập hóa học (100%). 
Bảng 1.7. Ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng SĐTD trong dạy học.
Ưu điểm và hạn chế của sơ đồ trong dạy học
SL
%
Giúp trình bày ngắn gọn, cô đọng được nội dung kiến thức
20
100
Học sinh dễ nhớ
16
80
Rèn luyện khả năng tuy duy 
18
90
Không rèn luyện khả năng diễn đạt của HS
17
85
Không truyền đạt hết ý tưởng
16
80
Không thể sơ đồ hóa tất cả đơn vị kiến thức
20
100
Tất cả GV, đều thống nhất việc sử dụng sơ đồ, giúp trình bày ngắn gọn, cô đọng được nội dung kiến thức (100%), nhưng không thể mô hình hóa tất cả nội dung (100%). Tuy nhiên, nó cũng thể hiện được nhiều ưu điểm như: giúp HS dễ nhớ bài, rèn luyện khả năng tư duy của HS.
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ DỒ TƯ DUY VÀO BÀI DẠY PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON –HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
2.1. Mục tiêu của giải pháp
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực, không chỉ chú ý tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ, mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Đồng thời, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. 
Năng lực tự học, được thể hiện qua việc chủ thể có động cơ học tập đúng đắn, tự xác định được mục tiêu hoạt động, có thể tự quản lý việc học của mình. Có kĩ năng tự học, có thái độ tích cực, trong các hoạt động để có thể thực hiện nhiệm vụ học. Tự đánh giá kết quả học tập của mình và điều chỉnh hoạt động học tập, có thể học tập độc lập và cũng có thể học trong hoạt động hợp tác với người khác, có phương pháp và phong cách học phù hợp.
SĐTD là hình thức ghi chép, nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của nội dung. Hệ thống hóa một chủ đề, hệ thống hóa một hệ thống bài tập hay một mạch kiến thức, hệ thống hóa các cách giải của một dạng bài tập.... Đặc biệt, đây là sơ đồ mở, HS có thể vẽ thêm hoặc bớt đi các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “ thể hiện” nó dưới dạng SĐTD theo một cách riêng. Do đó, việc lập SĐTD, phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi HS.
Sử dụng một cách hợp lí SĐTD vào dạy phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 THPT sẽ góp phần phát triển được năng lực tự học của HS, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả quá trình dạy học.
2.2. Các cách sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của HS khi dạy phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11
2.2.1. Sử dụng SĐTD để tự kiểm tra, đánh giá mức độ nắm kiến thức của HS
Học sinh có thể sử dụng SĐTD để tự kiểm tra những kiến thức đã học ở trên lớp, thay vì phải học vẹt, đọc thuộc lòng. Bên cạnh đó GV có thể kiểm tra, đánh giá HS, GV thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi, yêu cầu đặt ra là không chỉ kiểm tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác HS, đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Các SĐTD thường được GV sử dụng dưới dạng thiếu thông tin, yêu cầu HS điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Ví dụ: Sau khi học xong bài “Ancol”, GV sử dụng SĐTD khuyết để kiểm tra kiến thức của HS. 
 Hình 2.1. SĐTD câm về tính chất hóa học của ancol
2.2.2. Sử dụng SĐTD để ghi bài một cách thông minh khi nghe giảng trên lớp
 Sử dụng SĐTD cho cách trình bày mới, HS thay vì gạch đầu dòng các ý mà GV trình bày lên bảng thì sử dụng SĐTD để thể hiện được một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan. 
2.2.2.1. Sử dụng SĐTD cho ý lớn của bài học	
Một cách khác là vẽ SĐTD theo từng ý lớn trong bài học. Như SĐTD cho tính chất hóa học, điều chế, Mỗi SĐTD dùng để tóm tắt một nội dung trong sách.
SĐTD theo ý lớn giúp học sinh tiết kiệm thời gian ôn lại những thông tin cần thiết mà không cần đọc lại từng câu chữ của đoạn văn chứa ý đó. Có thể vẽ những SĐTD nhỏ này lên những nhãn nhỏ và đính chúng trong sách giáo khoa.
