Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao trước những vấn đề đổi mới của ngành giáo dục; trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học để giáo viên tích cực lĩnh hội và áp dụng những đổi mới cả về hình thức và nội dung dạy học. Nhà trường không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lí, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
Đối với giáo viên: Trước hết giáo viên cần phải nắm vững nội dung chương trình; các đơn vị kiến thức Sinh học cơ bản, nâng cao và phần liên hệ thực tế, liên môn. Chủ động tìm hiểu và lĩnh hội những vấn đề mới nhằm đáp ứng yêu cầu về giáo dục trong tình hình mới của đất nước. Đồng thời để dạy học tích hợp kiến thức liên môn thì giáo viên phải nỗ lực hơn rất nhiều so với dạy học theo đơn vị kiến thức của một môn độc lập, giáo viên phải có trình độ tin học nhất định.
Giáo viên cần có thời gian để tìm hiểu kiến thức liên môn từ đó xây dựng nội dung, chủ đề tích hợp và định hướng các hoạt động.
Khi thực hiện dạy học tích hợp liên môn, giáo viên cần phải xác định rõ mục tiêu nào trong bài học là quan trọng, tránh tham lam kiến thức liên môn mà không làm rõ được kiến thức trọng tâm của môn học chính.
Giáo viên phải biết phân tích nội dung môn học để thiết kế các hoạt động, sao cho khi thực hiện học sinh phải vận dụng kiến thức kỹ năng ở các phạm vi rộng khác nhau, ứng với các mức độ tích hợp nêu trên, tương thích với các bối cảnh của quá trình dạy học.
Giáo viên phải có đầu óc cởi mở, hợp tác, sẵn sàng tiếp nhận thông tin, kiến thức từ các môn học khác hoặc kiến thức mới của xã hội và khoa học. Giáo viên ở trường hiện nay chủ yếu được đào tạo để giảng dạy các môn học riêng rẽ, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng chủ yếu liên quan đến môn học mà họ phụ trách. Chính vì vậy, đa số giáo viên có tâm lý coi trọng chuyên môn mình, không cởi mở và ít hợp tác với giáo viên các môn khác.
Đối với học sinh: Trong quá trình học tập, học sinh phải tham gia vào các hoạt động mà giáo viên tổ chức, đồng thời phải huy động và sử dụng kiến thức nhiều môn học để thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra thể hiện tính sáng tạo và năng lực tư duy của bản thân. Ngoài ra học sinh cần có sự kết hợp giữa nắm vững kiến thức lí thuyết với việc thực hành, liên hệ thực tế để có thể vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn.
i cho tế bào vào trong dung dịch nào sau đây? A. Nước cất. B. 0,4M. C. 0,8M. D. 1,0M. Câu 4: Đặc điểm của sự vận chuyển chất qua màng tế bào bằng sự khuyếch tán là: A. Chỉ xảy ra với những phân tử có đường kính lớn hơn đường kính của lỗ màng B. Chất luôn vận chuyển từ nơi nhược trương sang nơi ưu trương C. là hình thức vận chuyển chỉ có ở tế bào thực vật D. Dựa vào sự chênh lệch nồng độ các chất ở trong và ngoài màng Câu 5: Cách vận chuyển nào sau đây thuộc hình thức vận chuyển chủ động? 1. Vận chuyển nước qua màng tế bào nhờ kênh prôtêin. 2. Vận chuyển glucôzơ đồng thời với natri qua màng tế bào. 3. Vận chuyển các chất có kích thước lớn qua màng tế bào. 4. Vận chuyển O2 qua màng tế bào. 5. Vận chuyển Na+ và K+ bằng bơm prôtêin qua màng tế bào. Phương án trả lời đúng: A. 1, 2, 3. B. 2, 3, 4. C. 2, 3, 5. D. 1, 3, 4. Câu 6: Các chất vận chuyển qua màng sinh chất thực chất là đi qua: A. Lớp phôtpholipit và kênh prôtêin. B. Lớp phôtpholipit và glicôprôtêin. C. Prôtêin và glicôprôtêin. D. Glicôprôtêin và peptiđôglican. Câu 7: Nếu môi trường bên ngoài có nồng độ của các chất tan lớn hơn nồng độ của các chất tan có trong tế bào gọi là môi trường: A. Ưu trương. B. Đẳng trương. C. Nhược trương. D. Bão hoà. Câu 8: Vật chất được vận chuyển qua màng tế bào thường ở dạng nào? A. Hoà tan trong dung môi. B. Dạng tinh thể rắn. C. Dạng khí. D. Dạng tinh thể rắn và khí. Câu 9: Nồng độ các chất tan trong một tế bào hồng cầu khoảng 2%. Đường saccarozơ không thể đi qua màng, nhưng nước và urê thì qua được. Thẩm thấu sẽ làm cho tế bào hồng cầu co lại nhiều nhất khi ngập trong dung dịch A. Saccarôzơ ưu trương. B. Urê nhược trương. C. Saccarôzơ nhược trương. D. Urê ưu trương. Câu 10: Giải thích tại sao người ta dùng nước muối để sát trùng, rửa vết thương? A. Nước muối dễ rửa trôi bụi bẩn B. Theo thói quen C. Làm cho vi khuẩn mất nước và chết. D. Làm cho vi khuẩn hút nước, vỡ tế bào. 7.1.3 Sản phẩm dạy học * Tổ chức dạy học tích hợp tại Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc * Sản phẩm của học sinh Khi tiến hành dạy dự án tích hợp cho lớp thực nghiệm là 10A1 và dạy giáo án truyền thống tại lớp 10A2, tôi tiến hành bài kiểm tra thu được kết quả như sau: STT 10A2 Điểm STT 10A1 Điểm 1 Nguyễn Việt Anh 8 1 Lỗ Tuyến Anh 9 2 Nguyễn Thị Ngọc Ánh 8 2 Ngô Thị Quỳnh Anh 9 3 Nguyễn Thị Ngọc Ánh 6 3 Nguyễn Ngọc Anh 7 4 Nguyễn Ngọc Châm 6 4 Lê Thị Ánh 7 5 Võ Minh Châu 5 5 Tạ Xuân Chiến 7 6 Nguyễn Minh Chiến 7 6 Nguyễn Đan Chinh 7 7 Nguyễn Thị Chinh 8 7 Vũ Thị Đan 8 8 Lê Mạnh Cường 6 8 Nguyễn Quốc Đạt 8 9 Hoàng Thành Đạt 5 9 Nguyễn Đức Hải 7 10 Trần Thị Thu Hà 5 10 Bùi Văn Hiệp 7 11 Trịnh Văn Hiệp 7 11 Nguyễn Thị Hồng 9 12 Vũ Xuân Hoàng 5 12 Đào Thị Minh Huệ 9 13 Phan Văn Khải 8 13 Nguyễn Thị Thanh Huyền 7 14 Trần Hồng Khanh 5 14 Đào Văn Linh 6 15 Nguyễn Đăng Mạnh 6 15 Đào Thị Minh Lý 7 16 Nguyễn Văn Mạnh 7 16 Vũ Hoài Nam 8 17 Bùi Thị Mơ 6 17 Đinh Thị Ngọc 9 18 Lê Phương Nam 6 18 Tạ Minh Quang 10 19 Bùi Thị Ngân 7 19 Nguyễn Xuân Quyết 7 20 Lê Bích Ngọc 7 20 Nguyễn Thiên Sang 7 21 Nguyễn Thị Nguyệt 5 21 Nguyễn Duy Tài 6 22 Nguyễn Khắc Nhất 7 22 Đào Thị Thảo 7 23 Hạ Khắc Quang 5 23 Đường Thị Thanh Thảo 7 24 Nguyễn Hồng Quân 8 24 Nguyễn Thị Thu Thùy 5 25 Nguyễn Thành Tài 6 25 Đào Thị Thanh Thương 9 26 Đào Xuân Thịnh 7 26 Nguyễn Văn Tiến 8 27 Nguyễn Thị Thúy 8 27 Bùi Thị Thu Trang 7 28 Đỗ Thị Thu Trang 6 28 Đại Thị Trang 7 29 Nguyễn Huyền Trang 8 29 Lê Thị Huyền Trang 7 30 Phan Thị Quỳnh Trang 6 30 Nguyễn Thị Trang 6 31 Phan Thị Thu Trang 7 31 Nguyễn Thị Thu Trang 7 32 Trịnh Thị Trang 7 32 Trần Văn Trường 7 33 Nguyễn Văn Trường 5 33 Kim Minh Xuân 7 34 Phạm Thị Thảo Vân 6 34 Phạm Yến Xuân 7 35 Đặng Thị Hoa Vui 6 35 Nguyễn Thị Hải Yến 7 Thống kê chung như sau: Lớp 10A1 (TN) 10A2 (ĐC) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Giỏi 11 31,1% 6 17,2% Khá 20 57,1% 10 28,6% TB 4 11,8% 19 54,2% Yếu 0 0% 0 0% Như vậy tỉ lệ học sinh khá, giỏi ở lớp 10A1 là lớp dạy bằng giáo án tích hợp là 88,2% và cao hơn hẳn lớp 10A2 dạy theo giáo án truyền thống. 7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến Tổ chức dạy học theo chủ đề tích hợp là một nội dung quan trọng trong đổi mới căn bản, toàn diện ngành Giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo tập huấn cho giáo viên cốt cán của các Sở Giáo dục. Vì vậy theo ý kiến tác giả sáng kiến kinh nghiệm có khả năng áp dụng cao, có giá trị thực tiễn. Qua sáng kiến “Tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy chủ đề Tiết 12 - Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất ” môn Sinh học lớp 10 – Ban cơ bản’’ tác giả mong muốn mọi giáo viên trung học phổ thông, giáo viên các Trung tâm dạy chương trình bổ túc trung học phổ thông biết được quy trình xây dựng một chủ đề tích hợp liên môn trong một tiết dạy học, thiết kế được các hoạt động dạy học liên môn theo định hướng năng lực. Biết được cách thức tiến hành các phương pháp dạy học tích cực và các kĩ thuật dạy học phù hợp. Từ đó mỗi giáo viên có thể vận dụng vào môn học của mình để xây dựng được các chuyên đề cụ thể áp dụng vào giảng dạy thực tế. 8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT (nếu có) 9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao trước những vấn đề đổi mới của ngành giáo dục; trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy họcđể giáo viên tích cực lĩnh hội và áp dụng những đổi mới cả về hình thức và nội dung dạy học. Nhà trường không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lí, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa. Đối với giáo viên: Trước hết giáo viên cần phải nắm vững nội dung chương trình; các đơn vị