Khi học tính chất vật lí của axit cacboxylic, GV có thể yêu cầu HS tóm tắt theo SĐTD sau:
Hình 2.2. SĐTD về tính chất vật lí của ancol
Khi học phần tính chất hóa học của anđehit và xeton có thể tóm tắt theo SĐTD sau:
Hình 2.3. SĐTD về tính chất hóa học của anđehit
Khi học ứng dụng của “Ancol”, HS có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
Hình 2.3. SĐTD về ứng dụng của ancol
2.3.2.2. Sử dụng SĐTD cho toàn bộ nội dung của bài học
Dạng SĐTD được xây dựng cho nội dung một bài lên lớp, tương ứng với một tiết học. Thông thường được xây dựng trong quá trình chuẩn bị bài của GV, nghiên cứu hoặc ghi chép bài mới của HS. 
Hình 2.4. SĐTD bài 40: Ancol
Hình 2.5. SĐTD bài 41: Phenol
Hình 2.6. SĐTD bài 44: Anđehit
Hình 2.7. SĐTD bài 45: Axxit cacboxylic
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
- Xác định tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng SĐTD để phát triển năng lực tực học của HS trong dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 THPT.
- Đánh giá hiệu quả của việc tự học của HS trong dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 THPT . Từ đó rút ra kết luận và những giải pháp cụ thể cho việc nâng cao năng lực tự học của HS trong dạy học hóa học ở trường phổ thông.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
Soạn các bài lên lớp để đưa vào thực nghiệm; sử dụng các SĐTD đã tuyển chọn và xây dựng để thiết kế các hoạt động dạy học trong các kiểu bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới, luyện tập, hệ thống hóa kiến thức.
Thảo luận với GV về cách thức tiến hành thực nghiệm các bài lên lớp đã thiết kế có lồng ghép các SĐTD đã thiết kế và cách xây dựng sơ đồ tư duy.
Kiểm tra, đánh giá, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
Thông qua các giờ thực nghiệm, đánh giá tác dụng của việc sử dụng SĐTD trong dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của HS.
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm với 3 cặp lớp TN và ĐC, lớp 11 trường THPT Tôn Đức Thắng năm học 2015-2016. Tôi đã chọn các cặp TN và ĐC có nhiều điểm tương đồng về mặt (số lượng, chất lượng học tập ). 
Bảng 3.1. Các lớp dạy thực nhiệm và đối chứng
STT
Trường THPT
GV
Lớp TN
Lớp ĐC
Lớp
Sĩ số
Lớp
Sĩ số
1
Tôn Đức Thắng
Hoàng Bích Lợi
11A2
(TN1)
29
11A4
(ĐC1)
35
2
Tôn Đức Thắng
Phan Duy Hòa
11A3
(TN2)
30
11A5
(ĐC2)
32
3
Tôn Đức Thắng
Trần Thị Đức
11A1
(TN3)
36
11A6
(ĐC3)
34
3.4. Kết quả thực nghiệm 
Bảng 3.2. Kết quả điểm số bài kiểm tra 1 tiết chương Anđehit- Xeton- Axit cacboxylic 
TN-ĐC
Lớp
Số HS
Điểm số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN1
11A2
29
0
0
0
0
1
2
7
6
7
3
3
ĐC1
11A4
35
0
0
0
1
2
7
9
8
5
3
0
TN2
11A3
30
0
0
0
0
1
2
7
7
8
3
2
ĐC2
11A5
32
0
0
0
1
3
8
8
7
3
2
0
TN3
11A1
36
0
0
0
1
1
4
7
12
8
2
1
ĐC3
11A6
34
0
0
1
2
3
5
8
8
6
1
0
Hình 3.1. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS với bài kiểm tra 1 tiết
Bảng 3.3. Kết quả điểm số bài kiểm tra 15 phút chương Anđehit- Xeton- Axit cacboxylic 
TN-ĐC
Lớp
Số HS
Điểm số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN1
11A2
29
0
0
0
0
0
2
4
7
 9
3
4
ĐC1
11A4
35
0
0
0
1
2
7
8
7
6
3
1
TN2
11A3
30
0
0
0
0
1
4
6
7
7
3
2
ĐC2
11A5
32
0
0
0
1
3
6
9
9
2
2
0
TN3
11A1
36
0
0
0
0
2
6
7
8
8
4
1
ĐC3
11A6
34
0
0
0
3
2
5
7
9
6
2
0
Tỉ lệ %
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS với bài kiểm tra 15 phút
Bảng 3.4. Kết quả 2 bài kiểm tra của lớp đối chứng và thực nghiệm
Bài KT
Lớp
Số HS
Điểm số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1 tiết
TN
95
0
0
0
1
3
8
21
25
23
8
6
ĐC
101
0
0
1
4
8
20
25
23
14
6
0
15 phút
TN
95
0
0
0
0
3
12
17
22
24
10
7
ĐC
101
0
0
0
5
7
18
24
25
14
7
1
Tổng
TN
190
0
0
0
1
6
20
38
47
47
18
13
ĐC
202
0
0
1
9
15
38
49
48
28
13
1
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập của HS qua 2 bài kiểm tra
Bài kiểm tra
Phân loại kết quả học tập của học sinh
Yếu-Kém
(0-4 điểm)
Trung bình
(5-6 điểm)
Khá
(7-8 điểm)
Giỏi
(9-10 điểm)
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
1 tiết
4
13
29
45
48
37
14
6
15 phút
3
12
29
42
46
39
17
8
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng
Bài 
kiểm tra
S
V
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
1 tiết
7,07
6,17
1,47
1,53
20.79
24,80
15 phút
7,16
6,31
1,52
1,55
21,23
24,56
7,12
6,24
1,50
1,54
21,01
24,68
3.5. Phân tích kết quả định lượng
- Tỉ lệ HS yếu, kém, trung bình và khá giỏi
+ Tỉ lệ % phần trăm HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp TN cao hơn lớp ĐC, ngược lại tỉ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp TN thấp hơn tỉ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp ĐC (bảng 3.5 và hình 3.1)
+ Như vậy phương án thực nghiệm đã có tác dụng phát triển năng lực nhận thức của HS, góp phần làm giảm tỉ lệ HS yếu kém, trung bình và tăng tỉ lệ học sinh khá, giỏi.
Từ kết quả trên cho thấy việc sử dụng SĐTD để phát triển năng lực tự học của HS trong dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 THPT mà tác giả nghiên cứu trong đề tài là có tác dụng tích cực với phương pháp dạy học.
- Giá trị các tham số đặc trưng
+ Điểm trung bình cộng của HS lớp TN cao hơn HS lớp ĐC (bảng 3.6), suy ra HS các lớp TN nắm vững và vận dụng kiến thức, kĩ năng tốt hơn HS các lớp ĐC.
+ Hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC (bảng 3.6) đã chứng minh độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng của lớp TN nhỏ hơn, tức là chất lượng lớp TN đồng đều hơn lớp ĐC.
Mặt khác giá trị V thực nghiệm đều nằm trong khoảng từ 10% đền 30% (có độ dao động trung bình), do vậy các kết quả thu được đáng tin cậy, điều này một lần nữa minh chứng việc sử dụng SĐTD áp dụng cho lớp TN đạt hiệu quả cao.
Từ các kết quả kiểm tra ở trên cho thấy sự khác nhau về kết quả học tập giữa các lớp TN và các lớp ĐC do tác động của phương án thực nghiệm là có ý nghĩa về mặt thống kê.
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để hình thành và rèn luyện năng lực tự học cho HS bằng cách sử dụng SĐTD, GV phải “lấy HS làm chủ thể”, “HS là bạn đọc sáng tạo”, hướng dẫn HS những biện pháp tự học, nêu tình huống có vấn đề để kích thích được hứng thú cũng như năng lực tư duy sáng tạo của HS, từng bước hình thành một thói quen học tập, chủ động và sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống. Hướng dẫn HS làm việc với SGK, đưa ra một hệ thống câu hỏi, gợi ý vừa có tính chất phát hiện, nêu vấn đề, vừa so sánh, đánh giá,giờ học đã thực sự phát huy được tính tự học của HS.
Để

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ung_dung_so_do_tu_duy_nham_phat_trien_nang_luc_tu_hoc_c.doc