kiến thức Sinh học cơ bản, nâng cao và phần liên hệ thực tế, liên môn. Chủ động tìm hiểu và lĩnh hội những vấn đề mới nhằm đáp ứng yêu cầu về giáo dục trong tình hình mới của đất nước. Đồng thời để dạy học tích hợp kiến thức liên môn thì giáo viên phải nỗ lực hơn rất nhiều so với dạy học theo đơn vị kiến thức của một môn độc lập, giáo viên phải có trình độ tin học nhất định. Giáo viên cần có thời gian để tìm hiểu kiến thức liên môn từ đó xây dựng nội dung, chủ đề tích hợp và định hướng các hoạt động. Khi thực hiện dạy học tích hợp liên môn, giáo viên cần phải xác định rõ mục tiêu nào trong bài học là quan trọng, tránh tham lam kiến thức liên môn mà không làm rõ được kiến thức trọng tâm của môn học chính. Giáo viên phải biết phân tích nội dung môn học để thiết kế các hoạt động, sao cho khi thực hiện học sinh phải vận dụng kiến thức kỹ năng ở các phạm vi rộng khác nhau, ứng với các mức độ tích hợp nêu trên, tương thích với các bối cảnh của quá trình dạy học. Giáo viên phải có đầu óc cởi mở, hợp tác, sẵn sàng tiếp nhận thông tin, kiến thức từ các môn học khác hoặc kiến thức mới của xã hội và khoa học... Giáo viên ở trường hiện nay chủ yếu được đào tạo để giảng dạy các môn học riêng rẽ, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng chủ yếu liên quan đến môn học mà họ phụ trách. Chính vì vậy, đa số giáo viên có tâm lý coi trọng chuyên môn mình, không cởi mở và ít hợp tác với giáo viên các môn khác. Đối với học sinh: Trong quá trình học tập, học sinh phải tham gia vào các hoạt động mà giáo viên tổ chức, đồng thời phải huy động và sử dụng kiến thức nhiều môn học để thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra thể hiện tính sáng tạo và năng lực tư duy của bản thân. Ngoài ra học sinh cần có sự kết hợp giữa nắm vững kiến thức lí thuyết với việc thực hành, liên hệ thực tế để có thể vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn. 10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả - Sau khi dự án được thực hiện, tôi thấy các em học sinh hoàn toàn có khả năng độc lập và sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết một chủ đề nào đó. Một số em học sinh còn làm tôi phải ngỡ ngàng trước khả năng liên kết kiến thức các môn một cách linh hoạt. - Các em có cơ hội để thể hiện hết năng lực của mình trong một giờ học. Chính vì vậy mà giờ học Sinh học trở nên rất nhẹ nhàng chứ không còn gánh nặng kiến thức trừu tượng như trước. - Việc thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kĩ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp, do vậy giúp HS lựa chọn thông tin, kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống; làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt. - Giúp học sinh liên hệ giữa cấu trúc và chức năng của màng sinh chất với cơ chế vận chuyển các chất qua màng. - Giúp học sinh có khả năng liên hệ, gắn kết kiến thức các môn học liên quan (Địa lí, Vật lí, Hóa học, Sinh học, GDCD, Toán học) giải đáp các kiến thức Sinh học liên quan đến các hình thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất. - Dự án góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập và ứng dụng CNTT trong dạy học. - Góp phần nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, phát triển năng lực sáng tạo phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục theo hướng phát huy năng lực học sinh. - Đòi hỏi giáo viên không những nắm chắc kiến thức chuyên môn mà còn phải tích cực trao đổi, học hỏi đồng nghiệp những kiến thức liên quan. - Đối với đời sống xã hội: Vận dụng kiến thức đã học trên lớp giải thích và vận dụng có hiệu quả các vấn đề thực tiễn có liên quan (làm mứt hoa quả, bón phân, rửa rau sống, dùng nước muối sát khuẩn, bù nước, truyền dịch) 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân Việc dạy học xung quanh một chủ đề đòi hỏi huy động kiến thức, kỹ năng, phương pháp của nhiều môn học. Điều này tạo thuận lợi cho việc trao đổi và làm giao thoa các mục tiêu dạy học của các môn học khác nhau. Vì vậy,
Tài liệu đính kèm: